Đề tài Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty thiết bị giáo dục I

Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chính là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ quy mô nào, người kinh doanh cần phải có một số tài sản nhất định . Nếu căn cứ vào vai trò của tài sản đối với quá trình tái sản xuất, tài sản của doanh nghiệp bao gồm: tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tư liệu lao động thường được cấu thành bởi 2 bộ phận là TSCĐ và các công cụ lao động. Các công cụ lao động này cũng với đối tượng lao động hợp thành TSLĐ của doanh nghiệp Ở Việt Nam, TSLĐ là những tài sản thỏa mãn một trong các điều kiện sau: - Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. - Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại, hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hơacj thanh toán trong vòng 1 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. - Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp 1 hạn chế nào. Như vậy, TSLĐ của doanh nghiệp là toàn bộ những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, thu hồi, hoặc luân chuyển giá trị trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.

doc30 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1759 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty thiết bị giáo dục I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG. I.Tài sản lưu động 1.Khái niệm về tài sản lưu động. Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chính là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ quy mô nào, người kinh doanh cần phải có một số tài sản nhất định . Nếu căn cứ vào vai trò của tài sản đối với quá trình tái sản xuất, tài sản của doanh nghiệp bao gồm: tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tư liệu lao động thường được cấu thành bởi 2 bộ phận là TSCĐ và các công cụ lao động. Các công cụ lao động này cũng với đối tượng lao động hợp thành TSLĐ của doanh nghiệp Ở Việt Nam, TSLĐ là những tài sản thỏa mãn một trong các điều kiện sau: - Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. - Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại, hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hơacj thanh toán trong vòng 1 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. - Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp 1 hạn chế nào. Như vậy, TSLĐ của doanh nghiệp là toàn bộ những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, thu hồi, hoặc luân chuyển giá trị trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Đặc điểm của TSLĐ: TSLĐ bao gồm nhiều loại khác nhau, nhưng nhìn chung chúng có 1 số đặc điểm sau: Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Mỗi bộ phận TSLĐ có đặc điểm luân chuyển giá trị khác nhau. Bộ phận TSLĐ là hàng hóa, hoặc nguyên vật liệu thì luân chuyển giá trị toàn bộ một lần trong một chu kỳ kinh doanh. Bộ phận TSLĐ là công cụ lao động thì luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị của chúng. TSLĐ luân chuyển giá trị nhanh hơn TSCĐ. TSLĐ trong các doanh nghiệp có lĩnh vực, ngành nghề, nghiệp vụ sản xuất kinh doanh khác nhau thì đặc điểm luân chuyển giá trị cũng khác nhau. 3. Phân loại tài sản lưu động. * Dựa vào các khâu trong quá trình sản suất kinh doanh TSLĐ được chia thành : - TSLĐ trong khâu dự trữ : bao gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động…. dự trữ để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể tiến hành được thường xuyên và liên tục - TSLĐ trong khâu sản xuất bao gồm sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Trong doanh nghiệp thương mại thuần túy thì không có bộ phận TSLĐ ở khâu này. - TSLĐ trong khâu lưu thông bao gồm thành phẩm, tiền, các khoản thế chấp ký quỹ cược ngắn hạn, các khoản phải thu… * Dựa vào hình thái biểu hiện của tài sản thì TSLĐ của doanh nghiệp được chia thành: - Vật tư, hàng hóa: Bao gồm nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ, bao bì, vật đóng gói, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và hàng hóa đang được dự trữ ở các khâu và địa điemr của quá trình kinh doanh - Tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản vốn trong thanh toán. * Theo cơ ché quản lý TCDN hiện hành, TSLĐ bao gồm: - Tiền : tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. - Các khoản phải thu, bao gồm: phải thu từ khách hàng, nhà cung cấp, trong trường hợp ứng trước tiền hàng, từ nhà nước về thuế khầu trừ….nợ khó đòi. - Vật tư, hàng tồn kho : Hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa tồn kho, hàng gửi bán….. - TSLĐ khác: tạm ứng, chi phí trả trước, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn. 4.Vai trò của tài sản lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh : Chúng ta có thể khẳng định tài sản lưu động có một vai trò quyết định đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi các nhà quản lý tài chính biết quản lý một cách khoa học, sử dụng đúng hướng, đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Ngoài ra, sử dụng tài sản lưu động hợp lý cho phép khai thác tối đa năng lực làm việc của các tư liệu sản xuất(tài sản lưu động) góp phần làm tốt công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động giữ vai trò trọng yếu trong công tác tài chính của doanh nghiệp . II.Quản trị TSLĐ Việc quản trị TSLĐ giúp nhà quản trị thây được tính hợp lý hoặc không hợp lý cảu các bộ phận tài sản cũng như cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. 1. Quản trị tiền Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quĩ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, trả tiền thuế, nợ,… Tiền mặt bản thân nó là tài dản không sinh lãi, do vậy trong quản lý thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải chi là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc giữ tiền mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết, nó xuất phát từ các lí do như : đảm bảo giao dịch hàng ngày, bù đắp cho ngân hàng từ việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường trước được của các luồng tiền vào và ra. Khi giữ đủ lượng tiền mặt sẽ có hướng lợi thế trong thương lượng mua hàng. Mua hàng hóa - dịch vụ nếu có đủ tiền thanh toán sẽ được hưởng chiết khấu giữ đủ tiền mặt, duy trì chỉ số thành toán ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp có thể mua hàng với những điều kiện thuận lợi và được hưởng hạn mức tín dụng rộng rãi. Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy, tiền gửi ngân hàng. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ tới việc quản lý các loại tích sản gần tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt như trái phiếu kho bạc, thương phiếu, hối phiếu,… Trong quản trị tài chính người ta sử dụng chứng khoán có khả năng thanh toán cao để duy trì một lượng tiền mặt mong muốn. Đối với doanh nghiệp, nội dung của quản lý tiền mặt bao gồm : Tăng tốc độ thu hồi tiền. Giảm tốc độ chi tiêu. Dự báo chính xác nhu cầu tiền mặt và xác định nhu cầu tiền mặt.