Đề tài Nội dung công nghiệp hóa - Hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam: Thực trạng và giải pháp trong nông nghiệp, nông thôn của nước ta hiện nay

CNH –HĐH nông nghiệp nông thôn là quá trình chuyển đổi căn bản ,toàn diện quá trình sản xuất trong nông nghiệp và bộ mặt kinh tế nông thôn ,biến lao động thủ công thành lao động cơ khí ,đưa sản xuất nhỏ lên sản xuất hàng hóa lớn ; là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ,kinh tế nông thôn theo hướng tăng tỉ trọng các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp (công nghiệp nông thôn, dịch vụ , )từ đó biến đổi bộ mặt kinh tế nông thon gần với thành thị.

doc45 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3803 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nội dung công nghiệp hóa - Hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam: Thực trạng và giải pháp trong nông nghiệp, nông thôn của nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NỘI DUNG CNH – HĐH NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VIỆT NAM, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY? MỤC LỤC CHƯƠNG 1: NỘI DUNG CNH – HĐH NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VN 2 1. Khái niệm CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn Việt Nam 2 2. Nội dung của CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn Việt Nam 2 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY 10 1. Hiện trạng nông thôn Việt Nam bước vào CNH – HĐH: 10 2. Thực trạng về nông nghiệp nông thôn Việt Nam hiện nay 10 2.1. Thành tựu: 10 2.2. Các vấn đề tồn tại: 22 Nguyên nhân của các vấn đề tồn tại: 27 I. Các giải pháp: 31 Giải pháp về khoa học công nghệ: 31 Giải pháp về nguồn nhân lực: 33 Giải pháp về cơ sở hạ tầng: 34 2.3. Giải pháp tổ chức sản xuất và kinh doanh 35 2.4. Giải pháp về chính sách 37 3. Tăng cường hợp tác quốc tế 42 4. Nâng cao năng lực lãnh dạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, sự tham gia của các đoàn thể chính trị - xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp-phát triển nông thôn 42 CHƯƠNG 1: NỘI DUNG CNH – HĐH NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VN Khái niệm CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn Việt Nam CNH –HĐH nông nghiệp nông thôn là quá trình chuyển đổi căn bản ,toàn diện quá trình sản xuất trong nông nghiệp và bộ mặt kinh tế nông thôn ,biến lao động thủ công thành lao động cơ khí ,đưa sản xuất nhỏ lên sản xuất hàng hóa lớn ; là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ,kinh tế nông thôn theo hướng tăng tỉ trọng các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp (công nghiệp nông thôn, dịch vụ ,…)từ đó biến đổi bộ mặt kinh tế nông thon gần với thành thị. Nội dung của CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn Việt Nam Theo chủ trương chung của Đảng và Nhà nước ta ,quá trình công nghiệp hóa ,hiện đại hóa nông nghiệp , nông thôn cần tập trung vào một số nội dung chính sau: 2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại. * Chuyển nền nông nghiệp độc canh sang nền nông nghiệp đa canh đi đôi với việc hình thành các vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn. Tình trạng độc canh ,thuần nông là đặc trung của nền sản xuất nhỏ, tự cấp tự túc. Hậu quả của nó là không tạo được sức bật cho sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy,việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tạo nên sự đa dạng trong sản xuất và sản phẩm ,biến nông nghiệp chủ yếu chỉ sản xuất lúa gạo và hoa màu thành nông nghiệp hàng hóa đa dạng sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội. Chuyển