1.Lý do chọn đề tài.
Nguồn nhân lực xã hội là tài sản quan trọng nhất của mỗi quốc gia, quyết
định sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khẳng định vị thế dân tộc trên trường
quốc tế. Trong mỗi doanh nghiệp nhân lực là đầu vào quan trọng nhất , quyết
định quá trình kết hợp các nguồn lực khác một cách có hiệu quả để tạo ra sản
phẩm dịch vụ đáp ứng yêu cầu khách hàng.
Với chặng đường công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở nước ta hiện nay đòi
hỏi đội ngũ lao động trong các doanh nghiệp phải luôn năng động, tiên phong,
sáng tạo trong công việc, cần có động lực làm việc cao. Sự thay đổi nhanh
chóng của khoa học công nghệ bên cạnh việc mang lại những thành tựu lớn cho
sự phát triển kinh tế - xã hội như phương pháp sản xuất tiên tiến, chi phí thấp,
chất lượng sản phẩm và dịch vụ cao, cũng tạo ra những thách thức không nhỏ
với bất kỳ quốc gia và doanh nghiệp nào không tìm được cách tiếp cận hợp lý.
Đồng thời, xu hướng toàn cầu hóa hội nhập kinh tế AFTA và WTO tạo ra những
cơ hội cho sự phát triển kinh tế xã hội như tận dụng lợi thế so sánh trong thương
mại nhưng lại gây ra áp lực cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia và các doanh
nghiệp. Để đứng vững và thành công trong ngành thì đội ngũ lao động phải làm
việc hết mình,cống hiến cho công việc với mục đích riêng của cá nhân người lao
động. Xuất phát từ tầm quan trọng của yếu tố con người em đã chọn đề tài:
“Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việcc của nhân viên CT CP du
lịch Hải Phòng – KS Hữu Nghị ”
2.Mục đích nghiên cứu.
Với đề tài: “Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việcc của nhân viên
CT CP du lịch Hải Phòng – KS Hữu Nghị ” được thực hiện với các mục tiêu đó
là tìm hiểu động lực làm việc của nhân viên, phân tích các yếu tố đó trong việc
tạo động lực làm việc,trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp nhằm tạo động lực cho
nhân viên trong khách sạn Hữu Nghị.
Trong phạm vi đề tài này em chỉ nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực
làm việc của nhân viên bao gồm chính sách công ty và môi trường làm việc.
Kết quả nghiên cứu nhằm giải đáp các vấn đề như:chính sách và môi
trường làm việc ảnh hưởng như thế nào đến động lực làm việc của nhân viên. Sự
hài lòng của nhân viên với các yếu tố đó.
Sau khi phân tích kết quả cho thấy chính sách và môi trường làm việc của
họ có ảnh hưởng sâu sắc đến động lực làm việc của nhân viên. Đa số các nhân
viên hài lòng với các yếu tố đó.
Qua đó đề ra những giải pháp nhằm tạo động lực làm việc cho nhân viên
trong khách sạn Hữu Nghị để góp phần thực hiện mục tiêu chung của khách sạn
trong những năm tới.
3.Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là nhân viên làm việc tại khách sạn Hữu Nghị thuộc
Công ty Cổ phẩn Du Lịch Hải Phòng
4.Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp
tổng hợp, thống kê, điều tra mẫu bằng bảng hỏi và phỏng vấn , phân tích so sánh
định tính và định lượng.
Các số liệu thống kê được thu thập thông qua các tài liệu của khách sạn, tạp
chí, internet. Các số liệu khảo sát được thu thập thông qua điều tra chọn mẫu
bằng phương pháp bảng hỏi và phỏng vấn sâu một số nhân viên làm việc trong
khách sạn Hữu Nghị.
5. Kết cấu đề tài.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận chung về tạo động lực và sự cần thiết phải tạo
động lực làm việc cho nhân viên.
Chương 2:Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
nhân viên trong khách sạn Hữu nghị.
Chương 3: Các biện pháp nhằm tạo động lực làm việc cho nhân viên
trong khách sạn Hữu Nghị.
86 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5798 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên công ty cổ phần du lịch Hải Phòng khách sạn Hữu Nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.
Nguồn nhân lực xã hội là tài sản quan trọng nhất của mỗi quốc gia, quyết
định sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khẳng định vị thế dân tộc trên trường
quốc tế. Trong mỗi doanh nghiệp nhân lực là đầu vào quan trọng nhất, quyết
định quá trình kết hợp các nguồn lực khác một cách có hiệu quả để tạo ra sản
phẩm dịch vụ đáp ứng yêu cầu khách hàng.
