Đề tài Những nội dung cơ bản của pháp luật hiện hành về tổ chức và quản lý công ty cổ phần trên cơ sở Luật doanh nghiệp năm 2005

Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đóng góp không nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, công ty cổ phần đã khẳng định được vị thế của mình so với các loại hình doanh nghiệp khác ở Việt Nam. Từ khi Luật doanh nghiệp năm 2005 được chính thức thông qua và có hiệu lực trên thực tế, đã tạo một cơ sở pháp lý quan trọng cho các loại hình doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng thuận lợi hơn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong bài viết này, em sẽ trình bày những nội dung cơ bản của pháp luật hiện hành về tổ chức và quản lý công ty cổ phần trên cơ sở Luật doanh nghiệp năm 2005.

doc15 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 1883 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Những nội dung cơ bản của pháp luật hiện hành về tổ chức và quản lý công ty cổ phần trên cơ sở Luật doanh nghiệp năm 2005, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. LỜI NÓI ĐẦU Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đóng góp không nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, công ty cổ phần đã khẳng định được vị thế của mình so với các loại hình doanh nghiệp khác ở Việt Nam. Từ khi Luật doanh nghiệp năm 2005 được chính thức thông qua và có hiệu lực trên thực tế, đã tạo một cơ sở pháp lý quan trọng cho các loại hình doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng thuận lợi hơn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong bài viết này, em sẽ trình bày những nội dung cơ bản của pháp luật hiện hành về tổ chức và quản lý công ty cổ phần trên cơ sở Luật doanh nghiệp năm 2005. II. PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN Điều 95 Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định: Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát. 1. Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cuộc họp của tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. 1.1. Quyền và nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông Đây là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong công ty cổ phần. Như vậy, chỉ có các cổ đông có quyền biểu quyết mới có quyền tham dự Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội. Cổ đông không có quyền biểu quyết thì không được tham dự, đó là cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại. Cổ đông có quyền biểu quyết và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham gia Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết thay mình. Vì là cơ quan có quyền quyết định cao nhất nên Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định các vấn đề quan trọng nhất liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của công ty. Cụ thể, Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định những vấn đề sau đây: - Thông qua định hướng phát triển của công ty; - Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát; - Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác; - Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền cháo bán quy định tại Điều lệ công ty; - Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; - Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại; - Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty; - Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty; - Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. 1.2. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông Là cơ quan tập thể, Đại hội đồng cổ đông thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình chủ yếu thông qua kỳ họp của Đại hội đồng cổ đông, do đó, Đại hội đồng cổ đông phải họp ít nhất một lần mỗi năm. Cuộc họp thường niên này phải được tổ chức trong thời hạn 4 tháng, kể từ khi kết thúc năm tài chính. Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường trong các trường hợp sau: - Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty; - Số thành viên Hội đồng quản trị còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật; - Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật doanh nghiệp năm 2005; - Theo yêu cầu của Ban kiểm soát; - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Thẩm quyền triệu tập Đại hội đồng cổ đông trước hết thuộc về Hội đồng quản trị của công ty. Nếu Hội đồng quản trị không triệu tập thì Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời gian 6 tháng liên tục yêu cầu triệu tập Đại hội đồng cổ đông. Người triệu tập phải lập danh sách cổ đông có quyền dự họp, lập chương trình và nội dung cuộc họp, chuẩn bị tài liệu, xác định thời gian và địa điểm cuộc họp, gửi giấy mời họp tới từng cổ đông có quyền dự họp. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện để tiến hành thì phải hoãn và triệu tập cuộc họp lần hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện cho ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Nều lần hai không đủ điều kiện tiến hành thì phải triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày dự định họp theo triệu tập lần thứ hai. Trường hợp này, không phụ thuộc vào số cổ đông dự họp, Đại hội đồng cổ đông vẫn được tiến hành. 1.3. Thể thức tiến hành họp và biểu quyết Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông như sau: - Trước ngày khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký việc dự họp Đại hội đồng cổ đông cho đến khi đảm bảo việc đăng ký đầy đủ các cổ đông có quyền dự họp. Người đăng ký dự họp sẽ được cấp thẻ biểu quyết tương ứng với số vấn đề cần biểu quyết trong chương trình họp; - Chương trình họp và nội dung phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngay trong phiên khai mạc. Chương trình phải xác định rõ và chi tiết thời gian đối với từng vấn đề trong nội dung chương trình họp; - Chủ tọa và thư ký họp Đại hội đồng cổ đông có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để điều khiển cuộc họp một cách hợp lý, có trật tự và theo đúng chương trình đã được thông qua; - Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình; - Trong một số trường hợp, chủ tọa cuộc họp có quyền hoãn cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đã có đủ số người đăng ký dự họp theo quy định đến một thời điểm khác (thời gian hoãn không quá 3 ngày) hoặc thay đổi địa điểm họp. 1.4. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Đối với quyết định về loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty; đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị lớn hơn 50% Tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác thì phải được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Trường hợp quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì quyết định được thông qua nếu được sự chấp thuận của số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết, tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định được thông qua. 1.5. Yêu cầu hủy bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông Cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Ban kiểm soát có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét và hủy bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông không đúng quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Thời hạn yêu cầu là 90 ngày kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông. Riêng quyết định được thông qua tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông với số cổ đông trực tiếp và ủy quyền tham dự đạt đại diện 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết sẽ có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục triệu tập, nội dung chương trình họp và thể thức tiến hành họp không được thực hiện đúng như quy định. 2. Hội đồng quản trị 2.1. Hội đồng quản trị, quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có không ít hơn 3 thành viên, không quá 11 thành viên, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm. Nhiệm kỳ của các thành viên Hội đồng quản trị không quá 5 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, nhưng nếu là cổ đông thì phải sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông. Điều kiện và tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều 110 Luật doanh nghiệp năm 2005. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ đuợc quy định tại khoản 2 Điều 108 Luật doanh nghiệp năm 2005: - Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; - Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; - Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác; - Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty; - Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật doanh nghiệp năm 2005; - Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc Điều lệ công ty; - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 của Luật doanh nghiệp năm 2005; - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó; - Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; - Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác; - Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định; - Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông; - Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh; - Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty; - Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. 2.2. Cuộc họp Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị họp định kỳ ít nhất mỗi quý 1 lần theo sự triệu tập của Chủ tịch Hội đồng quản trị và có thể họp bất thường theo đề nghị của Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, hoặc ít nhất 5 người quản lý khác hoặc ít nhất hai thành viên Hội đồng quản trị hoặc những người khác theo quy định của Điều lệ công ty. Thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị có quyền dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị, có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết. Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có ít nhất 3/4 tổng số thành viên tham dự. 2.3. Quyết định của Hội đồng quản trị Quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua bằng cách biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị chỉ có 1 phiếu biểu quyết. Quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp chấp thuận. trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị. 2.4. Chủ tịch Hội đồng quản trị Chủ tịch Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông hoặc do Hội đồng quản trị bầu. Nếu Hội đồng quản trị bầu thì Chủ tịch được bầu trong số thành viên Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng được quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật doanh nghiệp năm 2005 như sau: - Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị; - Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị; - Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị; - Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; - Chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông; - Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. 3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 5 năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được đồng thời là Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác. Quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định tại khoản 3 Điều 116 Luật doanh nghiệp như sau: - Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị; - Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; - Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; - Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty; - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị; - Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; - Tuyển dụng lao động; - Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; - Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động đã ký với công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường cho công ty. 4. Ban kiểm soát 4.1. Những quy định chung về Ban kiểm soát Theo Điều 95 Luật doanh nghiệp năm 2005 thì chỉ các công ty có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là pháp nhân sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty mới bắt buộc phải có Ban kiểm soát. Số lượng thành viên Ban kiểm soát là từ 3 đến 5 người, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá 5 năm, thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban kiểm soát phải có hơn nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam và phải có ít nhất 1 thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Ban kiểm soát đã hết nhiệm kỳ tiếp tục thực hiện quyền và nhiệm vụ cho đến khi Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ. Tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Ban kiểm soát được quy định tại Điều 122 Luật doanh nghiệp năm 2005: - Từ 21 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp; - Không phải là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác. Thành viên Ban kiểm soát không được giữ các chức vụ quản lý công ty. Thành viên Ban kiểm soát không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty. 4.2. Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát Ban kiểm soát có những quyền và nhiệm vụ quy định tại Điều 123 Luật doanh nghiệp năm 2005, cụ thể như sau: - Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. - Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. - Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị. Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hằng năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên. - Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật doanh nghiệp năm 2005. - Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật doanh nghiệp năm 2005, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu. Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. - Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. - Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty quy định tại Điều 119 của Luật doanh nghiệp năm 2005 thì phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả. - Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông. - Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao. 4.3. Quyền được cung cấp thông tin của Ban kiểm soát Để thực hiện được nhiệm vụ của mình, Ban kiểm soát phải được cung cấp đầy đủ các thông tin. Vì vậy, pháp luật quy định Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Ban kiểm soát. Cụ thể, Điều 124 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định về quyền được cung cấp thông tin của Ban kiểm soát như sau: - Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị và các tài liệu kèm t
Luận văn liên quan