nền nông nghiệp độc canh sang nền nông nghiêp đa canh – là một xu hướng cơ bản của CNH ,HĐH nông nghiệp .Quá trình CNH ,HĐH nông nghiệp nông thôn đòi hỏi phá bỏ cơ cấu lạc hậu ,hướng vào phát triển nền nông nghiệp đa dạng về cây,con phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng ,khí hậu , thời tiết của đất nước cũng như ở địa phương ,nhằm tạo giá trị thu nhập cao. Sự nghiệp CNH ,HĐH đất nước đòi hỏi nông nghiệp phải thực hiện 3 nhiệm vụ lớn và trực tiếp : đảm bảo an ninh lương thực quốc gia ; đảm bảo tối đa nguồn onguyên liệu cho công nghiệp chế biến và tăng giá trị nông sản xuất khẩu .Việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý cho nông nghiệp và nông thôn sẽ cho phép lựa chọn những công nghệ thích hợp để phát huy thế mạnh của nông nghiệp ,nông thôn ,nhờ đó sã khai thác tốt nhất các nguồn lực hiện có ở nông thôn ,tạo sức bật mới trong nông thôn . *Chuyển nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn từ trạng thái khép kín sang nền nông nghiệp đa hàng hóa ,hướng mạnh vào xuất khẩu . Phát triên kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa ,mở rộng phân công hợp tác lao động là xu thế tất yếu ,phù hợp với xu thế phát triển chung của các nước đang phát triển Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ,nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa là giảm tỉ trọng nông nghiệp ,tăng dần tỉ trọng lâm nghiệp và ngư nghiệp trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp ; phải giảm dần tỷ trọng giá trị cây ,con cho năng suất và thương phẩm hàng hóa thấp ,tăng dần tỷ lệ diện tích và tỉ trọng giá trị các cây ,con có giá trị thương phẩm cao và có thị trường tiêu thụ lớn *Giảm dần tỷ trọng nông nghiệp ,tăng dần tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp ,công nghiệp chế biến và dịch vụ nông thôn . Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vao điều kiện tự nhiên nên năng suất lao động và hiệu quả thường không ổn định ,việc kết hợp phát triển nông nghiệp với công nghiệp ,tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ có ý nghĩa to lớn trong việc làm tăng hiệu quả kinh tế nông thôn ,tạo việc làm cho người lao động ,nâng cao mức thu nhập và đời sống cho nhân dân mà trước nhất là cư dân nông thôn. Vì vậy ,công nghiệp hóa hiện đại hóa phải tác động tích cực vào nông nghiệp ,nông thôn theo hướng phát triển kinh tế nông thôn tổng hợp ,bao gồm cả nông nghiệp,công nghiệp thương mại ,du lịch và dịch vụ ,trog đó giảm tỉ trọng giá trị nông nghiệp,tăng tỉ trọng giá trị các ngành sản xuất phi nông nghiệp .Từ đó , một bộ phận lao động nông nghiệp sẽ được giải phóng và chuyển sang hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ .Xu hướng đó sẽ làm cho nông thôn thuần nông thành một nông thôn với kết cấu đa dạng và năng động ,người nông dân sẽ dần thoát khỏi sự phu thuộc hoàn toàn cào thiên nhiên ,tạo sự phát triển bền vững của nông nghiệp ,nông thôn . Ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ .kĩ thuật hiện đại trong sản xuất nông nghiệp. Để có thể đạt được mục tiêu lớn của CNH ,HĐH nông nghiệp nông thôn là cải tạo nền nông nghiệp thủ công lạc hậu ,năng suất thấp ,tực cấp ,tự túc thành nền nông nghiệp cơ khí ,có năng suất cao ,khối lượng nông sản lớn, xây dựng nông thôn mới ,hiện đại ,thì nền nông nghiệp nông thôn phả được cơ giới hóa ,thủy lợi hóa và sinh học hóa. Trong sản xuất nông nghiệp ,trình độ của công cụ là điều kiện trực tiếp quyết định hiệu quả và năng suất lao động .Do vậy ,muốn có một nền nông nghiệp bền vững ,năng suất lao động cao thì không thể dựa vào những nông cụ truyền thống ,thô sơ ,mà phải thay thế cơ bản lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc .Chỉ có trang bị các công cụ cơ giới cho nông nghiệp trong tất cả các khâu ,từ sản xuất đến thu hoạch ,vận chuyển đến chế biến thì mới xóa được tình trạng nghèo nàn và lạc hậu ở khu vực nông thôn nói riêng và nền kinh tế nói chung. Đẩy mạnh cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp không chỉ làm tăng năng suất lao động nông nghiệp ,mà còn tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn qua việc giải phóng một số bộ phận lao động nông thôn khỏi lĩnh vực nông nghiệp .Hơn nữa ,năng suất lao động tăng lên , đất trồng sớm được giải phóng ,vì thế có thể tăng thêm mùa vụ ,tăng sản lượng và giá trị thu nhập . Điện khí hóa là điều kiện tiên quyết để các công cụ cơ giới hoá phát huy tác dụng .Sự phát triển trong lĩnh vực điện năng tạo cơ hội sử dụng điện rộng rãi trong sản xuất ,do đó ,làm tăng sức sản xuất của các công cụ lao động .Trong những năm tới cần chú trọng xây dựng hệ thống các trạm điện có công suất khác nhau đến các huyện ,xã ,thôn tren phạm vi toàn quốc theo hướng phủ kín mạng lưới điện đến 100% số xã có chất lượng điện đảm bảo về công suất và cương độ . Với một nước nông nghiệp lúa nước như Việt Nam chúng ta hiện nay ,điều kiện cơ bản nhất cho sản xuất là vấn đề thủy lợi .Năng suất cây trồng ,vât nuôi cao hay thấp phụ thuộc vào việc cung cấp đầy đủ nước cho nó một cách khoa hoc hay không .Đây là một thực tế ở nông thôn nước ta hiện nay ,chúng ta đều có điều kiện đất đai thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp ,nhưng do thời tiết không thuận lợi nên hàng năm đã bị mất hàng ngàn tấn lương thực ,thực phẩm ,do hạn hán hoawch mất mùa .Do vậy ,yêu cầu đặt ra là phải thương xuyên tu bổ ,nâng cấp hệ thống trạm bơm ,kênh mương ,hồ đập để giải quyết vần đề cung ứng tưới tiêu ,đảm bảo yêu cầu đáp ứng kịp thời cho sản xuất nông nghiệp. Sự phát triển của công nghệ sinh học có vai trò ngày càng lớn đối với nến kinh tế nông nghiệp . Nó không chỉ tác động đến việc cải tạo giống cây ,con hay tạo ra những loai giống mới có năng suất ,chât lượng cao ,mà còn tác động rất lớn đến khâu chế biến ,bảo quản sản phẩm .Vì vậy công nghiệp hóa hiện dại hóa nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam hiện nay cần đẩy mạnh việc áp dụng các thành tựu của cách mạng sinh học để tao ra nhiều loại cây trồng ,con giống ó năng suất ,chất lượng cao ; áp dụng công nghệ sản xuất phân vi sinh thay thế dần các loại phân bón hóa học ,các hóa chất độc hại với người và gia súc ;tập trung vào khâu giống và khâu sau thu hoạch để nâng cao giá trị nông phẩm .Đây là con đường làm tăng năng suất cây trồng ,vật nuôi ,vừa tạo được nông phẩm sạch đảm bảo an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng. Phát triển công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp nông thôn . Công nghiệp nông thôn là một bọ phận của công nghiệp với các trình độ phát triển khác nhau phân bố ở nông thôn ,gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn .Phát triển công nghiệp ông thon có tác động tích cực và có tác động tới toàn bộ phân công lao động nông thôn ,tơi chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đẩy mạnh sản xuất hàng hó ở nông thôn.Phát triển công nghiệp nông thôn là quá trình co tính chất qui luật bắt nguồn từ sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội theo vùng lãnh thổ.Thực trạng đói nghèo ,sự phân hóa về kinh tế và xã hội giữa các vùng lãnh thổ đã và đang đặt ra yêu cầu cho sự nghiệp công nghiệp hóa ,hiện đại hóa là xây dựng các hệ thống công nghiệp nông thôn đồng bộ và rộng khắp trên địa bàn nông thôn .