Khoa học ngày nay đã trở thành nhân tố quan trọng nhất trong sự tồn tại
và phát triển của nhân loại. Khoa học đã giúp cải thiện cuộc sống của con người,
làm cho cuộc sống con người trỡ nên thuận tiện hơn, văn minh hơn, giúp con
người lý giải, khám phá thế giới xung quanh, từ đó có thể tác động ngược trỡ lại
theo hướng có lợi cho mình.
Việc phát minh, sáng chế đòi hỏi phải có một quá trình lâu dài và sự chuẩn
bị, nghiên cứu thật kỹ lưỡng. Trãi qua một giai đoạn dài, các nhà khoa học cũng
đã rút ra được một số các nguyên lý sáng tạo, có thể dùng chúng như một sự
tham khảo, một hướng suy nghĩ, tiếp cận trong quá trình sáng tạo ra một công
nghệ mới hay một sản phẩm mới.
Trong phạm vi hạn hẹp của bài thu hoạch này, tác giã sẽ đề cập tới sự phát
triển của công nghệ không dây dựa trên các nguyên tắc sáng tạo khoa học. Xin
được gửi l ời cảm ơn đến Giáo sư - Tiến sỹ Khoa Học Hoàng Văn Kiếm, người đã
tận tâm truyền đạt những kiến thức nền tảng cơ bản về môn học “Phương pháp
nhiên cứu khoa học trong tin học”. Bên cạnh đó cũng xin chân thành cảm ơn các
thành viên nhóm Wireless thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn thiết kế Renesas
đã tận tình giúp đỡ tác giã hoàn thành bài thu hoạch này.
20 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1919 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Những nguyên lý sáng tạo trong công nghệ không dây cho thiết bị di động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
________________
BÀI THU HOẠCH MÔN HỌC
PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TRONG TIN HỌC
Đề tài:
Những nguyên lý sáng tạo trong công
nghệ không dây cho thiết bị di động
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
Học viên thực hiện: Trần Thanh Quốc Thắng
TP. HCM, năm 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO TRONG CÔNG NGHỆ KHÔNG DÂY CHO THIẾT BỊ DI ĐỘNG - 1 -
Mở đầu
Khoa học ngày nay đã trở thành nhân tố quan trọng nhất trong sự tồn tại
và phát triển của nhân loại. Khoa học đã giúp cải thiện cuộc sống của con người,
làm cho cuộc sống con người trỡ nên thuận tiện hơn, văn minh hơn, giúp con
người lý giải, khám phá thế giới xung quanh, từ đó có thể tác động ngược trỡ lại
theo hướng có lợi cho mình.
Việc phát minh, sáng chế đòi hỏi phải có một quá trình lâu dài và sự chuẩn
bị, nghiên cứu thật kỹ lưỡng. Trãi qua một giai đoạn dài, các nhà khoa học cũng
đã rút ra được một số các nguyên lý sáng tạo, có thể dùng chúng như một sự
tham khảo, một hướng suy nghĩ, tiếp cận trong quá trình sáng tạo ra một công
nghệ mới hay một sản phẩm mới.
