Đề tài Phân riêng hệ chất lỏng không đồng nhất và khuấy trộn chất lỏng

Trên thực tế, vật chất tồn tại dưới dạng hỗn hợp nhiều chất hoặc pha, việc phân riêng các hỗn hợp không đồng nhất hay việc khuấy trộn là một hoạt động quan trọng trong nhiều giai đoạn khác nhau của quá trình xửlý nước thải.Các ứng dụng của quá trình khuấy trộn và lọc được ứng dụng rất nhiều nhưlọc bụi hay khuấy trộn. Trong đó các ứng dụng này rất cần thiết trong quá trình sản xuất và làm việc của con người. Vì những lý do trên mà tôi đã chọn đềtài phân riêng bằng phương pháp lọc và khuấy trộn chất lỏng. lọc là một quá trình được thực hiện đểphân riêng hỗn hợp nhờvách ngăn xốp. vách ngăn xốp có khảnăng cho một pha đi qua còn giữpha kia lại nên được gọi là vách ngăn lọc. khuấy trộn tạo ra nhiều hoạt động quan trọng, thường quá trình khuấy trộn còn tạo ra được hiệu quả đó là việc cung cấp thêm oxy hoà tan cho quá trình phân huỷsinh học hiếu khí. Khuấy trộn trong môi trường lỏng thường được ứng dụng rộng rãi trong các nghành công nghiệp hoá chất và thực phẩm đểtạo ra dung dịch huyền phù, nhũtương, đểtăng cường quá trình hoà tan, truyền nhiệt chuyển khối và quá trình hoá học . Vì những lý do trên đây mà tôi đã quyết định chọn đềtài : phân riêng hệ chất lỏng không đồng nhất và khuấy trộn chất lỏng.

pdf49 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4080 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân riêng hệ chất lỏng không đồng nhất và khuấy trộn chất lỏng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh Tiểu Luận : Các quá Trình Và thiết bị Cơ Học 1 Lời Mở Đầu Môn học “Quá trình và thiết bị cơ học” là môn học giành cho sinh viên chuyên ngành công nghệ hoá học ,thưc phẩm ,sinh học …Trong các quá trình vận chuyển, quá trình khuấy trộn, lọc, lắng ly tâm đều có những ứng dụng rất quan trong trong cuộc sống đặc biệt là quá trình lọc và quá trình khuấy trộn các chất. quá trình lọc và khuấy trộn được ứng dụng rất nhiều trong cuộc sống đặc biệt là những sinh viên nghành hoá và nghành công nghệ thực phẩm công nghệ sinh học. 1 Lý do chọn đề tài Trên thực tế, vật chất tồn tại dưới dạng hỗn hợp nhiều chất hoặc pha, việc phân riêng các hỗn hợp không đồng nhất hay việc khuấy trộn là một hoạt động quan trọng trong nhiều giai đoạn khác nhau của quá trình xử lý nước thải.Các ứng dụng của quá trình khuấy trộn và lọc được ứng dụng rất nhiều như lọc bụi hay khuấy trộn. Trong đó các ứng dụng này rất cần thiết trong quá trình sản xuất và làm việc của con người. Vì những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài phân riêng bằng phương pháp lọc và khuấy trộn chất lỏng. lọc là một quá trình được thực hiện để phân riêng hỗn hợp nhờ vách ngăn xốp. vách ngăn xốp có khả năng cho một pha đi qua còn giữ pha kia lại nên được gọi là vách ngăn lọc. khuấy trộn tạo ra nhiều hoạt động quan trọng, thường quá trình khuấy trộn còn tạo ra được hiệu quả đó là việc cung cấp thêm oxy hoà tan cho quá trình phân huỷ sinh học hiếu khí. Khuấy trộn trong môi trường lỏng thường được ứng dụng rộng rãi trong các nghành công nghiệp hoá chất và thực phẩm để tạo ra dung dịch huyền phù, nhũ tương, để tăng cường quá trình hoà tan, truyền nhiệt chuyển khối và quá trình hoá học ... Vì những lý do trên đây mà tôi đã quyết định chọn đề tài : phân riêng hệ chất lỏng không đồng nhất và khuấy trộn chất lỏng. Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh Tiểu Luận : Các quá Trình Và thiết bị Cơ Học 2 2 Nhiệm vụ nghiên cứu Trong cuốn tiểu luận này tôi xin giới thiệu về định nghĩa của bụi, các thiết bị lọc bụi và giới thiệu về khuấy trộn bằng cơ khí như giới thiệu về các loại cách khuấy, công suất, năng lượng, hiệu suất… 3 Đối tượng nghiên cứu Các thiết bị lọc, khuấy trộn cấu tạo nguyên tắc hoạt động và các phương trình có liên quan cùng các ứng dụng của chúng như năng suất. hiệu suất,phương pháp tiến hành…. 4 Bố cục Bài tiểu luận gồm có 40 trang, hình Lời Mở đầu Chương I Phân biệt hệ chất lỏng không đồng nhất Chương II Khuấy trộn chất lỏng Kết luận Trong quá trình làm bài tiểu luận tôi đã được sự hướng dẫn và giúp đỡ của NCS – THS Trần Đăng Thạch và các thầy cô giáo chuyên ngành trong khoa của Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh đã giúp tôi hoàn thành cuốn tiểu luận này. Trong cuốn tiểu luận này do thời gian và hiểu biết có hạn nên không thể tránh khỏi những sai sót. Mong được sự góp ý và đánh giá của các thầy cô. Sinh Viên Thực Hiện Cao Hải Trường Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh Tiểu Luận : Các quá Trình Và thiết bị Cơ Học 3 Mục lục Lời mở đầu…………………………………………………………….trang 1 I.Lọc bụi ………………………………………………………………trang 5 1.1 Khái niệm …………………………………………………………trang 5 1.2 Thiết bị lọc bụi, phân loại và các thông số đặc trưng …………….trang 6 1.3 Thiết bị lọc bụi kiểu túi vải ……………………………………….trang 6 1.4 Thiết bị lọc kiểu lưới ……………………………………………..trang 9 1.5 Bộ lọc kiểu thùng quay ………………………………………….trang 11 1.6 Thiết bị lọc dạng tháp ……………………………………………trang 12 2. Lọc huyền phù ……………………………………………………trang 13 2.1 Phương trình lọc ………………………………………………..trang14 2.1.1 Tốc độ lọc và các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian lọc ………trang14 2.1.2 Lọc với áp suất không đổi constP =Δ ………………………trang15 2.1.3 Lọc với tốc độ lọc không đổi ………………………………trang 15 2.2 Thiết bị lọc huyền phù ………………………………………trang 15 2.2.1 Thiết bị lọc khung bản ……………………………………trang 15 2.2.2 Thiết bị lọc thùng quay…………………………………… trang 17 2.2.3 Thiết bị lọc ly tâm ………………………………………… trang 18 3 Lọc nước tinh kiết …………………………………… ………..trang 19 3.1 Chất hấp phụ than hoạt tính ………………………………… Trang 20 3.1.1 Nguyên tắc tạo than hoạt tính ……………………………. ..Trang 20 3.1.2 Công dụng của than hoạt tính ………………………………. Trang 20 3.1.3 Các dạng kết cấu của than hoạt tính ………………… …….trang 21 3.2 Công nghệ thẩm thấu ngược ……………………… …………trang 22 3.2.1 Phân loại ……………………………………… …………..trang 23 3.2.2 Quá trình hoạt động ……………………………… ………..trang 23 Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh Tiểu Luận : Các quá Trình Và thiết bị Cơ Học 4 