NHNo & PTNT Việt Nam, gọi tắt là NHNo, có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Devekopment , viết tắt là VBARD,có trụ sở chính tại số 2 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội. Ngày 22/11/1997, Thống đốc Ngân hàng đã phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của NHNo. Theo điều lệ NHNo là doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt tổ chức theo mô hình tổng công ty Nhà Nước, bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế tài chính công nghệ, thông tin đào tạo,nghiên cứu tiếp thị, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ,tín dụng đầu tư phát triển nông thôn và các dịch vụ liên quan đến hoạt động tài chính- tiền tệ - ngân hàng. NHNo là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, thời gian hoạt động là 99 năm, có quyền tự chủ vè tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn. NHNo do HĐQT quản lývà TGĐ điều hành,chịu sự quản lý của Nhà nước được Chính phủ ủy quyền. NHNo & PTNT Việt Nam là một trong những Ngân hàng Nhà Nước đóng vai trò chủ đạo và chủ lực trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế xã hội , đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn.
Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng cho công nghiệp hóa nông ngiệp và nông thôn, NHNo & PTNT Việt Nam đã không ngừng mở rộng mạng lưới và quy mô hoạt động, khai thác có hiệu quả tiềm năng và các nguồn lực xã hội,đặc biệt là trong các khu vực thành thị. Sau khi nghiên cứu các điều kiện kinh tê xã hội và các điều kiện phát triển của các quận huyện phía Nam thành phố Hà Nội, thực trạng hiện nay của các NHTM trên địa bàn quận Thanh Xuân, Đống Đa, Hai Bà Trưngnói riêng và toàn bộ thành phố nói chung. Quận Thanh Xuân là một trong những quận nội thành lớn của thủ đô Hà Nội, có tiềm năng kinh tế và có nhu cầu vốn rất lớn để phục vụ kinh tế phát triển trên địa bàn.
24 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3061 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những mặt đạt được, hạn chế và định hướng của phòng giao dịch Nam Đô chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI CÁM ƠN 2
Chương 1 4
Khái quát về Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn 4
Việt Nam và Chi nhánh Nam Hà Nội 4
1. Lịch sử hình thành và phát triển: 4
2.Chức năng và nhiệm vụ: 6
3.Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Ngân , hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội. 7
Chương 2: Những hoạt động chính của phòng giao dich Nam Đô,chi nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội 12
2.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 12
2.2. Hoạt động huy động vốn 13
3. Hoạt động cho vay 16
2.4. Thanh toán quốc tế 19
Chương 3: Những mặt đạt được, hạn chế và định hướng phát triển của phòng giao dịch Nam Đô, chi nhánh Ngân hàng Nồng nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội 20
3.1. Định hướng phát triển 20
3.2. Kết quả đạt được 21
3.3. Những mặt hạn chế 22
KẾT LUẬN 24
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình tìm hiểu và thực hiện báo cáo tổng hợp này ,tôi đã gặp một số những khó khăn và đã được sự chỉ bảo tận tình của các quý thầy cô trong trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô trong khoa Ngân hàng – Tài chính đã giúp tôi giải đáp những thắc mắc trong khi làm báo cáo thực tập tổng hợp.
Tôi xin chân thành cám ơn Ths. Nguyễn Thị Minh Huệ đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành báo cáo này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các anh chị nhân viên trong Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội đã giúp đỡ ,cung cấp các số liệu cần thiết cũng như tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thiện được báo cáo này đúng tiến độ.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Trong giai đoạn nền kinh tế hiện nay,khi cuộc khủng hoảng tài chính Thế giới vừa mới đi qua, áp lực đối với hệ thống Ngân hàng vẫn còn khá lớn , cần đòi hỏi một cách thức hiệu quả trong công tác quản lý chung cũng như các hoạt động nghiệp vụ cụ thể góp phần làm hệ thống Ngân hàng hồi phục và phát triển. Với sự thay đổi cơ cấu quản lý tổ chức và hoạt động nghiệp vụ trong thời gian qua, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là một ngân hàng đi đầu trong hệ thống Ngân hàng Viêt Nam.