Trong phạm vi hạn hẹp của bài thu hoạch này, tác giã sẽ đề cập tới sự phát
triển của công nghệ không dây dựa trên các nguyên tắc sáng tạo khoa học. Xin
được gửi lời cảm ơn đến Giáo sư - Tiến sỹ Khoa Học Hoàng Văn Kiếm, người đã
tận tâm truyền đạt những kiến thức nền tảng cơ bản về môn học “Phương pháp
nhiên cứu khoa học trong tin học”. Bên cạnh đó cũng xin chân thành cảm ơn các
thành viên nhóm Wireless thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn thiết kế Renesas
đã tận tình giúp đỡ tác giã hoàn thành bài thu hoạch này.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO TRONG CÔNG NGHỆ KHÔNG DÂY CHO THIẾT BỊ DI ĐỘNG - 2 -
MỤC LỤC
PHẦN I : CÔNG NGHỆ KHÔNG DÂY CHO THIẾT BỊ DI ĐỘNG ................................. 4
I. Vai trò của công nghệ không dây trong thiết bị di động .............................................. 4
II. Các công nghệ không dây phổ biến trên thiết bị di động hiện nay .............................. 5
II.1. Global positioning system ........................................................................................................... 5
II.2. Bluetooth ...................................................................................................................................... 7
II.3. Wireless fidelity ............................................................................................................................ 8
II.4. Near field communication...........................................................................................................10
PHẦN II : CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ KHÔNG DÂY ........................................................................................................ 12
I. 40 nguyên tắc sáng tạo cơ bản của Alshuller .......................................................... 12
II. Công nghệ không dây dựa trên các nguyên tắc sáng tạo ........................................ 13
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 19
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO TRONG CÔNG NGHỆ KHÔNG DÂY CHO THIẾT BỊ DI ĐỘNG - 3 -
BẢNG TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
GPS Global Positioning System
Wi-Fi Wireless Fidelity
NFC Near Field Communication
GHz Gigahertz
MHz Megahertz
Mbps Mega bit per second
Kbps Kilo bit per second
ACK Acknowledge
NMEA National Marine Electronics Association
IEEE Institute of Electrical and Electronics Engineers
ISO International Organization for Standardization
IEC International Electrotechnical Commission
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO TRONG CÔNG NGHỆ KHÔNG DÂY CHO THIẾT BỊ DI ĐỘNG - 4 -
PHẦN I :
CÔNG NGHỆ KHÔNG DÂY CHO THIẾT BỊ DI ĐỘNG
I. Vai trò của công nghệ không dây trong thiết bị di động
Ngày nay, công nghệ không dây đã trỡ thành một trong những tính năng quan
trọng nhất cho các thiết bị di động. Công nghệ không dây đã có mặt ở hầu hết các
thiệt bị như điện thoại, máy tính bảng, máy tính xách tay, các thiết bị chơi game,
máy in, máy quay phim… Thật khó để nói một chiếc điện thoại di động là “thông
minh” nếu nó không có được các chức năng kết nối không dây.
Các công nghệ không dây phổ biến hiện nay có thể kể đến 4 loại chính:
Global positioning system (hệ thống định vị toàn cầu): với công nghệ này được
tích hợp trên thiết bị di động, người dùng có thể dễ dàng xác định vị trí mà mình
đang đứng cho dù họ đang ở bất kỳ đâu trên trái đất. Công nghệ này ra đời có thể
dẫn đến việc xóa sổ cách tìm đường đi truyền thống của con người (sử dụng bản đồ,
la bàn). Công nghệ GPS khi được tích hợp trên các loại phương tiện giao thông còn
giúp cho người dùng có thể dàng tìm kiếm đường đi thích hợp, góp phần giải quyết
tình trạng ùn tắc giao thông. Ngoài ra, thiết bị GPS khi được dùng trên xe sẽ giúp
chủ phương tiện và công an có thể xác định chính xác vị trí của xe trong trường hợp
xe bị đánh cắp.
Bluetooth: là loại công nghệ cho phép chia sẽ dữ liệu, thông tin giữa thiết bị với
thiết bị mà không cần phải nối dây trực tiếp từ thiết bị này tới thiết bị kia. Người dùng
có thể dễ dàng chia sẽ một đoạn nhạc hay phim trên thiết bị di động của mình với
bất kỳ thiết bị nào khác của bạn bè miễn là thiết bị đó cũng được tích hợp chức năng
Bluetooth. Ngoài việc chia sẽ dữ liệu, Bluetooth còn có thể được dùng cho việc điều
khiển từ xa (ví dụ: bàn phím Bluetooth). Công nghệ Bluetooth còn được sử dụng
trong các ứng dụng về y tế, giúp người dùng có thể tự kiểm tra sức khỏe của mình
(ví dụ như kiểm tra huyết áp) thông qua việc kết nối, truyền nhận thông tin từ thiết bị
di động đến các thiết bị y tế chuyên dụng.
Wireless fidelity: là loại công nghệ không dây phổ biến và được sử dụng rộng
rãi ngày nay. Wi-Fi cho phép thiết bị di động có thể kết nối với hệ thống mạng
Internet cũng như cho phép các thiết bị có thể trực tiếp kết nối với nhau. Ưu điểm lớn
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO TRONG CÔNG NGHỆ KHÔNG DÂY CHO THIẾT BỊ DI ĐỘNG - 5 -
nhất của công nghệ Wi-Fi là ở khả năng cho phép kết nối nhiều thiết bị trong phạm
vi rộng và truyền nhận dữ liệu với tốc độ cao.