3.2.3 Hiệu suất loại bỏ tạp chất của màng RO……………….. ……trang 23 3.3 Công nghệ lọc nước Ultrafitration……………………………… trang 24 3.3.1 Cấu tạo bộ lọc màng Ultrafitration……………………… …….trang 25 3.3.2 Một số đặc điểm tiêu biểu của công nghệ Uf……………… ….trang 26 3.3.3 Ứng dụng của màng Ultrafitration………………………… ….trang 27 3.4 Thanh trùng bằng tia cực tím …………………………………. Trang 28 3.5 Bài tập ứng dụng ………………………………………………...trang 28 Chương II Khuấy Trộn Chất Lỏng …………………………… …….trang 33 I. Giới thiệu …………………………………………………………trang 33 1. Khuấy trộn bằng cơ khí ………………………………… ………trang35 1.1 Khái niệm …………………………………………………… Trang 35 1.2 Công suất khuấy trộn ………………………………….. ……..trang 37 2. Cấu tạo cánh khuấy ………………………………………….. …trang 39 2.1 Loại cách mái chèo ………………………………………… …trang 39 2.2 Cánh khuấy loại chân vịt (chong chóng )……………………… trang 41 2.3 Cánh khuấy tuyêcbin …………………………………………..trang 43 2.4 Cánh khuấy đặc biệt – thùng khuấy ……………………………trang 44 3 Khuấy bằng khí nén…………………………………………… ….trang 45 Kết luận ……………………………………………………………...trang 48 Tài liệu tham khảo …………………………………………………...trang 49 Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh Tiểu Luận : Các quá Trình Và thiết bị Cơ Học 5 I Lọc bụi 1.1 Khái niệm: Độ trong sạch của không khí là một trong những tieey chuẩn quan trọng cần được khổng chế trong không gian vùng khí quyển, trong công nghiệp, điều hòa và thông gió. Tiêu chuẩn này càng quan trọng đối với các đối tượng như bệnh viện, phòng chế biến thực phẩm, các xưởng sản xuất các đồ điện tử, thiết bị quang học… Bụi là những thành phần vật chất có kích thước nhỏ bé khuếch tán trong môi trường không khí. Bụi là một trong các chất độc hại. Tác hại của bụi phụ thuộc vào các yếu tố: kích cỡ bụi, nồng độ bụi và nguồn gốc bụi. • Phân loại bụi - Theo nguồn gốc của bụi: + Bụi hữu cơ: do các sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm như thuốc lá, bong vải, bụi gỗ, các sản phẩm nông sản, da, long súc vật. + Bụi vô cơ: có nguồn gốc từ kim loại, khoáng chất, chất vô cơ, đất, đá, xi măng, amiang. - Theo kích cỡ hạt bụi: Bụi có kích cỡ càng bé tác hại càng lớn do khá năng xâm nhập sâu, tồn tại trong không khí lâu và khó xứ lý. Theo kích cỡ bụi được phân thành các dạng chủ yếu sau: + Siêu mịn: Là những hạt bụi có kích cỡ nhỏ hơn 0,001. Loại bụi này là tác nhân gây mùi trong các không gian thông gió và điều hòa không khí. + Rất mịn: + Mịn: + Thô: Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh Tiểu Luận : Các quá Trình Và thiết bị Cơ Học 6 - Theo hình dạng hạt bụi: Theo hình dạng có thể phân thành các dạng bụi sau: + Dạng mãnh (dạng tấm mỏng) + Dạng sợi + Dạng khối • Tác hại của bụi Bụi có nhiều tác hại đến sực khỏe và chất lượng các sản phẩm. - Đối với sức khỏe của con người bụi ảnh hướng đến đường hô hấp, thị giác và ảnh hướng đến cuộc sống sinh hoạt khacscuar con người. Đặc biệt đối với các đường hô hấp, hạt bụi càng nhỏ ảnh hướng của chúng càng lớn. Nồng độ bụi cho phép trong không khí phụ thuộc vào bản chất của bụi và thường được đánh giá theo hàm lượng ôxit silic. - Nhiều sản phẩm đòi hỏi phải được sản xuất trong môi trường hết sức trong sạch. Ví dụ như công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế tạo thiết bị quang học, điện tử… - Nồng độ: + Nồng độ bụi cho phép trong không khí thường cho phép nồng độ oxit silic. 