Được sự giới thiệu của nhà trường cũng như sự giúp đỡ của Qúy Ngân hàng, tôi đang thực tập tại phòng giao dịch Nam Đô, ngân hàng No& PTNT Nam Hà Nội. Sau 4 tuần thực tập, được quan sát, tìm hiểu nghiên cứu, được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô và các anh chị nhân viên trong Ngân hàng, tôi có những hiểu biết nhất định về phòng giao dịch Nam Đô,cũng như hệ thống NHNo & PTNT , giúp tôi hoàn thành được báo cáo tổng hợp này. Báo cáo tổng hợp của tôi gồm 3 phần chính:
Chương 1: Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Viêt Nam và chi nhánh Nam Hà Nội.
Chương 2: Các hoạt động chính của phòng giao dịch Nam Đô, chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
Chương 3: Những mặt được, hạn chế và định hướng của phòng giao dich Nam Đô,chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
Chương 1
Khái quát về Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam và Chi nhánh Nam Hà Nội
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
NHNo & PTNT Việt Nam, gọi tắt là NHNo, có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Devekopment , viết tắt là VBARD,có trụ sở chính tại số 2 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội. Ngày 22/11/1997, Thống đốc Ngân hàng đã phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của NHNo. Theo điều lệ NHNo là doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt tổ chức theo mô hình tổng công ty Nhà Nước, bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế tài chính công nghệ, thông tin đào tạo,nghiên cứu tiếp thị, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ,tín dụng đầu tư phát triển nông thôn và các dịch vụ liên quan đến hoạt động tài chính- tiền tệ - ngân hàng. NHNo là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, thời gian hoạt động là 99 năm, có quyền tự chủ vè tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn. NHNo do HĐQT quản lývà TGĐ điều hành,chịu sự quản lý của Nhà nước được Chính phủ ủy quyền. NHNo & PTNT Việt Nam là một trong những Ngân hàng Nhà Nước đóng vai trò chủ đạo và chủ lực trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế xã hội , đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn.
Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng cho công nghiệp hóa nông ngiệp và nông thôn, NHNo & PTNT Việt Nam đã không ngừng mở rộng mạng lưới và quy mô hoạt động, khai thác có hiệu quả tiềm năng và các nguồn lực xã hội,đặc biệt là trong các khu vực thành thị. Sau khi nghiên cứu các điều kiện kinh tê xã hội và các điều kiện phát triển của các quận huyện phía Nam thành phố Hà Nội, thực trạng hiện nay của các NHTM trên địa bàn quận Thanh Xuân, Đống Đa, Hai Bà Trưngnói riêng và toàn bộ thành phố nói chung. Quận Thanh Xuân là một trong những quận nội thành lớn của thủ đô Hà Nội, có tiềm năng kinh tế và có nhu cầu vốn rất lớn để phục vụ kinh tế phát triển trên địa bàn.
Để phát huy thêm nữa vai trò chủ đạo của một NHTM quôc doanh trên địa bàn, NHNo & PTNT Việt Nam nhận thấy phải mở thêm một chi nhánh trực thuộc NHNo& PTNT ( chi nhánh cấp I) trên địa bàn quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội có đủ các điều kiện mạnh của một ngân hàng hiện đại , có khả năng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vốn và dịch vụ Ngân hàng phục vụ kinh tế phát triển của địa phương .
Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội mới được thành lập ngày 12/3/2001 và chính thức khai trương họa động từ ngày 08/05/2001 trong điều kiện nền kinh tế đang trên đà đi lên, mọi doanh nghiệp tổ chức cá nhân trong nước đang hướng vào thiên nhiên kỷ mới, một thiên niên kỷ với bao kỳ vọng về sự phát triển vượt bậc về mọi mặt của nước nhà. Trong bối cảnh tình hình kinh tế đất nước đang phát triển sẽ tạo điều kiện cho NHNo& PTNT Nam Hà Nội có điều kiện mở rộng kinh doanh, một thuận lợi cơ bản khác là có sự chỉ đạo và hõ trợ về mọi mặt của ban lãnh đạo NHNo & PTNT Việt Nam, bên cạnh đó là các vị trí địa lý của chi nhánh : chi nhánh có trụ sở chính tại C3 Phương Liệt ,quận Thanh Xuân Hà Nội – đây là quận mới thành lập, các NHTM khác liên trên địa bàn có nhiều chi nhánh khác đều nằm trên trục đường Nguyễn Trãi và còn hạn chế nhiều về trình độ công nghệ và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ thanh toán quốc tế,ngoại tệ, thanh toán chuyển tiền điện tử...