Với chặng đường công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở nước ta hiện nay đòi
hỏi đội ngũ lao động trong các doanh nghiệp phải luôn năng động, tiên phong,
sáng tạo trong công việc, cần có động lực làm việc cao. Sự thay đổi nhanh
chóng của khoa học công nghệ bên cạnh việc mang lại những thành tựu lớn cho
sự phát triển kinh tế - xã hội như phương pháp sản xuất tiên tiến, chi phí thấp,
chất lượng sản phẩm và dịch vụ cao, cũng tạo ra những thách thức không nhỏ
với bất kỳ quốc gia và doanh nghiệp nào không tìm được cách tiếp cận hợp lý.
Đồng thời, xu hướng toàn cầu hóa hội nhập kinh tế AFTA và WTO tạo ra những
cơ hội cho sự phát triển kinh tế xã hội như tận dụng lợi thế so sánh trong thương
mại nhưng lại gây ra áp lực cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia và các doanh
nghiệp. Để đứng vững và thành công trong ngành thì đội ngũ lao động phải làm
việc hết mình,cống hiến cho công việc với mục đích riêng của cá nhân người lao
động. Xuất phát từ tầm quan trọng của yếu tố con người em đã chọn đề tài:
“Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việcc của nhân viên CT CP du
lịch Hải Phòng – KS Hữu Nghị ”
2.Mục đích nghiên cứu.
Với đề tài: “Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việcc của nhân viên
CT CP du lịch Hải Phòng – KS Hữu Nghị ” được thực hiện với các mục tiêu đó
là tìm hiểu động lực làm việc của nhân viên, phân tích các yếu tố đó trong việc
tạo động lực làm việc,trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp nhằm tạo động lực cho
nhân viên trong khách sạn Hữu Nghị.
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 2
Trong phạm vi đề tài này em chỉ nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực
làm việc của nhân viên bao gồm chính sách công ty và môi trường làm việc.
Kết quả nghiên cứu nhằm giải đáp các vấn đề như:chính sách và môi
trường làm việc ảnh hưởng như thế nào đến động lực làm việc của nhân viên. Sự
hài lòng của nhân viên với các yếu tố đó.
Sau khi phân tích kết quả cho thấy chính sách và môi trường làm việc của
họ có ảnh hưởng sâu sắc đến động lực làm việc của nhân viên. Đa số các nhân
viên hài lòng với các yếu tố đó.
Qua đó đề ra những giải pháp nhằm tạo động lực làm việc cho nhân viên
trong khách sạn Hữu Nghị để góp phần thực hiện mục tiêu chung của khách sạn
trong những năm tới.
3.Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là nhân viên làm việc tại khách sạn Hữu Nghị thuộc
Công ty Cổ phẩn Du Lịch Hải Phòng
4.Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp
tổng hợp, thống kê, điều tra mẫu bằng bảng hỏi và phỏng vấn, phân tích so sánh
định tính và định lượng.
Các số liệu thống kê được thu thập thông qua các tài liệu của khách sạn, tạp
chí, internet. Các số liệu khảo sát được thu thập thông qua điều tra chọn mẫu
bằng phương pháp bảng hỏi và phỏng vấn sâu một số nhân viên làm việc trong
khách sạn Hữu Nghị.
5. Kết cấu đề tài.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận chung về tạo động lực và sự cần thiết phải tạo
động lực làm việc cho nhân viên.
Chương 2:Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
nhân viên trong khách sạn Hữu nghị.
Chương 3: Các biện pháp nhằm tạo động lực làm việc cho nhân viên
trong khách sạn Hữu Nghị.
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TẠO ĐỘNG LỰC
VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO NHÂN VIÊN
1.1.Một số vấn đề cơ bản về khách sạn
1.1.1. Khái niệm về khách sạn
Ngày nay du lịch đã trở thành một nhu cầu phổ biến của hầu hết các nước
trên thế giới, một trong những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống không chỉ vì
những lợi ích thiết thực cho bản thân du khách mà còn vì lợi ích Kinh tế-Chính
trị-Văn hoá-Xã hội. Nhu cầu này ngày càng trở nên phổ biến hầu hết các quốc
gia trên thế giới và trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn hàng đầu
cho các nước và nó được gọi là ngành”Công nghiệp không khói”.