Đây là côn đường cơ bản trong trước mắt cũng như trong lâu dài để tăng năng suất và hiệu quả sản xuất ở nông thôn ,cải biến phong cách sống và thị hiếu tiêu dùng ở nông thôn .Sự phát triển công nghiệp nông thôn sẽ tạo điều kiện để nâng cao mức sống ,nhờ đó sẽ làm giảm sự khac biệt giữa thành thị và nông thôn cả trong sản xuất lẫn tiêu dùng . Sự phát triển công nghiêp nông thôn ,đặc biệt là công nghiệp chế biến nông ,lâm ,thủy sản có tác động mạnh tới sự phát triển của sản xuất nong nghiệp và đời sống cư dân nông thôn .Qui mô ,tốc độ và cơ cấu phát triển công nghiệp chế biến phụ thuộc lớn vào trình độ phát triển của các ngành nông ,lâm .ngư nghiệp .Nhưng mặt khác ,nhờ phát triển các ngành công nghiệp chế biến mà các ngành nông ,lâm ,ngư nghiệp được phát triển theo hướng đa ngành ,chuyên canh ,năng suất cao ,tỷ suất hàng hóa lớn Khôi phục và phát triển các ngành ngề truyền thống và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đa dạng ở nông thôn cũng là nôi dung phát triển công nghiệp nông thôn.Sự phat triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp có ưu thế là sử dụng nguồn nguyên liệu và lao động tại chỗ nên nó khai thác được lợi thế của mỗi vùng ,mõi địa phương .Do đó ,các địa phương phải tiến hành phân công lại lao động trên địa bàn theo hướng gắn sự phát triển công – nông nghiệp đồng thời tăng cường phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Sự phát triển công nghiệp và các làng nghề ở nông thôn sẽ làm thúc dậy tiềm năng to lớn vầ nguồn vốn trong dân cư ,về một thị trường rồng lớn ,một nguồn lao động dồi dào ,đồng thời kéo theo sự phát triển của nhiều hoạt động dịch vụ ,thương mại ,xây dựng ,vận tải ,thông tin ,văn hóa .Sự phát triển các dịch vụ này vừa thúc đẩy nông nghiệp và công nghiệp nông thôn phát triển ,vừa thu hút só lao động dư thừa ở nông thôn.,làm thay đổi cơ cấu lao động ở nông thôn nói riêng và cơ cấu kinh tế nông thôn nói chung.Vì vậy ,trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cong nghiệp hóa ,hiện đại hóa việc kết hợp phát triển công nghiệp ,nông nghiệp và dịch vụ nông thôn ngay từ đầu là hết sức cần thiết đối với một nước thực hiện công nghiệp hóa từ nông nghiệp như nước ta. Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa ,hiện đại hoa nông nghiệp nông thôn . Công nghiệp hóa ,hiên đại hóa nông nghiệp nông thôn là sự nghiệp của toàn dâ ,nhưng trước hết và trực tiếp là sự nghiệp của nông dân .Vì vậy ,trình độ của nông dân ,đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý các cấp ở nông thôn có ảnh hưởng rất lớn đến việc thành bại của quá trình này . Sự nghiệp công nghiệp hóa hiên đại hóa nông nghiệp nông thôn đòi hỏi phải nâng cao trình độ dân trí cho dân cư nông thôn ,đặc biệt là đối với lực lượng lao động ,mà điều này chỉ có được khi có sự tác động tích cực của hệ thống giáo dục đào tạo .Việc phổ cập giáo dục cho dân cư nông thôn là điều kiện đầu tiên ctaoj cho nông dân khả năng tiếp cận với những thành tựu khoa học kĩ thuât hiện đại trên thế giới, từ đó cho phép họ nâng cao trình độ kỹ thuật canh tác ,tăng năng suất lao động..