Chi nhánh Nam Hà Nội ra đời đã có đầy đủ các mặt hoạt động mà nhiều NHTM khác chưa có được và nơi đóng trụ sở lạo là một vị trí đẹp, tiện đường đi lại, không quá gần các NHTM khác, trụ sở giao dịch khang trang tương đối thuận lợi cho việc kinh doanh của chi nhánh.
Bên cạnh những thuận lợi trên thì chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn, cụ thể; Chi nhánh ra đời trong điều kiện cơ sở vật chất lúc ban đầu không hề tránh khỏi những thiếu sót. Mặt khác trên địa bàn có rất nhiều các NHTM đã hoạt động lâu dài lại cạnh tranh gay gắt nên việc mở rộng kinh doanh đối với chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn . Về con người, thì hầu hết cán bộ ngân hàng được điều động từ cao đẳng, đại học chưa va chạm thương trường kinh doanh mới, một số phải làm những công việc mới không phù hợp không thể phát huy được năng lực sở trường của từng người...
Nhưng nhờ có sự quan tâm của Ban lãnh đạo của NHNo & PTNT Việt Nam cùng với sự điều hành đúng hướng của ban lãnh đạo NHNo & PTNT Nam Hà Nội và sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh, NHNo& PTNT Nam Hà Nội đã nhanh chóng ổn định trụ sở, tổ chức và hoạt động kinh doanh ngày càng có triển vọng tốt.
Phòng giao dịch Nam Đô nằm tại No9,Trung Kính, quận Đống Đa , Hà Nội.
2.Chức năng và nhiệm vụ:
-Huy động vốn ngắn – trung – dài hạn trong và ngoài nứơc để đầu tư phát triển
-Kinh doanh đa năng tổng hợp về tài chính, tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng.
- Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu tư phát triển từ các nguồn vốn của Chính phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ, cá nhân tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật ngân hàng.
- Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính tiền tệ, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàn, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước.
3.Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Ngân , hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội là chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam, hoạt độngtheo luật các tổ chức tín dụng. Là đơn vị có tư cách pháp nhân,có quyền tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh. Đến nay,Ngân hàng đã 11 Phòng ban dịch vụ trực thuộc.
Cơ cấu tổ chức bao gồm Ban giám đốc và 7 phòng ban nghiệp vụ.Ban giám đốc của NHNo & PTNT Hà Nội bao gồm ban giám đốc và 3 Phó Giám đốc. Các phòng nghiệp vụ tại NHNo & PTNT Nam Hà Nội:
Phòng Kiểm tra, Kiểm toán nội bộ
Phòng hành chính và Nhân sự
Phòng kế hoạch Tổng hợp
Phòng dịch vụ và Marketing
Phòng Kinh doanh ngoại hối
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng tín dụng
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Phòng kiểm tra,kiểm toán nội bộ:
1.Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo& PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị .
2. Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra,kiểm toán theo đề cương,chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo & PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị, kiểm toán nhằm đảm bảo an toàn trong họat động kinh doanh ngay tại hội sở của chi nhánh phụ thuộc.
3.Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đền theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên chi nhánh ngân hàng cấp 2. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các chế độ kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán văn phòng đại diện và ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Hàng tháng có báo nhanh về các công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của mình gửi về ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
4.Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho ban giám đốc giải quyết đơn thư thuộc vị thẩm quyền,làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo cho hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổng giám đốc, trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc giám đốc giao.
Phòng hành chính và Nhân sự:
Nhiệm vụ:
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình dã được giám đốc chi nhánh phê duyệt.
Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tục, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.
Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự phòng cháy nổ tại cơ quan.
Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của NHNo &PTNT Việt Nam.
Đầu mối giao tiếp của khách đến làm viêc, công tác tại chi nhánh.
Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ , y tế của chi nhánh.
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao động
Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa- tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên.
Xây dựng quy định, lề lốilàm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
Thực hiện công tácquy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo.
Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của nhà nứớc, Đảng, Ngân hàng nhà nước trong việc bổ nhiệm,miễn nhiệm ,khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên, trong phạm vi phân cấp ủy quyền của tổng giám đốc NHNo& PTNT Việt Nam.
Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đổi mới cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của nhà nước, của ngành ngân hàng.
Thự hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh.
Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê, kiểm tra chuyên đề.
Thực hiện nhiệm vụ khác được giám đốc chi nhánh giao
Phòng kế hoạch tổng hợp:
Công tác kế hoạch nguồn vốn:
Tham mưu, giúp việc cho giám đốcchi nhánh điều hành nguồn vốn; chịu trách nhiệm về việc đề xuất chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của chi nhánh; trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy định và trình Giám đốc giao hạn mức mua bán ngoại tệ cho các phòng có liên quan.
Đầu mối tham mưu, giúp việc Giám đốc chi nhánh tổng hợp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển của Chi nhánh hàng năm, trung và dài hạn; xây dựng chương trình tháng, quý để thực hiệnkế hoạch kinh doanh; xây dựng chính sách marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách phát triển khách hàn, chính sách huy động vốn và lãi suất của chi nhán, chính sách pbát triển dịch vụ của chi nhánh, kế hoạch phát triển mạng lưới và các kênh phân phối sản phẩm.
Phòng tín dụng:
Phòng tín dụng có các nhiệm vụ sau:
1.Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàngnhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
2. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn biện phápcho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
3. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền .
4. Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng cấp trên theo phân cấp ủy quyền
5. Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nứớc, nước ngoài. Trực tiếp làm nhiệm vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nứơc.
6.Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm,thử nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết tổng kế, đề xuất tổng giám đốc cho phép nhân rộng.
7. Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định
8. Thực hiện các nhiêm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao
Chương 2: Những hoạt động chính của phòng giao dich Nam Đô,chi nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội
Phòng giao dịch có những hoạt động chính sau:
Trong điều kiện cạnh tranh về huy động vốn giữa các ngân hàng như hiện nay,Phòng giao dịch đã kết hợp nhiều giải pháp, biên pháp phối hợp với chi nhánh Nam Hà Nội NHNo& PTNT, phát huy các mối quan hệ, đẩy mạnh tiếp thị khách hàng có tiền gửi lớn, tăng cường chính sách khách hàng để đẩy mạnh công tác huy động vốnđảm bảo quy mô và tăng trưởng nguồn vốn hiệu quả. Vì vậy, nguồn vốn của phòng giao dịch đã có tăng trưởng cao góp phần hỗ trợ vốn trong hệ thống.
2.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Trong 3 năm qua, tình hình kinh tế chính trị thế giới cũng như trong nước có nhiều bất ổn, nhưng ngành ngân hàng của Việt Nam nói chung và Phòng giao dịch số 17 nói riêng vẫn tăng trưởng với tốc độ khả quan.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh năm 2007-2009
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2008/2007
2009/2008
Tổng thu nhập
4017
4995
5446
+978
+24,3%
+451
+9%
Tổng chi phí
3376
3838
4552
+462
+13,7%
+714
+18,6%
Lợi nhuận trước thuế
641
1157
894
+516
+80,5%
-263
-22,7%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009 Phòng giao dịch Nam Đô NHNo&PTNT Nam Hà Nội)
Nhìn vào các số liệu trên ta thấy: Lợi nhuận của Agribank tăng mạnh nhất là vào năm 2008, từ mức 641 tỷ đồng của năm 2007, tăng 80%, lên mức 1157 tỷ đồng, tức là tăng 516 tỷ đồng. Có được kết quả này không chỉ do sự vận hành thông suốt và thống nhất cao của ban điều hành mà còn là sự đóng góp của toàn bộ nhân viên Ngân hàng trong điều kiện kinh tế tăng trưởng tương đối ổn định. Tuy nhiên sang năm 2009, lợi nhuận của Agribank bị tụt giảm đáng kể khi ngân hàng đã phải đối mặt với những khó khăn trong thanh khoản do mức lãi suất huy động cao chưa từng có và tốc độ tăng trưởng tín dụng khác, thêm vào đó là sự thu hẹp quy mô của tín dụng tiêu dùng và bất động sản. Cụ thể, kết thúc năm 2009, lợi nhuận trước thuế của toàn hệ thống Agribank đạt gần 900 tỷ đồng, giảm 263 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2008, tương ứng với mức giảm 22,7%. Kết quả này tuy không đạt với kết quả ban đầu, nhưng so với mặt bằng chung các Phòng giao dịch Nam Đô Ngân hàng trong cùng hệ thống cũng như các Phòng giao dịch khác thì đây lại là một con số rất khả quan.