Nhận ra vai trò không nhỏ của Du lịch Đảng và Nhà nước ta đã xác định:”Phát
triển Du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh
tế nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hoá đất nước”. Đại hội Đảng lần thứ
IX đã đề ra mục tiêu:”Phát triển nhanh du lịch dịch vụ,từng bước đưa nước ta trở
thành trung tâm du lịch,thương mại,dịch vụ có tầm cỡ trong khu vực”.
Khách sạn là một bộ phận không thể thiếu trong ngành du lịch bởi đơn
giản không ai có thể đi du lịch mà không cần đến một nơi nghi ngơi,thư giãn
trong suốt chuyến du lịch của họ.
Theo từ điển Viện Hàn Lâm quốc tế về Du lịch thì khách sạn là: “Một cơ
sở mà ở đó những khách du lịch có thể ở và hơn thế nữa có thể ăn và giải trí
trong các chuyến du lịch của họ với điều kiện là phải trả tiền thuê”.
Theo cách hiểu đơn giản khách sạn là nơi cung cấp các dịch vụ lưu trú
cho khách. Trong sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động du lịch nhằm đáp ứng
nhu cầu của khách, khách sạn đã mở rộng phạm vi kinh doanh và đa dạng hóa
các loại hình dịch vụ. Ngoài lưu trú là dịch vụ chính còn có ăn uống, vui
chơi,giải trí,bán hàng lưu niệm và một số dịch vụ khác.
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 4
1.1.2. Vai trò của kinh doanh khách sạn
- Khách sạn là một bộ phận cấu thành của ngành du lịch, vì vậy kinh
doanh khách sạn là một trong những hoạt động chính của ngành và thực hiện
những nhiệm vụ quan trọng của ngành. Du lịch và kinh doanh khách sạn tác
động qua lại, ảnh hưởng đến nhau và ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội của
một quốc gia.
- Kinh doanh khách sạn góp phần làm tăng GDP cho các nước.
- Kinh doanh khách sạn phát triển góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài
và huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân.
- Việc kinh doanh khách sạn không chỉ tạo điều kiện cho ngành du lịch
phát triển mà còn kéo theo các ngành khác như ngành lương thực,thực
phẩm,cung cấp thủy hải sản…
- Kinh doanh khách sạn cần sử dụng nguồn lực con người nên góp phần
giải quyết một khối lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động. Không chỉ
tạo công ăn việc làm cho lao động trong ngành mà còn gián tiếp tạo việc làm
cho các ngành khác do mối quan hệ qua lại giữa các ngành.
- Kinh doanh khách sạn góp phần giữ gìn và phục hồi khả năng làm việc
cho người lao động.
- Và nằm trong những lợi ích của ngành du lịch mang lại thì khách sạn tạo
điều kiện cho sự giao lưu,gặp gỡ của tất cả các quốc gia,các nền văn hóa.
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn
Đặc điểm đầu tiên của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn đó là sự
trùng lặp về thời gian và địa điểm trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa dịch vụ.
Ngoài ra còn có các đặc điểm đó là:
- Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch
- Cần nguồn vốn đầu tư lớn.
- Hoạt động kinh doanh khách sạn có số lượng lao động sống lớn. Kinh
doanh khách sạn chủ yếu là kinh doanh dịch vụ phục vụ các nhu cầu của khách
du lịch về nghỉ ngơi,ăn uống,các dịch vụ vui chơi,giải trí.
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 5
- Phục vụ trong khách sạn mang tính chất liên tục,sẵn sàng phục vụ khách
mọi thời điểm,mọi nhu cầu của khách khi khách có nhu cầu.
1.2. Lao động trong doanh nghiệp khách sạn
- Lao động trong kinh doanh khách sạn mang tính chất là lao động phục
vụ. Đối với kinh doanh khách sạn chủ yếu là cung cấp các loại dịch vụ cho
khách và con người là phục vụ chính trong các dịch vụ đó. Từ nhân viên quản lí
đến các nhân viên phục vụ cấu thành lao động ngoài ý nghĩa tạo ra sản phẩm
dịch vụ còn có ý nghĩa quyết định đến chất lượng sản phẩm dịch vụ. Lao động
dịch vụ cũng có những hao phí trong quá trình kinh doanh .