( Lập ngân sách chi tiêu) Mô hình dự trữ tiền tối ưu + Công thức kim ngạch chuyển hóa tối ưu Ký hiệu: T là tổng kim ngạch chi tiền trong một thời kỳ nhất định B là chi phí mỗi lần chuyển các chứng khoán đang lưu giữ thành tiền C là kim ngạch chứng khoán mỗi lần chuyển hoán i là tỷ suất lợi nhuận của chứng khoán. 2 . Quản lý các khoản phải thu Đây là yếu tố quan trọng cấu thành nên tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp và chúng thường chiếm tỉ trọng lớn. Bởi vậy việc quản lý hai yếu tố này là một nội dung trọng yếu cảu quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp. * Chính sách tín dụng và các nhân tó ảnh hưởng đén chính sách tín dụng - Chính sách tín dụng nới lỏng - Chính sách tín dụng thắt chặt - Thời hạn tín dụng mở rộng - Thời hạn tín dụng rút ngắn - Tỷ lệ chiết khấu cao - Tỷ lệ chiết khấu thấp * Phân tích đánh giá khoản phải thu -Kỳ thu tiền bình quân : các khoản phải thu, doanh nghiệp tiêu thụ bình quân trong kỳ Khi thu tiền bình quân tăng lên mà doanh số bán và lợi nhuận không tăng thì cũng có nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng ở khâu thanh toán. lúc này, nhà quản lý phải có biện pháp can thiệp kịp thời. Phân tích "tuổi" của các khoản phải thu : qua phân tích nhà quản lý sắp xếp các khoản phải thu theo niên độ thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết thu nợ khi đến hạn. Xác định số dư khoản phải thu : khoản phải thu sẽ hoàn toàn không chịu ảnh hưởng bởi yếu tố thay đổi theo mùa vụ của doanh số bán. doanh nghiệp hoàn toàn có thể thấy được nợ tồn đọng của khách hàng. 3 . Quản lý hàng tồn kho. Trong quá trình luân chuyển của tài sản lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh thì khoản mục hàng hóa dự trữ tồn kho là bước đệm cần thiết, đồng thời đôi khi tạo ra các cơ hội kinh doanh khi doanh nghiệp đang dự trữ một lượng lớn mặt hàng khan hiềm trên thị trường. Song nếu hàng tồn kho lớn mà khống thị trường tiêu thụ thì lại là yếu tố rủi ro của doanh nghiệp. Vì vậy, cần xác định hàng tồn kho cho hợp lý, để vừa đáp ứng nhu cầu tối thiểu cho sản xuất kinh doanh, vừa không gây tình trạng ứ đọng, lãng phí vốn, đây là vấn đề luôn được nhà quản lý tài chính quan tâm, đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay. Vậy quản lý hàng tồn kho là quản lý các yếu tố sau: *Chi phí tồn kho: -Chi phí đặt hàng: bao gồm + Chi phí giao dịch + Chi phí quản lý, kiểm tra - Chi phí bảo quản (chi phí lưu kho) - Các chi phí khác + Chi phí giảm doanh thu do hết hàng + Chi phí mất uy tín với khách hàng + Chi phí giai đoạn sản xuất ….. * Mô hình đặt hàng hiệu quả: Ta có ∑CF tồn kho = ∑CF đặt hàng + ∑CF bảo quản P: CF 1 lần đặt D: Tổng nhu cầu số lượng 1 loại sản phẩm cho 1 khoảng thời gian nhất định EOQ: Số lượng hàng đặt có hiệu quả C: Chi phí bảo quản trê 1 đơn vị hàng tồn kho → ∑ CF tồn kho = → ∑ CFmin → EOQ = * Điểm tái đặt hàng = Số lượng hàng bán trong * Thời gian mua hàng 1 đơn vị thời gian 4. Quản lý chứng khoán có tính thanh khoản cao  CHƯƠNG II : Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty thiết bị giáo dục I I. Giới thiệu về công ty Việc cung cấp các giáo cụ trực quan như dụng cụ thí nghiệm, tranh ảnh minh hoạ, đồ dùng học tập cho học sinh học tập và thực hành trong trường học từ bậc học phổ thông tới bậc trung học, cao đẳng và đại học là một