1.2 Thiết bị lọc bụi, phân loại và các thông số đặc trưng của nó. Trong kỹ thuật điều hòa không khí và thông gió thường người ta có trang bị đi kèm theo các hệ số lọc bụi cho không khí. Có nhiều kiểu thiết bị lọc bụi hoạt động dựa trên nhiều nguyên lý khác nhau. 1.2.1 Phân loại: Thiết bị lọc bụi có nhiều loại, tùy thuộc vào nguyên lý tách bụi, hình thức bên ngoài, chất liệu hút bụi…mà người ta chia ra các loại thiết bị lọc bụi như sau: - Thiết bị lọc theo kiểu tủi vải. - Thiết bị lọc bụi theo kiểu lưới lọc. Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh Tiểu Luận : Các quá Trình Và thiết bị Cơ Học 7 - Thiết bị lọc bụi kiểu thùng quay. - Thiết bị lọc bụi kiểu sỉu bọt. - Thiết bị lọc bụi bằng lớp vật liệu rỗng. - Thiết bị lọc bụi kiểu tĩnh điện. - Các thông số đặc trưng của thiết bị lọc bụi Các thông số đặc trưng cho một thiết bị lọc bụi bao gồm: Hiệu quả lọc bụi, phụ tải không khí và trở lực của thiết bị lọc bụi. - Hiệu quả lọc bụi: là tỷ lệ phần trăm lượng bụi được xử lý so với lượng bụi trong không khí ban đầu. - Phụ tải không khí: Lưu lượng thông không khí tính cho 1m2 diện tích bề mặt lọc. - Trở lực thủy lực: Một trong những chỉ tiêu quan trọng của thiết bị lọc bụi là trở lực cục bộ do bộ lọc gây ra đối với dòng không khí đi qua nó. Trở lực của bộ lọc được tính theo công thức: - Ngoài ra đối với các bộ lọc bụi còn có các chỉ tiêu đánh giá khác nữa như: mức tiêu thụ điện năng, giá cả mức độ gọn… 1.3 Thiết bị lọc bụi kiểu tủi vải: Thiết bị lọc bụi kiểu tủi vải được sử dụng rộng rãi cho các loại bụi mịn, khô khó tách khỏi không khí nhờ lực quán tính và ly tâm. Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh Tiểu Luận : Các quá Trình Và thiết bị Cơ Học 8 Để lọc người ta cho luông không khí có nhiễm bụi đi qua các tủi vải mịn, tủi vải sẽ ngăn các hạt bụi lại và để không khí đi thoát qua. Qua một thời gian lọc, lượng bụi bám lên bên trong nhiều, khi đó hiệu quả lọc bụi cao 90 – 95 % nhưng trở lực khi đó lớn ΔP = 600 ÷ 800 Pa, nên sau một thời gian làm việc phải có định kỳ rũ bụi bằng tay hoặc khí nén để tránh nén dòng gió đi qua thiết bị. Đối với dòng khí ẩm phải sưới khô trước khi lọc bụi tránh hiện tượng bết dính trên bề mặt vải lọc làm tăng trở lực và giảm năng suất lọc. Thiết bị lọc bụi kiểu tủi vải có năng suất lọc khoảng 150 ÷ 180 m3/h trên 1m2 diện tích bề mặt vải lọc. Khi nồng độ bụi khoảng 30 ÷ 80 mg/m3 thì hiệu quả lọc bụi khá cao đạt từ 96 ÷ 99%. Nếu nồng đọ bụi trong không khí cao trên 5000mg/m3 thì caand lọc sơ bộ bằng thiết bị lọc khác trước khi đưa sang bộ lọc tủi vải. Bộ lọc kiểu tủi vải có nhiều kiểu dạng khác nhau, dưới đây trình bày kiểu tủi vải thường được sử dụng. Trên hình vẽ là thiết bị lọc bụi kiểu tủi đơn giản. Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh Tiểu Luận : Các quá Trình Và thiết bị Cơ Học 9 Hỗn hợp không khí và bụi đi vào cữa 1 và chuyển động xoáy đi xuống các túi vải 2, không khí lọt qua tủi vải và đi ra của thoát gió 5. Bụi được các tủi vải ngăn lại và rơi xuống phểu 3 và định kỳ xã nhờ van 4. Để rủ người ta thường sử dụng các cách gạt bụi j khí nén chuyển động ngược chiều khi lọc bụi, các lớp bụi bám trên vải sẽ rời khỏi bề mặt bên trong tủi vải. 1.4 Thiết bị lọc bụi kiểu lưới Bộ lọc bụi kiểu lưới được chế tạo từ nhiều loại vật liệu khác nhau nhằm làm cho không khí đi qua chuyển động dích dắc nhằm loại bỏ caschatj bụi lẫn trong không khí. Loại phổ biến nhất gồm có một khung làm bằng thép, hai mặt có lưới thép, ở giữa là lớp vật liệu ngăn bụi. Lớp vật liệu này có thể là các mẫu kim loại, sứ, sơi thủy tinh, sợi nhựa… Kích thước vật liệu đệm càng nhỏ thì khe hở giữa chúng càng nhỏ và khá năng lọc bụi càng cao. Tuy nhiên đối với các loại lọc bụi kiểu này khi hiệu quả lọc bụi tăng đều kèm theo tăng trở lực. Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh Tiểu Luận : Các quá Trình Và thiết bị Cơ Học 10 Trên hình 2 là tấm lưới lọc với vật liệu đệm là lỏi kim loại hoặc sứ. Kích thước thông thường của tấm lọc là 500 x 500 x (75÷80)mm, khâu kim loại có kích thước 13 x 13 x 1mm. Lưới lọc có trở lực khá bé 30 ÷ 40 Pa. Hiệu quả lọc bụi có thể đạt 99%, năng suất lọc đạt 4000 ÷ 5000 m3/h cho 1m2 diện tích bề mặt lưới lọc. Loại lọc bụi kiểu lưới này rất thích hợp cho các loại bụi là sợi bong, sợi vải… Hàm lượng bụi sau bộ lọc đạt 6 ÷ 12 mg/m3 Tùy theo lưu lượng không khí cần lọc các tấm được ghép với nhau trên khung phẳng hoặc ghép nhiều tầng để tăng hiệu quả lọc. Trong một số trường hợp vật liệu đệm được tẩm dầu để nâng cao hiệu suất lọc bụi. Tuy nhiên dầu sử dụng cần lưu ý đảm bảo không mùi, lâu khô và khó oxi hóa. Sau một thời gian làm việc hiệu quả khứ kém nên định kỳ vệ sinh bộ lọc. Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh Tiểu Luận : Các quá Trình Và thiết bị Cơ Học 11 1.5 Bộ lọc kiểu hình quay Bộ lọc bụi thùng quay thường được sử dụng trong các nhà máy dệt để lọc bụi bong trong không khí. - Cấu tạo gồm một khung hình trống có quấn lưới thép quay quanh trục với tốc độ 1 ÷ 2 vòng/phút. Tốc độ quay của bộ lọc khá thấp nhờ hộp giảm tốc và có thể điều chính tùy thuộc vào lượng bụi thực tế. Khi quay càng chậm, lượng bụi bám trên bề mặt tang trống càng nhiều, hiệu quả lọc bụi cao nhưng trở lực của thiết bị rất lớn. - Nguyên lý làm việc: không khí được đưa vào từ phía dưới và xả lên bề mặt ngoài của trống. Không khí đi vào bên trong tang trống, bụi được giữ lại trên bề mặt trống và không khí sạch đi ra hai đầu theo các khe hở. Để tách bụi trên bề mặt trống, người ta sử dụng cơ cấu tách bụi, cơ cấu có tác Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh Tiểu Luận : Các quá Trình Và thiết bị Cơ Học 12 dụng bóc lớp bụi ra khỏi bề mặt và rơi xuống ống vê tủi gom bụi. Ngoài ra người ta còn có thể sử dụng hệ thống