- Lao động trong khách sạn có tính chuyên môn hóa cao,trong khách sạn
mỗi nhân viên đều có công việc riêng mang tính đặc thù ví dụ như
buồng,bàn,bar… Mỗi công việc đòi hỏi quy trình phục vụ khác nhau. Nhân viên
thuộc bộ phận mình phục vụ là người nắm chắc nhất những yêu cầu trong công
việc và quyết định chất lượng phục vụ. Tuy nhiên hạn chế của việc chuyên môn
hóa đó là tạo ra sự phân công lao động một cách cứng nhắc,mặc dù tất cả các
nghiệp vụ đều có quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng lao động khó có thể thay thế
cho nhau,vì vậy đòi hỏi mỗi nhân viên phải năng động và sáng tạo trong công
việc để tạo nên chất lượng đồng bộ đáp ứng nhu cầu của khách.
- Lao động trong khách sạn có tính chất mùa vụ giống như mùa vụ trong
du lịch. Vì vậy việc sử dụng lao động trong kinh doanh khách sạn cũng mang
tính mùa vụ. Mùa vụ du lịch là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn
và tuyển dụng nhân viên nhất là những người phục vụ trong khách sạn-nơi
thường xuyên tiếp nhận và phục vụ nhu cầu của khách du lịch. Vào những lúc
đông khách thì đòi hỏi số lượng nhân viên nhiều và cường độ lao động lớn và
ngược lại. Đặc điểm này làm cho người lao động trong doanh nghiệp khách sạn
phải chịu cường độ lao động cao,ít có điều kiện nghỉ ngơi,có thể dẫn đến nhiều
áp lực trong công việc. Vì vậy doanh nghiệp khách sạn cần có chính sách tuyển
dụng và sử dụng lao động một cách hợp lí. Có thể hợp đồng ngắn hạn để đảm
bảo quyền lợi cho người lao động,duy trì được điều kiện phục vụ thường
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 6
xuyên,đáp ứng nhu cầu của khách ở mọi thời điểm và tránh tình trạng làm việc
quá tải cho nhân viên.
-Nhân viên làm việc trong khách sạn tiếp xúc với nhiều đối tượng
khách,với nhiều tính cách khác nhau,đặc điểm tâm lí xã hội,phong tục tập quán
khác nhau vì vậy có thể coi đây là môi trường làm việc khá phức tạp. Vì vậy
muốn chất lượng phục vụ tốt,đồng đều là một việc làm khá khó khăn,từ đó đòi
hỏi nhân viên phải không ngừng trao đổi học hỏi kinh nghiệm,trau dồi kiến thức
chuyên môn cũng như xã hội để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách.
-Lao động trong khách sạn khó có khă năng cơ khí hóa dẫn đến số lượng
lao động nhiều trong cùng một thời gian và không gian nên gây khó khăn cho
việc quản lí điều hành.
-Trong doanh nghiệp khách sạn thì nữ thường chiếm tỉ lệ cao hơn, vì là
ngành phục vụ dịch vụ nên đòi hỏi sự khéo léo. Đây cũng là vấn đề đặt ra đối
với các nhà quản lí làm sao phải bố trí lao động sao cho phù hợp,đáp ứng
nguyện vọng của họ một cách tốt nhất.
1.3. Khái niệm và lợi ích của việc tạo động lực làm việc
1.3.1. Khái niệm
Định nghĩa theo từ điển tiếng Anh Longman: “Động lực làm việc là một
động lực có ý thức hay vô thức khơi dậy và hướng hành động vào việc đạt được
một mục tiêu mong đợi”.
Động lực làm việc bao gồm hai yếu tố vô hình và vô hình.
-Yếu tố hữu hình phổ biến chính là tiền.
-Các yếu tố vô hình có khả năng mang lại những kết quả vượt xa kì vọng
của doanh nghiệp và đồng nghiệp. Các yếu tố vô hình có thể kể đến như: sự tôn
trọng của doanh nghiệp và đồng nghiệp,các nỗ lực đóng góp được những ghi
nhận xứng đáng, được tạo điều kiện chứng minh năng lực bản thân và hoàn
thiện chính mình.
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 7
1.3.2.Lợi ích của việc tạo động lực làm việc.
Động cơ chỉ sức mạnh tác động lên một người hoặc sức mạnh nảy sinh
ngay trong lòng anh ta, thúc đẩy người đó hành động hướng tới một mục tiêu
nhất định. Một nhân viên có động cơ làm việc cao là một người năng động chịu
đầu tư sức lực và tinh thần để hoàn thành công việc của mình và đạt được chỉ
tiêu đề ra.