2.2. Hoạt động huy động vốn
Là một đơn vị thành viên của hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và của Agribank Việt Nam nói riêng, Phòng giao dịch Nam Đô NHNo&PTNT Nam Hà Nội luôn bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động đã đề ra “nhanh chóng, an toàn, hiệu quả” trên cơ sở đó để thực hiện hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Huy động vốn là một trong những hoạt đông quan trọng nhất của hệ thống ngân hàng bởi nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của ngân hàng là nguồn vốn huy động dưới các hình thức: tiền gửi, tiền vay. Do đó hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào công tác huy động vốn: quy mô - cơ cấu, chất lượng huy động vốn
Công tác nguồn vốn luôn được Phòng giao dịch coi trọng và là mục tiêu hàng đầu để phát triển kinh doanh. Nhờ thực hiện tốt được huy động vốn thông qua chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn sang hướng ổn định với thời kỳ dài, tăng trưởng tiền gửi dân cư thông qua đa dạng hóa các hình thức huy động nên nguồn vốn của Phòng giao dịch Namm Đô đã tăng lên đáng kể, đạt dược những thành tích đáng khích lệ.
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn huy động giai đoạn 2008 - 2009 tại Phòng giao dịch Nam Đô chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
200776
2008
2009
2008/2007
2009/2008
Tổng nguồn vốn huy động
4.470
4.023
5.905
-447
-10%
+1882
+46,7%
1.NV theo loại tiền
- NV theo nội tệ
3.197
3.136
4.854
-61
-1,9%
+1718
+54,7%
- NV theo ngoại tệ
1.273
888
1.051
-385
-30,2%
+163
+18,3%
2.NV theo kì hạn
- TG không kì hạn
918
985
1.278
+67
+7,2%
+293
+29,7%
- TG có kì hạn < 12 tháng
1.376
820
859
-556
-40,4%
+39
+4,8%
- TG có kì hạn > 12 tháng
2.176
2.219
3.768
+43
+1,9%
+1549
+69,8%
3.NV theo thành phần Ktế
- TG dân cư
1.153
1.491
1.771
+338
+29,3%
+280
+18,7%
- TG các TCKT
1.551
1.444
2.650
-107
-6,8%
+1206
+83,5%
- TG các TCTD
766
88
137
-678
-88,5%
+49
+55,6%
- TG ủy thác đầu tư
1.000
1.000
1.347
0
0
+347
+34,7%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009 Phòng giao dịch Nam Đô NHNo&PTNT)
Bảng số liệu trên đã phản ánh tình hình nguồn vốn huy động của Phòng giao dịch qua các thời kì có nhiều biến động khác nhau, nhưng nhìn chung có xu hướng tăng trưởng ổn định và phát triển. Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động là 4.470 tỷ đồng, mặc dù giảm 447 tỷ đồng tương ứng với 10% so với năm 2007 do chỉ đạo của Agribank Việt Nam giảm tiền gửi của các TCTD, nhưng tiền gửi từ dân cư và các TCKT vẫn tăng. Năm 2009, nguồn vốn tăng lên một lượng đáng kể là 1.182 tỷ đồng, tương ứng với 46,7% so với năm 2008, nguồn vốn tư dân cư mặc dù tăng trưởng so với năm 2008 song tốc độ tăng trưởng còn chưa tương xứng với sự tăng trưởng của nguồn vốn dẫn đến giảm tỷ trọng so với năm 2008 (từ 37% xuống 35% tổng nguồn vốn) chưa đạt kế họach TW giao là 42%.
Các hình thức huy động đặc biệt:
Kỳ phiếu:Thường được phát hành khi Ngân hàng cần huy động một lượng vốn đáp ứng nhu cầu ki