nhiệm vụ quan trọng trong chủ trương đào tạo ở nước ta. Từ những năm 1962 Bộ giáo dục và đào tạo đã thành lập các xưởng học cụ ở các trường, các giáo viên tự làm các giáo cụ trực quan để đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập. Tuy nhiên việc làm này chưa đủ đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, về độ chính xác và mỹ quan cũng như hiệu quả sử dụng của học cụ. Đứng trước nhu cầu cấp thiết đó, ngày 28/7/1962, Bộ giáo dục (cũ) đã thành lập xưởng học cụ, sau đó đến ngày 30/12/1970. Xưởng học cụ đổi tên thành xí nghiệp Đồ dùng dạy học Trung ương số I. Ngày 30/12/1988, xí nghiệp Đồ dùng dạy học Trung ương số I đã đổi tên thành Nhà máy thiết bị giáo dục Trung ương I và được đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất từ nguồn vốn tài trợ của CHLB Đức. Đến ngày 9/7/1992, do yêu cầu đổi mới trong công tác quản lý sản xuất của Bộ giáo dục để đáp ứng tình hình đổi mới chung trong cơ chế thị trường của cả nước. Đứng trước tình hình thiết bị giáo dục sản xuất trong nước nghèo nàn về chủng loại, xấu về mẫu mã không đáp ứng được yêu cầu dạy và học, trước tình hình các công ty tư nhân kinh doanh về thiết bị giáo dục nhập hàng Trung Quốc sản xuất có mẫu mã đẹp, giá cả phải chăng ngày càng chiếm lĩnh thị trường cung cấp thiết bị giáo dục ở nước ta. Theo chủ trương của Bộ giáo dục và đào tạo, Nhà máy Thiết bị giáo dục Trung ương I hợp nhất với một số đơn vị nhỏ lẻ khác trong Bộ như sau : Trung tâm Hỗ trợ phát triển Khoa học và Công nghệ, Xí nghiệp Sứ mỹ nghệ, Trung tâm Tin học, Trung tâm vi sinh của Bộ giáo dục để thành lập liên hiệp hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ với chức năng chủ yếu là sản xuất và cung ứng thiết bị giáo dục cho khu vực miền Bắc nước ta. Đến ngày 15/8/1996, Bộ giáo dục và đào tạo đã ra quyết định số 3411/QĐ và số 4197/QĐ về việc sát nhập Liên hiệp Hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ với Tổng công ty cơ sở vật chất và Thiết bị trường học để thành lập Công ty Thiết bị giáo dục I ngày nay. Công ty Thiết bị giáo dục I là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý của Bộ giáo dục - Đào tạo, các bộ, ngành có liên quan đến hoạt động của công ty. Tên công ty : CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC I Trụ sở giao dịch : 49B, Đại Cồ Việt - Hà Nội Điện thoại : 8694759 - 8693285 - 8694602 FAX : 84-4-8694578 Tên giao dịch đối ngoại : Educational Equipment Company I (EECo I) * . cơ cấu tổ chức của công ty * Bảng 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đơn vị tính 1000 VNĐ Chỉ tiêu  Đơn vị tính  Năm 2000  Năm 2001  Chênh lệch 2001/2000       Số tuyệt đối  Tỷ lệ (%)   (1)  (2)  (3)  (4)  (5)=(4)-(3)  (6)=(5)/(1)   1.Tổng doanh thu  1000đ  66840000  75744000  8904000  13,42   2.Các khoản giảm trừ  1000đ  1310000  24000  -1286000  -98,17   3.Doanh thu thuần((1)-(2))  1000đ  65530000  75720000  10190000  15,55   4.Tổng chi phí sản xuất KD  1000đ  64640000  74825000  10185000  15,76   5.Tỷ suất chi phí [(4)/(1)]  1000đ  96,70  98,78  2,08    6.Lợi nhuận (trước thuế)  1000đ  890000  895000  5000  0,56   7.Tỷ suất lợi nhuận [(6)/(1)]  1000đ  1,33  1,18  -0,15    8.Nộp ngân sách (thuế thu nhập)  1000đ  284800  286000  1200  0,42   9.Thu nhập bình quân (người/tháng)  1000đ  780  900  120  13,58   II. Tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động tai công ty thiết bị giáo dục I qua 2 năm 2000-2001. Tài sản lưu