ống hút bụi có miệng hút tỳ lên bề mặt tang trống và hút sạch bụi đưa ra ngoài. Trong trường hợp trong không khí đầu ra còn lẫn nhiều bụi mịn thì có thể kết hợp với bộ lọc kiểu tủi vải đặt phía sau để lọc tinh. Không khí ra thiết bị có hàm lượng thấp cỡ 0,5 mg/m3, nhưng trở lực khác lớn, có thể lên đến 1000Pa, phị tải có thể tới 7000 ÷ 8000 m3/h cho mỗi bộ lọc. 1.6 Thiết bị lọc dạng tháp Có nhiều kiểu thiết bị lọc bụi làm bằng vật liệu rỗng, nhưng hiệu quả hơn hắn là thiết bị kết hợp tưới nước. - Cấu tạo: có hai lớp vật liệu rỗng bằng nhựa. Không khí đi từ dưới lên, nước được phun từ trên xuống. Các vòi phun nước đặt ngay phía dưới lớp vật liệu rỗng phía trên. Lớp vật liệu dưới có tác dụng lọc bui, lớp trên ngoài tác dụng lọc bụi, ngoài ra còn có nhiệm vụ quan trọng là ngăn cản các giọt nước bị cuốn theo không khí. Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh Tiểu Luận : Các quá Trình Và thiết bị Cơ Học 13 - Thiết bị lọc bụi theo kiểu vật liệu rỗng có khá năng khứ mùi rất tốt, đặc biệt khử mùi và chất độc hại trong không khí thả công nghiệp. Các thông số kỹ thuật của bộ lọc bụi bằng vật rỗng như sau: - Vận tốc không khí qua thiết diện ngang thiết bị: v = 1,8 ÷ 2 m/s. - Kích thước hạt bụi có thể lọc 2 Lọc huyền phù Cho huyền phù vào một bên vách ngăn rồi tạo ra trên bề mặt lớp huyền phù áp suất P1. Dưới tác dụng của áp suất, pha liên tục xuyên qua các mao dẫn trên vách ngăn chảy qua phía bên kia gọi là nước lọc, còn pha phân tán bị giữ lại ở trên goi là bã lọc. Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh Tiểu Luận : Các quá Trình Và thiết bị Cơ Học 14 Chênh lêch áp suất giữa hai bên lọc ΔP = P1 – P2 ƒ Tăng P1 bằng cách dung chiều cao cột áp thủy tinh, dùng bơm hay máy nén để đưa huyền phù vào. Dùng phương pháp này gọi là lọc áp lực. ƒ Giảm P2 bằng cách dùng bơm chân không để hút không khí trong thiết bị. Dùng phương này gọi là lọc chân không. 2.1 Phương trình lọc 2.1.1 Tốc độ lọc và các yếu tố ảnh hướng đến thời gian lọc. Lượng nước thu được trên một đơn vị diện tích bề mặt vách ngăn lọc trên một dơn vị thời gian gọi là tốc độ lọc. Quá trình lọc huyền phù phụ thuộc vào các yếu tố sau: Tính chất huyền phù: độ nhớt, kích thước và hình dạng pha phân tán; động lực quá trình lọc; trở lực bã và vách ngăn; diện tích bề mặt vách lọc. Theo DAKSI, tốc độ lọc có thể biểu diễn dưới dạng phương trình sau: Khi nghiên cứu quá trình lọc, để đơn giản người ta chỉ tiến hành ở hai chế độ là lọc với áp suất không đổi và lọc với tốc độ lọc không đổi. Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh Tiểu Luận : Các quá Trình Và thiết bị Cơ Học 15 2.1.2 Lọc với áp suất không đổi, ΔP = const Gọi q = V/F – lượng nước lọc riêng: là lượng nước lọc thu được trên 1m2 bề mặt vách lọc, m3/m2 2.1.3 Lọc với tốc độ lọc không đổi Do tốc độ lọc là không đổi nên sự biến thiên thể tích nước lọc trong một đơn vị thời gian là hằng số. 2.2 Thiết bị lọc huyền phù 2.2.1 Thiết bị lọc khung bản Đây là loại thiết bị lọc áp lực làm việc gián đoạn nghĩa là nhập liệu vào liên tục, nước lọc lấy ra liên tục nhưng bá được tháo ra theo chu kỳ. Thiết bị lọc khung bản có cấu tạo chủ yếu là khung và bản. Khung giữ vai trò chứa bã lọc và là nơi nhập huyền phù vào. Bản tạo ra bề mặt lọc với các rãnh dẫn nước lọc. Khung và bản thường được chế tạo có dạng hình vuông và phải có sự bịt kín tốt khi ghép khung và bản. Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh Tiểu Luận : Các quá Trình Và thiết bị Cơ Học 16 Khung và bản được xếp liên tiếp nhau trên giá đỡ. Giữa khung và bản là vách lọc ngăn. Ép chặt khung và bản nhờ cơ cấu đai vít xoắn nhờ tay quay. Lỗ dần huyền phù nhập liệu của khung và bản được nối liền tạo thành ống dẫn nhô ra để ghép với hệ thống cấp liệu. Nước lọc chảy qua từ bản qua hệ thống đường ống và lấy ra ngoài. Bã được giữ lại trên bề mặt vách ngăn lọc và được chứa trong khung. Khi bã trong khung đầy thì dừng quá trình lọc để tiến hành rữa và tháo bã. Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh Tiểu Luận : Các quá Trình Và thiết bị Cơ Học 17 2.2.2 Thiết bị lọc thùng quay Lọc chân không thùng quay là thiết bị làm việc liên tục với động lực quá trình được tạo ra bằng bơm chân không. Thùng quay được đặt trong bể chứa huyền phù với độ nhúng sâu cố định theo mực chất lỏng không đổi. Thường người ta chia ra 6 khu vực theo chu kì của thùng. Thùng quay dạng trụ, trên than đục lỗ, bên ngoài phủ vách ngăn lọc. Bên trong phân ra 12 ngăn riêng biệt, mỗi ngăn có đường ống nối với trục rỗng Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh Tiểu Luận : Các quá Trình Và thiết bị Cơ Học 18 tại tâm thùng quay. Hệ thống đường ống cùng với trục rỗng tạo thành đường hút chân không và dẫn nước lọc. Khu vực làm ráo bã có hỗ trợ cơ cấu băng tải ép bớt nước lọc và nước rữa. Tháo cặn bằng nhiều cách: bằng cách dao cạo, con lăn, băng tải hoặc kết hợp các loại trên. 2.2.3 Lọc ly tâm Máy lọc ly tâm dùng để phân riêng huyền phù có kích thước pha rắn tương đối lớn. Trên thành roto của máy ly tâm học khoan nhiều lỗ hoặc bằng lưới. Đường kính lỗ trên thành roto thường trong dưới hạn 3 – 8 mm. Bên trong thành roto có lưới có kích thước nhỏ để lọc được hạt các huyền phù. Nếu đường kính các hạt rắn 1 – 2 mm, thì vách ngăn làm bằng thép tấm mỏng và được khoan các lỗ nhỏ có đường kính khoảng 1 – 1,5 mm. Nếu các hạt rắn nhỏ hơn nữa thì phải dùng lưới kim loại có lỗ hình vuông với kích thước lỗ dưới 0,1 – 0,5 mm. Nếu kích thước hạt rắn nhỏ hơn dùng lớp vải bằng sợi bong, sợi gai hoặc len… ™ Máy ly tâm nằm ngang thái bã bằng dao Loại máy ly tâm nằm ngang thái bã bằng dao cũng làm việc gián đoạn nhưng tất cả các gian đoạn đều được tự động hóa nên thời gian của một chu kỳ ngắn hơn loại tháo bã bằng tay. Sau khi mở máy roto quay thì cho huyền phù vào roto theo ống tiếp liệu (trên ống có lắp một van đặc biệt). Sau đó huyền phù đã vào đủ lượng yêu cầu thì van đóng lại và xảy ra quá trình ly tâm. Lớp bã trong roto ngày càng dày lên và khi đảm bảo chiều dày quy định thì xy lanh lực hạ pittong xuống kéo theo dao c