Đây là cơ sở người nông dân làm chủ hoạt động sản xuất kih doanh của mình ,lựa chọn các phương án sản xuất tối ưu ,hiệu quả cao .Cùng với việc phát triển hệ thống giáo dục phải chú ý đến việc phát triển hệ thống truyền thanh truyền hình ,thư viện ,nhà văn hóa để nâng cao trình độ cho người lao động ở nông thôn .Hệ thống này sẽ cung cấp và cập nhật những thông tin về khuyến nông cho lực lượng lao động nông thôn ,nhờ đó tiếp cận được những phương thức canh tác tiên tiến.Tuy nhiên để làm tốt điều này cần phải xây dựng các trung tâm khuyến nông ,trung tâm chuyển giao công nghệ ,xây dựng các trung tâm dạy nghề ở nông thôn để dào tạo đội ngũ lao động văn hóa ,tay nghề cao ,năng động trong sản xuất kinh doanh và tiếp thu khoa học kí thuật sản xuất nông nghiệp .Có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp ,nông thôn và thúc đẩy quá trình này sớm đi đến thành công . Một bộ phận có vai trò không nhỏ đối với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp ,nông thôn là đội ngũ cán bộ quản lý ,cán bộ hợp tác xã.Những năm gần đây ,hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh ở nông thôn có chiều hướng phát triển mạnh ,nhưng lực lượng can bộ quản lý chưa đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng ,điều đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp và quá trình phát triển kinh tế nông thôn. Thực tiễn này đặt ra yêu cầu cấp bách cho các địa phương phải có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn ,cũng như kiến thức quản lý sản xuất kin doanh cho đội ngũ cán bộ này . Dưới tác động của cơ chế thị trường ,sự tồn vong của nột số ngành ngề truyền thống đòi hỏi sự phát huy tinh thần chủ lực , năng động sáng tạo của các cấp ngành ở địa phương .Vì vậy,trí thức hóa đội ngũ cán bộ quản lý cho các địa phương vừa là điều kiện ,vừa là mục đích của công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở nước ta. Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội hiện đại ở nông thôn ,đưa nông thôn phát triển ngày càng văn minh ,hiện đại. Công nghiệp hóa ,hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn còn có nội dung là xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đời sống ở nông thôn.Nói tới xây dựng kêt cấu hạ tầng kinh tế ,xã hội ở nông thôn là nói tới những điều kiện phục vụ cho sản xuất ,sinh hoạt ở nông thôn như điện ,nước ,giao thông,thông tin liên lạc ,phương tiện đi lại ,bệnh viện ,trường học ,thư viện ,bưu điện văn hóa xã. Trong tiến trình phát triển kinh tế nói chung và nông ngiệp ,nông thôn nói riêng ,vai trò của kết cấu hạ tầng kinh tế ,xã hội ngày càng được khẳng định.thiếu hệ thống thông tin ,viễn thông hiện đại ,thiếu hệ thông giao thông thông suốt ,thiếu hệ thống tín dụng ngân hàng thì kinh tế ,xã hội khó có thể phát triển mạnh.Phải thấy rằng ,sự hình thành và phát triển các hình thức vùng sản xuất chuyên canh hàng hóa tập trung qui mô lớn, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến chỉ có thể có được khi hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại .Bởi vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng trở thành nội dung quyết định sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp ,nông thôn nói riêng và công nghiêp hóa đất nước nói chung. Cùng với việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế ,cần quan tâm xây dựng mạng lưới đo thị nhỏ phù hợp với điều kiện của từng vùng nông thôn.Đó là những trung tâm giao lưu kinh tế ,chính trị ,văn hóa có tác động lớn tới việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thành ở nông thôn ,xóa dần khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn . Hệ thống cở sở hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn phát triển sẽ tạo sự thay đổi về chất của bộ mặt nông thôn và đặc nền tảng cho một tiến trình phát triển lâu dài ,hiện đại.