Near field communication: là công nghệ không dây khá mới hiện nay. Công
nghệ này khá giống với công nghệ Bluetooth nhưng có ưu điểm hơn ở chỗ cho phép
thiết lập kết nối nhanh, dễ dàng, tiết kiệm năng lượng và bảo mật cao. Do có tính
bảo mật cao, công nghệ NFC chủ yếu được dùng trong các ứng dụng thanh toán
trực tuyến; lưu trữ và chia sẽ thông tin có tính chất quan trọng như thông tin cá
nhân, mật mã để mỡ khóa nhà, xe… Với một thiết bị di động có chức năng NFC,
người dùng có thể yên tâm lưu trữ các thông tin quan trọng trên đó và dễ dàng chia
sẽ khi cần thiết mà không sợ bị đánh cắp thông tin. Ngày nay, công nghệ NFC được
dùng khá phổ biến ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc…
II. Các công nghệ không dây phổ biến trên thiết bị di động hiện nay
II.1. Global positioning system
Hệ thống định vị toàn cầu GPS được xây dựng và bảo trì bởi chính phủ Mỹ. Nó
được chính thức đưa vào hoạt động đầy đủ từ năm 1994. Ban đầu, hệ thống này
được chính phủ Mỹ xây dừng để phục vụ cho mục đích quân sự là chính. Sau đó, nó
được sự chấp thuận của chính phủ Mỹ cho phép sử dụng hệ thống vào các mục
đích dân sự. Ngày nay, ngoài hệ thống GPS của chính phủ Mỹ còn có một hệ thống
tương tự của Nga với tên gọi Global Navigation Satellite System và một vài hệ thống
đang trong giai đoạn triển khai của Trung Quốc (Compass Navigation System) và
liên minh châu Âu (Galileo Positioning System).
Ở khía cạnh người dùng, thật ra khi nói đến thuật ngữ GPS trên một thiết bị di
động bất kỳ nào đó là đang nói đến “thiết bị nhận GPS”. Một hệ thống GPS bao gồm
tối thiểu 24 vệ tinh được điều khiển bay theo những quỹ đạo đã được tính toán sẵn
(số lượng vệ tinh có thể thay đổi tùy thời điểm do mục đích bảo trì hay hỏng hóc,
ngày nay con số vệ tinh đã là 32). Các thiết bị di động sẽ chứa một thiết bị dùng để
nhận và phân giải thông tin từ các vệ tinh này gửi đến. Thiết bị nhận GPS có 3 chức
năng chính:
Định vị ít nhất 3 vệ tinh đang ở gần nó nhất
Xác định khoảng cách từ các vệ tinh đến thiết bị
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO TRONG CÔNG NGHỆ KHÔNG DÂY CHO THIẾT BỊ DI ĐỘNG - 6 -
Tính toán ra vị trí của thiết bị nhờ vào các thông tin trên
Việc tính toán vị trí của thiết bị nhờ vào 2 thuật toán chính là: 2D Trialteration
và 3D Trialteration. Ý tưởng chính của 2 thuật toán này khá giống nhau: vị trí chính
xác sẽ được xác định thông qua giao điểm của các đường tròn (hay các mặt cầu)
Hình 2.1: Minh họa thuật toán định vị
Hình vẽ trên minh họa ý tưởng căn bản của thuật toán xác định vị trí. Ban đầu,
thiết bị nhận được thông tin về khoảng cách từ nó đến vệ tinh S1 là 50Km, khi đó vị
trí của thiết bị sẽ là tại bất kỳ điểm nào đó trên đường tròn S1. Kế đến nó nhận được
thông tin từ vệ tinh S2 đang ở cách nó 80Km, lúc này thiết bị có thể giới hạn lại vị trí
của nó chỉ còn 2 điểm là giao điểm của 2 đường tròn S1 và S2. Cuối cùng, nhờ có
thêm thông tin từ vệ tinh S3, nó có thể xác định được chính xác vị trí của nó là tại
giao điểm của 3 đường tròn S1, S2 và S3.