động của Công ty Thiết bị giáo dục I trong những năm gần đây luôn được mở rộng và phát triển. tài sản lưu động của Công ty Thiết bị giáo dục I bao gồm : Tài sản = tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác. 1. Phân tích Tổng hợp tình hình tài sản lưu động : Để phân tích tổng hợp tình hình tài sản lưu động ta cần đánh giá sự biến động của tài sản lưu động trong mối liên hệ với doanh thu: - Sự biến động được coi là tích cực khi tài sản lưu động và doanh thu tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động . - Còn nếu tài sản lưu động và doanh thu đều giảm hoặc tài sản lưu động tăng nhưng doanh thu giảm hoặc tăng với tốc độ chậm thì đánh giá là không tốt. Sau đó ta đánh giá, nhận xét về việc phân bổ cơ cấu các mục trong tài sản lưu động và sự biến động của các mục đó có hợp lý hay không. Ta có bảng sau Bảng 02: Kết cấu và tình hình quản lý, sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Thiết bị giáo dục I : Đơn vị tính : 1000 VNĐ. Chỉ tiêu (1)  Năm 2000  Năm 2001  Chênh lệch 2001/2000    Số tiền (2)  TT (%) (3)  Số tiền (4)  TT (%) (5)  Số tiền (6)  TL (%) (7)  TT (%) (8)   1.Tài sản bằng tiền 2.Các khoản phải thu 3. Hàng tồn kho. 4.TSLĐ khác. 5.Tổng giá trị TSLĐ 6.Dự phòng giảm giá. 7.Giá trị thực của TSLĐ 8.Tổng doanh thu  7792000 15927000 20040000 3273000 47032000 1185000 45847000 66840000  16,57 33,86 42,61 6,96 100 2,52 97,48  4573000 21990000 24177000 3394000 54134000 902000 53232000 75744000  8,45 40,62 44,66 6,27 100 1,67 98,33  -3219000 6063000 4137000 121000 7102000 -283000 7385000 8904000  -41,31 38,07 20,64 3,69 15,1 -23,88 16,11 13,32  -8,12 6,76 2,05 -0,69 -0,85 0,85   Căn cứ vào bảng trên ta thấy qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2001 tăng lên. Năm 2001 Công ty đã đầu tư tthêm một tài sản lưu động là 7102000( nghìn đồng) với tỉ lệ tăng là 15,1%. Song giá trị thực của tài sản lưu động lại tăng lên 7385000 (nghìn đồng) với tỷ lệ tăng là 16,11% do chi phí dự phòng giảm 283000 (nghìn đồng) tỷ lệ giảm 23,88%. Điều đó đã làm cho doanh thu tăng lên, doanh thu tăng với số tiền là 8904000 (nghìn đồng) tỷ lệ tăng là 13,32%. Như vậy, tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động . Điều này chứng tỏ năm 2001 Công ty chưa sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài sản lưu động . Tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động của Công ty chưa tốt. Cụ thể: * Hàng tồn kho : Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động của Công ty, là lực lượng tài sản chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Năm 2000, tỷ trọng hàng tồn kho chiếm 42,61% trong tổng số tài sản lưu động của Công ty , đến năm 2001 lượng hàng tồn kho của Công ty tăng lên là 4137000(nghìn đồng) với tỷ lệ tăng 20,64% do Công ty tăng thêm việc dự trữ nguyên vật liệu, tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Hoạt động sản xuất của Công ty được chú trọng là tốt song cần chú ý lượng hàng hóa tồn kho chưa tiêu thụ được cũng tăng lên là không tốt. * Các khoản phải thu: Ở Công ty Thiết bị giáo dục I, các khoản phải thu cũng chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng số tài sản lưu động của Công ty. Năm 2000, tỷ trọng các khoản phải thu chiếm 33,86%, năm 2001 chiếm tỷ trọng 40,62%. Như vậy các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn và gia tăng 6,76% là không tốt. Mặc dù Công ty đã bán thêm được một lượng tương đối song vốn của