Viện nghiên cứu toàn cầu McKinsey đã nghiên cứu tổng thể về năng suất
của các nước trên thế giới trong giai đoạn từ năm 1970 đến 2003. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra một điều rất thú vị là thứ hạng về chỉ số GDP trên đầu người
của một số quốc gia đã tăng lên nhanh chóng như Ailen đã tăng từ thứ hạng 21
(năm 1097) lên thứ 4 năm (2001). Và yếu tố đóng góp chủ yếu vào mức tăng
ngoạn mục này chính là tăng năng suất lao động. Vậy bản thân năng suất chịu
tác động của những yếu tố nào. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng năng suất lao
động biến động theo hai biến số: năng lực và động lực làm việc và có thể viết
theo công thức:(năng lực * động lực)
Trong đó, năng lực là tổng hợp của các yếu tố bao gồm giáo dục, đào tạo
và kinh nghiệm. Để cải thiện năng lực cần thời gian dài. Trái lại, động lực làm
việc của nhân viên có thể được nâng cao nhanh chóng thông qua các chính sách
quản lí và chính sách đãi ngộ. Như vậy khi các cấp quản lí có chính sách đãi ngộ
hiệu quả sẽ có thể góp phần to lớn trong việc nâng cao động lực làm việc của
nhân viên và qua đó nâng cao năng suất của toàn công ty.
Theo ý kiến của các chuyên gia Trung tâm đào tạo INPRO và những
người làm nghề nhân sự thì đối với nguồn lực tại Việt Nam tỉ lệ trong phép toán
này luôn là động lực lớn hơn năng lực.
thống động viên có hiệu quả :
+ Khai thác và sử dụng năng lực cá nhân tốt nhất
+ Khai thác năng lực tiềm ẩn của cá nhân
Xác định khả năng và tăng hiểu biết của nhân viên
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 8
Làm việc hăng say hơn, muốn làm việc hơn
(www.inpro.vn)
.
- Gây không khí làm việc căng thẳng trong công ty.
- Đặt ra những đòi hỏi không rõ ràng đối với hoạt động của nhân viên.
- Soạn thảo quá nhiều quy định không cần thiết buộc nhân viên thực hiện.
- Yêu cầu nhân viên tham dự những cuộc họp không hiệu quả.
- Làm gia tăng sự đua tranh nội bộ giữa các nhân viên.
- Che giấu những thông tin quan trọng liên quan đến công việc của nhân viên.
- Chỉ trích chứ không góp ý xây dựng.
- Nhân nhượng đối với những cá nhân làm việc không hiệu quả, vì thế những
nhân viênlàm việc hiệu quả cảm thấy bị lợi dụng.
- Đối xử không công bằng với các nhân viên.
- Sử dụng lao động chưa phù hợp với trình độ của nhân viên. (bwportal.com.vn)
Còn dưới đây là ví dụ về các nhân tố có thể tạo động cơ làm việc thật sự giúp
nhân viên phát huy khả năng của họ.
- Nếu nhân viên của bạn phải làm một công việc đơn điệu và nhàm chán,
bạn hãy tìm cách bổ sung thêm cho họ một chút hài hước và sự đa dạng.
- Cho phép nhân viên tự do chọn lựa cách thực hiện công việc của họ.
- Khuyến khích việc chịu trách nhiệm cá nhân, đồng thời tạo ra các cơ hội
thăng tiến trong công ty.
- Đẩy mạnh việc giao lưu và hoạt động đội nhóm.
- Tránh những chỉ trích cá nhân gay gắt.
- Cho phép nhân viên chủ động trong công việc.
- Thiết lập các mục tiêu và nhiệm vụ mang tính thách thức cho tất cả nhân
viên.
- Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá phản ánh được sự gia tăng hiệu quả hoạt
động.
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 9
Bằng cách loại ra những yếu tố triệt tiêu động cơ làm việc và thêm vào những
yếu tố thúc đẩy động cơ làm việc, bạn sẽ gợi mở được những mong muốn tự nhiên
của nhân viên để họ làm việc với đ
mong muốn đó:
- Mong muốn hoạt động
- Mong muốn sở hữu
- Mong muốn quyền lực
- Mong muốn khẳng định
- Mong muốn thu nhập đảm bảo cuộc sống sung túc
- Mong muốn thành đạt
- Mong muốn được thừa nhận
- Mong muốn làm được việc có ý nghĩa
1.3.3. Các thuyết về tạo động lực làm việc
Tạo động lực làm việc là phần quan trọng tiếp theo trong việc quản lí hiệu
suất làm việc. Thực tế,việc này đóng vai trò chính yếu trong việc quản lí hiệu
suất làm việc và là điều các nhà quản lí phải luôn quan tâm.