Thông tin truyền từ vệ tinh đến thiết bị có thể bị sai lệch do ảnh hưởng của môi
trường xung quanh như: áp suất khí quyển, điều kiện về thời tiết… Việc này sẽ dẫn
đến việc tính toán sai vị trí. Để làm giảm ảnh hưởng của môi trường đến việc tính
toán, tín hiệu trước khi được truyền trực tiếp đến thiết bị, nó cũng sẽ được truyền
đến các trạm thu phát sóng trung gian để tính toán sự sai lệch của tín hiệu trong quá
trình truyền tin, thông tin sai lệch này sau đó sẽ được các trạm trung gian này truyền
đến cho các thiết bị, giúp cho các thiết bị tính toán vị trí chính xác hơn. Các trạm này
hiện nay được phân bổ ở Mỹ, Châu Âu, Nhật và Úc.
S1
S2
S3
50Km 80Km
40Km
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO TRONG CÔNG NGHỆ KHÔNG DÂY CHO THIẾT BỊ DI ĐỘNG - 7 -
Các chuẩn giao thức dùng cho việc định dạng dữ liệu GPS cũng rất đa dạng
tùy vào sự lựa chọn của nhà sản xuất thiết bị nhận GPS và mục đích sử dụng. Một
vài chuẩn phổ biến hiện như: SiRF, National Marine Electronics Association
(NMEA).
II.2. Bluetooth
Công nghệ Bluetooth được cho ra mắt lần đầu tiên vào năm 1994 bởi Ericson.
Ngày nay công nghệ này được quản lý bởi một tổ chức có tên gọi Bluetooth Special
Interest Group. Mục đích ban đầu của công nghệ Bluetooth là nhằm thay thế cho
việc truyền dữ liệu thông qua dây cáp.
Bluetooth là công nghệ cho phép kết nối từ một thiết bị này đến một thiết bị
khác, hoặc từ một thiết bị tới nhiều thiết bị thông qua việc sử dụng sóng radio ở tần
số 2.4 – 2.5 GHz trong một phạm vi nhất định (khoảng 10m). Một vùng kết nối như
vậy được gọi là một piconet. Trong một piconet sẽ có một thiết bị hoạt động như là
thiết bị chủ (master), các thiết bị còn lại sẽ là thiết bị tớ (slave).
Hình 2.2: (a) piconet với một thiết bị tớ; (b) piconet với nhiều thiết bị tớ
Tập hợp nhiều piconet sẽ tạo thành một scatternet. Cấu tạo của một scatternet
gồm hai loại:
Một thiết bị tớ trong piconet này cũng là thiết bị tớ trong piconet kia
Một thiết bị tớ trong piconet này nhưng lại là thiết bị chủ trong piconet kia
(a) (b)
Master
Slave
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO TRONG CÔNG NGHỆ KHÔNG DÂY CHO THIẾT BỊ DI ĐỘNG - 8 -
Một quá trình kết nối của hai thiết bị chủ-tớ trãi qua 4 bước chính:
Bước 1: thiết bị chủ sẽ gửi một tín hiệu dò tìm các thiết bị Bluetooth xung
quanh.
Bước 2: các thiết bị Bluetooth khác khi nhận được tín hiệu dò tìm từ thiết bị
chủ sẽ phản hồi lại bằng một tín hiệu trã lời.
Bước 3: thiết bị chủ khi phát hiện có tín hiệu trã lời, nó sẽ gửi một tín hiệu
khác để yêu cầu được kết nối.
Bước 4: các thiết bị khác nếu chấp nhận kết nối từ thiết bị chủ sẽ gửi một
tín hiệu báo cho phép kết nối.
Các thiết bị Bluetooth thực hiện truyền dữ liệu thông qua một tập các giao thức
(profile) đã được quy định từ trước. Một vài giao thức Bluetooth được sử dụng phổ
biến:
Advanced Audio Distribution Profile: giao thức này liên quan đến việc
truyền nhận dữ liệu âm thanh, được hiện thực trong các thiết bị tai nghe
Bluetooth.
Human Interface Device Profile: giao thức này liên quan đến việc truyền dữ
liệu của các thiết bị điều khiển nhập xuất, được hiện thực trong các thiết bị
bàn phím Bluetooth.
Health Device Profile: giao thức này quy định việc truyền dữ liệu trong y
học, được hiện thực trong các thiết bị y tế.