Công ty đã bị các đơn vị, cá nhân khác chiếm dụng. Năm 2001, các khoản phải thu của Công ty tăng thêm là 6063000(nghìn đồng) với tỷ lệ tăng là 38,07% như vậy là không tốt. Việc vốn của Công ty bị chiếm dụng nhiều sẽ ảnh hưởng dến kết quả kinh doanh chung nên Công ty cần tăng cường đôn đốc thu hồi vốn nợ để bổ sung vốn cho vật từ hàng hóa là chủ yếu. * Tài sản bằng tiền Tiền là một khoản mục có qui mô đứng thứ 3 trong tổng số tài sản lưu động của Công ty Thiết bị giáo dục I. Năm 2000, tỷ trọng tài sản bằng tiền là 16,57%, năm 2001 tỷ trọng tài sản bằng tiền là 8,45%, giảm so với năm 2000 về tỷ trọng là 8,12% là tốt. Vì lượng tiền sự trữ đã được giải phóng đưa vào phục vụ sản xuất kinh doanh, Công ty chỉ cần dự trữ một lượng tiền hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và nhu cầu mua sắm vật tư, hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. * Tài sản lưu động khác : Năm 2000 tài sản lưu động khác chiểm tỉ trọng 6,96% trong tổng tài sản lưu động , năm 2001 chiếm 6,27% trong tổng tài sản lưu động . Năm 2001, tuy có tăng lên về số tiền 121000(nghìn đồng) với tỷ lệ tăng là 3,69% tài sản lưu động khác cho nên xét về tỷ trọng thì tỷ trọng vẫn giảm là 0,69%. Như vậy, điều này vẫn hợp lý vì với việc mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh thì các khoản tạm ứng và chi phí trả trước của Công ty có xu hướng tăng. Tăng của tài sản lưu động chủ yếu là do lượng hàng hóa tồn kho ứ đọng tăng lên và tài sản bị chiếm dụng nhiều, tỷ trọng các khoản phải thu cũng tăng. Công ty cần phải chủ động hơn trong việc sử dụng và quản lý tài sản của mình nhằm đem lại kết quả kinh doanh cao hơn nữa. Đây chỉ là đánh giá khái quát tài sản lưu động việc quản lý và sử dụng, phân bổ tài sản lưu động của Công ty Thiết bị giáo dục I. Để thất rõ hơn tình hình sử dụng, quản lý từng khoản mục tài sản lưu động ta đi sâu vào nghiên cứu từng khoản mục : 2. Phân tích tài sản bằng tiền Bảng 03: phân tích tình hình tài sản bằng tiền của Công ty Thiết bị giáo dục I.) Đơn vị tính : 1000 VNĐ. Chỉ tiêu (1)  Năm 2000  Năm 2001  Chênh lệch 2001/2000    Số tiền (2)  TT (%) (3)  Số tiền (4)  TT (%) (5)  Số tiền (6)=(4)-(2)  TL (%) (7)  TT (%) (8)   1.Tổng số vốn =tiền. - Tiền mặt. - Tiền gửi ngân hàng. - Tiền đang chuyển. 2. Tổng doanh thu.  7792000 720000 7072000 0 66840000  100 9,24 90,76 0  4573000 668000 3905000 0 75744000  100 14,61 85,39 0  -3219000 -52000 -3167000 0 8904000  -41,31 -7,22 44,78 0 13,32  5,37 -5,37 0   Trong tổng số tài sản lưu động của Công ty Thiết bị giáo dục I thì tài sản bằng tiền là một khoản mục tương đối lớn. Tài sản bằng tiền của Công ty trong năm 2001 giảm 41,31% còn cho thấy Công ty đã sử dụng hợp lý tài sản bằng tiền. Xét về cơ cấu vốn bằng tiền thì Công ty không có khoản mục tiền đang chuyển là rất tốt bởi vì như vậy Công ty không bị ứ đọng vốn trong khâu luân chuyển. Theo số liệu trên bảng 03 ta thấy lượng tiền gửi ngân hàng luôn chiểm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tài sản bằng tiền và có xu hướng giảm trong năm 2001 với số tiền 317000. Lượng tiền này là khoản tham gia chủ yếu vào hoạt động giao dịch và đảm bảo khả năng thanh toán tức thời cho Công ty. Cũng theo số liệu trên thì năm 2001 lượng tiền mặt tại quỹ cũng có xu hướng giảm với số tiền là 52000( nghìn đồng), và tỷ lệ giảm là 7,22%. Như vậy, cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng đều giảm là do
Luận văn liên quan