Nhân viên có thể hiểu được mục tiêu và tầm quan trọng của nó, đồng thời
cũng phải có động lực để thao đuổi mục tiêu đó. Các nhà quản lí có thể huán
luyện nhân viên khắc phục thiếu sót và cải thiện hiệu suất làm việc, nhưng nhân
viên ấy sẽ không chú tâm vào việc huấn luyện nếu nhân viên đó không muốn
hay không có động lực thúc đẩy. Các nhà quản lí sẽ lãng phí thời gian cho việc
đánh giá hiệu suất hoạt động hàng năm của nhân viên và trao đổi về nó nếu nhân
viên không có động cơ tiến bộ.
Các nguyên tắc tạo động lực làm việc hiệu quả đã có từ lâu. Có lẽ ở giai
đoạn nào các nhà lãnh đạo và quản lí cũng nhận thức được tầm quan trọng của
việc tạo động lực nên đã thử nghiệm nhiều cách khác nhau để truyền cảm hứng
cho họ.
1.3.3.1. Lợi ích của việc tạo động lực làm việc.
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 10
Một người bắt đầu hoạt động thường có động cơ là nhằm thỏa mãn những
nhu cầu còn chưa được bù đắp. Ngược lại, khi một nhu cầu đã được thỏa mãn,
thì động cơ làm việc cũng biến mất theo. Nhu cầu và động cơ lúc nào cũng đi
kèm với nhau. Có n
.
Hình 1.1 Tháp bậc nhu cầu của Maslow
: cho đến khi nào những
nhu cầu ở phía dưới còn chưa được thỏa mãn thì thật khó mà tiếp tục lên các nhu
cầu ở cấp cao hơn.
Nhu cầu sinh lý: là những yếu tố thiết yếu để tồn tại như thức ăn, không
khí, nước, quần áo, chỗ trú ngụ... và đây là bậc thấp nhất trong mô hình bậc nhu
cầu của Maslow. Trong một tổ chức nó thể hiện qua lương cơ bản, những vật
dụng cơ bản để đảm bảo sống còn.
Nhu cầu an toàn: bao gồm an ninh, những luật lệ để bảo vệ, tránh được
những rủi ro. Những nhu cầu này không chỉ đề cập về an toàn về thể chất mà
còn đề cập đến an toàn tinh thần, tránh những tổn thương do tình cảm gây ra.
Trong một tổ chức, nó có thể là điều kiện làm việc, hợp đồng làm việc, chính
sách về bảo hiểm xã hội, chính sách an toàn tại nơi làm việc, chế độ hưu, chính
sách y tế cũng như những chính sách an toàn khác.
Nhu cầu sinh lý
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu xã hội
Nhu cầu được tôn trọng
Nhu cầu tự
hoàn hiện
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 11
Nhu cầu xã hội: là những nhu cầu có mối quan hệ tốt với những người
xung quanh, được là thành viên đầy đủ trong một nhóm, được tin yêu... Trong tổ
chức, những nhu cầu này được thể hiện qua mong đợi có mối quan hệ tốt đối với
đồng nghiệp, được tham gia công việc trong nhóm, có mối quan hệ tích cực với
cấp trên...
Nhu cầu đƣợc tôn trọng: là những mong đợi được coi trọng từ mình và
từ những người xung quanh. Nó bao gồm những nhu cầu như sự khen thưởng
đặc biệt, những phần thưởng trong công việc hay xã hội, sự thăng tiến, quyền
lực, những thành quả đạt được. Một dạng thể hiện nhu cầu này là tham vọng hay
hoài bão. Những nhu cầu như vậy sẽ động viên kích thích cá nhân tìm kiếm
những cơ hội để được thể hiện khả năng của mình. Nhu cầu này thì thường
không thể thỏa mãn được nếu cá nhân đó chưa thỏa mãn được nhu cầu xã hội và
cảm giác được chấp nhận bởi vài nhóm nào đó trong xã hội. Không giống như
những nhu cầu trước đó, nhu cầu được tôn trọng không chỉ là sự hài lòng bên
trong, mà nó còn phụ thuộc vào những thông tin phản hồi từ bên ngoài. Những
nhu cầu n