II.3. Wireless fidelity
Wi-Fi là công nghệ không dây dựa trên bộ giao thức 802.11 của tổ chức
Institute of Electrical and Electronics Engineers (IEEE). Bộ giao thức IEEE 802.11 ra
đời đầu tiên vào những năm 1985. Năm 1999, một tổ chức với tên gọi Wi-Fi Alliance
ra đời đã đăng ký và sỡ hữu độc quyền thương hiệu Wi-Fi. Tuy nhiên, công nghệ Wi-
Fi của tổ chức Wi-Fi Alliance vẫn chủ yếu dựa vào các bộ giao thức 802.11 do IEEE
đề xuất. Nhiệm vụ chính của tổ chức Wi-Fi Alliance là đứng ra kiểm tra và cấp
chứng nhận Wi-Fi cho những thiết bị đã thõa yêu cầu của bộ giao thức 802.11 và có
khả năng hoạt động tương thích với các thiết bị Wi-Fi khác. Đồng thời tổ chức này
cũng tiếp tục nghiên cứu và đề xuất cho ra các công nghệ Wi-Fi mới (ví dụ: Wi-Fi
Protected Setup, Wi-Fi Direct…)
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO TRONG CÔNG NGHỆ KHÔNG DÂY CHO THIẾT BỊ DI ĐỘNG - 9 -
Hình 2.3: Wi-Fi logo
Khi mua một thiết bị mới, nếu thiết bị đã được chứng nhận là đầy đủ tính năng
và có khả năng tương thích với các thiết bị Wi-Fi khác, Wi-Fi logo sẽ được dán kèm
trên thiết bị.
Công nghệ Wi-Fi hoạt động ở 2 tần số radio là 2.4GHz và 5GHz trong phạm vi
hơn 100m. Bộ giao thức Wi-Fi hoạt động ở tầng liên kết trong mô hình TCP/IP. Do
đó, Wi-Fi có khả năng hoạt động tương thích với các giao thức TCP/IP dùng cho
việc truy cập vào mạng Internet. Một hệ thống mạng Wi-Fi có thể phân ra thành 2
dạng chính:
Dạng hạ tầng (infrastructure mode): là dạng mà các thiết bị sẽ không
truyền dữ liệu trực tiếp cho nhau. Ở dạng này, các thiết bị sẽ truyền dữ liệu
đến một thiết bị trung gian gọi là access point, sau đó access point sẽ phân
tích gói dữ liệu và truyền tới thiết bị nhận.
Dạng trực tiếp (ad-hoc mode): là dạng mà các thiết bị sẽ truyền dữ liệu
trực tiếp với nhau mà không cần phải thông qua access point. Ưu điểm của
dạng này là cho phép thiết lập kết nối đơn giản hơn so với dạng hạ tầng
nhưng cho tốc độ chậm hơn và khoảng cách truyền ngắn hơn.
Về phương diện bảo mật, một hệ thống mạng Wi-Fi có thể chia ra làm 2 loại
chính:
Mạng mỡ: đây là loại mạng không bảo mật, các thiết bị được phép tự do
truy cập vào mạng, quá trình thiết lập kết nối diễn ra rất đơn giản và nhanh
chóng. Ban đầu access point sẽ liên tục phát ra tín hiệu thông báo cho các
thiết bị biết về sự hiện diện của nó, các thiết bị sẽ bắt tín hiệu phát ra từ
access point, thiết bị nếu muốn kết nối vào access point sẽ gửi tới access
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO TRONG CÔNG NGHỆ KHÔNG DÂY CHO THIẾT BỊ DI ĐỘNG - 10 -
point đó một tín hiệu yêu cầu được kết nối, access point sẽ gửi trỡ lại một
tín hiệu thông báo cho phép kết nối.
Mạng bảo mật: đây là loại mạng có sử dụng các giao thức chứng thực, mã
hóa để bảo vệ thông tin và chỉ cho phép những người dùng hợp pháp được
phép truy cập vào mạng. Quá trình kết nối giữa các thiết bị trãi qua rất
nhiều bước tinh vi và có thể tóm lược gồm 5 bước chính: tìm kiếm, chứng
thực, liên kết, trao đổi khóa và mã hóa thông tin. Với mạng bảo mật, thông
tin trước khi truyền đi sẽ được mã hóa với các thuật toán tương ứng với
giao thức bảo mật mà hệ thống đang sử dụng. Ví dụ mạng được bảo mật
với giao thức Wired Equivalent Privacy sẽ sử dụng thuật toán RC4 để mã
hóa thông tin; mạng được bảo mật với giao thức Wi-Fi Protected Access sẽ
sử dụng thuật toán Counter Mode with Cipher Block Chaining Message
Authentication Code Protocol.