Đây cũng là thách thức để xóa bỏ sự cách biệt về địa lý ,xã hội ,hình thành những cơ sở cho việc tăng cường giao lưu kinh tế ,văn hóa ,phá bỏ sự khép kín của nông thôn truyền thống,tạo cơ hội cho nông dân tiếp cận được với những dịch vụ mới và đưa nông dân vào sự chuyển động chung của tiến trình phát triển hiện đại . CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY Hiện trạng nông thôn Việt Nam bước vào CNH – HĐH: Đời sống của người nông dân nước ta còn rất thấp cho nên nhiều người nông dân thiếu vốn để sản xuất. Đồng thời do hạn chế về trình độ học vấn, nhận thức nên người nông dân khó có điều kiện tiếp nhận nguồn lực sản xuất và công nghệ mới. Trong tình trạng nước ta dân số ngày càng đông, đất canh tác dần bị thu hẹp, các ngành nghề chưa phát triển lắm, cho nên ở nông thôn diễn ra tình trạng dư thừa nhiều sức lao động. Việc làm thường không đem lại thu nhập đảm bảo cho cuộc sống gia đình. Thể chế, chính sách của nhà nước không bình đẳng so với thành thị khiến người dân ở nông thôn khó thoát khỏi cái nghèo. Cụ thể đối với công nghệ nông thôn chưa tương xứng với vị trí và tiềm năng của nông nghiệp trong việc phát triển kinh tế xã hội. Hạ tầng cơ sở cho sản xuất ở nông thôn như đường xá, cầu, hệ thống điện nước, văn hóa, giáo dục … còn thiếu và yếu kém. Thực trạng về nông nghiệp nông thôn Việt Nam hiện nay (giai đoạn 2000 - 2010) Thành tựu: Trong 10 năm qua, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn tiếp tục phát triển và đạt được nhiều thành công lớn. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng trưởng nhanh: Từ năm 2000 đến nay, tăng trưởng giá trị sản xuất của nông nghiệp bình quân đạt gần 5,5%/năm. Trong giai đoạn gần đây, mặc dù trung bình mỗi năm giảm đi khoảng 70.000 ha đất nông nghiệp, trên 100 nghìn lao động, tỷ trọng trong đầu tư xã hội giảm, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp nhưng nông, lâm, thủy sản vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng GDP 3,2%/năm. Bảng kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế ngành từ 2006-2010: Chỉ số đánh giá  Đơn vị  Chỉ tiêu KH năm 2010  Thực hiện      2006  2007  2008  2009  2010   Tốc độ tăng GDP bình quân của toàn ngành  %  (3,0-3,2)  3,69  3,76  4,07  2,5  3,2   Tỷ trọng GDP của ngành so với GDP chung  %  (15 - 16)  20,40  20,30  22,09  20  20   Tỷ lệ GDP toàn ngành so với giá trị sản xuất toàn ngành  %   70,18  68,58  62,54   64   Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất toàn ngành  %  (4,5)  5,07  5,43  6,15  3,5  4,5   Năng suất bình quân của lao động ngành NLTS  Tr. đ  (10,8)  8,28  9,77  13,81   13   Tốc độ tăng đầu tư vào ngành nông lâm thuỷ sản  %   15,3  12,75  12,45   12   Hệ số năng suất lao động NLTS so với năng suất lao động công nghiệp  Lần   0,16  0,18  0,22  0,22  0,23   Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển dịch tích cực: Cơ cấu sản xuất nông, lâm, thuỷ sản chuyển dịch tích cực theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với nhu cầu thị trường. Tỷ trọng nông nghiệp (bao gồm cả nông, lâm, diêm nghiệp và thuỷ sản) trong tổng GDP cả nước giảm từ 24,5% năm 2000 xuống còn 20,3% năm 2007 và tăng trở lại 22,1% năm 2008. Trong nội bộ ngành đang có xu hướng tăng nhanh tỷ trọng thuỷ sản, giảm tỷ trọng trồng trọt trong giá trị sản lượng. Trong giai đoạn 2000 - 2008, tỷ trọng thuỷ sản tăng từ 16% lên 23% trong khi trồng trọt giảm từ 65% xuống còn 57%. Trong nội bộ các ngành: Trong trồng trọt, giai đoạn 2000 - 2010 diện tích gieo trồng lúa giảm hơn 250.000 ha, trong khi diện tích các cây công nghiệp, rau màu và cây ăn quả tiếp tục mở rộng. Bảng kết quả thực hiện một số chỉ số phát triển ngành trồng trọt từ 2006-2010: Chỉ số đánh giá  Đơn vị  Chỉ tiêu KH năm 2010  Thực hiện      2006  2007  2008  2009  2010   Tốc độ tăng GTSX trồng trọt  %  2,7  3,44  3,37  6,07  0,8  4,0   Tỷ trọng GTSX trồng t