II.4. Near field communication
Công nghệ NFC là công nghệ không dây dựa trên việc truyền sóng radio
tương tự như Wi-Fi và Bluetooth nhưng ở tần số thấp hơn là 13.56 MHz. Năm 2004,
Nokia, Philips và Sony đã chính thức thiết lập một diễn đàn chung về công nghệ
NFC. Kể từ thời điểm đó đến nay, NFC đã phát triển nhanh chóng và trỡ thành công
nghệ truyền dữ liệu không dây đáng tin cậy nhất.
NFC chỉ cho phép thiết lập kết nối giữa các thiết bị trong một phạm vi ngắn
(nhỏ hơn 4cm) với tốc độ từ 106 Kbps tới 848 Kbps. Trong một phiên kết nối giữa 2
thiết bị NFC, một thiết bị được gọi là thiết bị khởi tạo (initiator) và thiết bị còn lại được
gọi là đối tượng (target). Trong công nghệ NFC có 2 kiểu hoạt động:
Kết nối bị động: trong kết nối này, thiết bị khởi tạo có khả năng cung cấp
năng lượng cho đối tượng thông qua sóng radio. Đối tượng hoạt động dựa
theo sự điều khiển của thiết bị khởi tạo. Do đó, các đối tượng có thể đơn
giản chỉ là 1 tấm thẻ hay 1 loại nhãn mà không cần có nguồn cung cấp
năng lượng. Đây cũng có thể được coi là một điểm mạnh của công nghệ
NFC so với các công nghệ không dây khác.
Kết nối chủ động: trong kết nối này, thiết bị khởi tạo và đối tượng có sự
tương tác qua lại lẫn nhau. Cả 2 đều có nguồn cung cấp năng lượng riêng.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO TRONG CÔNG NGHỆ KHÔNG DÂY CHO THIẾT BỊ DI ĐỘNG - 11 -
Công nghệ NFC dựa trên nhiều loại tiêu chuẩn như: tiêu chuẩn của ISO/IEC
cho các loại thẻ, giao thức truyền nhận dữ liệu; tiêu chuẩn cho việc định dạng dữ
liệu sẽ được dựa theo các tài liệu trên diễn đàn NFC…
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO TRONG CÔNG NGHỆ KHÔNG DÂY CHO THIẾT BỊ DI ĐỘNG - 12 -
PHẦN II : CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO TRONG VIỆC
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ KHÔNG DÂY
I. 40 nguyên tắc sáng tạo cơ bản của Alshuller
Nguyên tắc phân nhỏ
Nguyên tắc tách khỏi
Nguyên tắc phẩm chất cục bộ
Nguyên tắc phản đối xứng
Nguyên tắc kết hợp
Nguyên tắc vạn năng
Nguyên tắc chứa trong
Nguyên tắc phản trọng lượng
Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ
Nguyên tắc thực hiện sơ bộ
Nguyên tắc dự phòng
Nguyên tắc đẳng thế
Nguyên tắc đảo ngược
Nguyên tắc cầu (tròn) hóa
Nguyên tắc linh động
Nguyên tắc giải "thiếu" hoặc "thừa"
Nguyên tắc chuyển sang chiều khác
Sử dụng các dao động cơ học
Nguyên tắc tác động theo chu kỳ
Nguyên tắc liên tục tác động có ích
Nguyên tắc "vượt nhanh"
Nguyên tắc biến hại thành lợi
Nguyên tắc quan hệ phản hồi
Nguyên tắc sử dụng trung gian
Nguyên tắc tự phục vụ
Nguyên tắc sao chép
Nguyên tắc "rẻ" thay cho "đắt"
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO TRONG CÔNG NGHỆ KHÔNG DÂY CHO THIẾT BỊ DI ĐỘNG - 13 -
Nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học
Sử dụng các kết cấu khí và lỏng
Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng
Sử dụng vật liệu nhiều lỗ
Nguyên tắc thay đổi màu sắc
Nguyên tắc đồng nhất
Nguyên tắc phân h