Đề tài Phân tích ảnh hưởng của nhóm yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân, tâm lý đến hành vi khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của công ty VinaPay và giải pháp marketing của công ty

Khách hàng là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực: từ các xí nghiệp sản xuất kinh doanh, các tổ chức y tế, các tổ chức giáo dục, các công ty kinh doanh dịch vụ du lịch, dịch vụ công cộng,.v.v. Ngày nay các doanh nghiệp đều nhận thức rõ khách hàng là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững của mọi doanh nghiệp. Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta mở cửa, hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn đạt được thành công cũng phải hiểu thấu được khách hàng. Có thể định nghĩa khách hàng như sau: Khách hàng là các cá nhân tổ chức có hành động hướng vào sự thỏa mãn các nhu cầu và mong ước thông qua những tiến trình trao đổi.

doc28 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 11487 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích ảnh hưởng của nhóm yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân, tâm lý đến hành vi khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của công ty VinaPay và giải pháp marketing của công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài 2 : Phân tích ảnh hưởng của nhóm yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân, tâm lý đến hành vi khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của công ty VinaPay và giải pháp marketting của công ty.  Mục Lục: A- Khái quát về khách hàng và hành vi mua của khách hàng I. Khách hàng: Khái niệm. Vai trò của khách hàng. II. Hành vi mua của khách hàng: Khái niệm. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng. B- Nội dung chính I. Giới thiệu về công ty VinaPay: Câu chuyện về VinaPay. Tầm nhìn và sứ mệnh. Chiến lược kinh doanh. II. Ảnh hưởng của các nhóm nhân tố tới hành vi sử dụng sản phẩm dịch vụ của VinaPay: Những nhân tố thuộc về văn hóa Những nhân tố mang tính chất xã hội Các nhân tố thuộc về cá nhân Các nhân tố thuộc về tâm lý III. Một số giải pháp đề ra nhằm nâng cao khả năng mua của khách hàng: C- Kết luận A. Khái quát khách hàng và hành vi mua của khách hàng: I. Khách hàng: 1. Khái niệm cơ bản: Khách hàng là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực: từ các xí nghiệp sản xuất kinh doanh, các tổ chức y tế, các tổ chức giáo dục, các công ty kinh doanh dịch vụ du lịch, dịch vụ công cộng,.v.v... Ngày nay các doanh nghiệp đều nhận thức rõ khách hàng là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững của mọi doanh nghiệp. Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta mở cửa, hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn đạt được thành công cũng phải hiểu thấu được khách hàng. Có thể định nghĩa khách hàng như sau: Khách hàng là các cá nhân tổ chức có hành động hướng vào sự thỏa mãn các nhu cầu và mong ước thông qua những tiến trình trao đổi. Vai trò của khách hàng: Ngày nay các doanh nghiệp đang phải đương đầu với sự cạnh tranh quyết liệt nhất trong nhiều thập kỷ qua, và tình hình chỉ có ngày càng khó khăn hơn. Để chiến thắng hay là chỉ để sống sót, các doanh nghiệp phải tạo được sự trung thành nơi khách hàng hiện tại và thu hút được khách hàng từ các đối thủ cạnh tranh. Nền kinh tế thị trường lấy quan điểm khách hàng làm trung tâm đặt ra hàng loạt khẩu hiệu: “hãy tìm kiếm nhu cầu và đáp ứng chúng”; “hãy làm những gì bạn có thể bán được thay vì cố bán những gì bạn có thể làm ra”. Hay chúng ta vẫn thường nghe câu “khách hàng là thượng đế”. Những điều nói trên cho thấy vai trò của khách hàng rất quan trọng đối vối bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào. Các Vai trò đó là: Thứ nhất: khách hàng là yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu, thị phần, và sản lượng tiêu thụ của công ty. Thứ hai: khách hàng có quyền lựa chọn sản phẩm của công ty với đối thủ cạnh tranh và có thể gây sức ép lên công ty. Thứ ba: khách hàng là cơ sở để công ty đưa ra chiến lược sản phẩm, chiến lược giá và các chiến lược chiêu thị hiệu quả. Việc nghiên cứu khách hàng giúp công ty: Đưa ra định hướng phát triển sản phẩm mới, cải thiện sản phẩm cũ. Đo lường sự thỏa mãn của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Đo lường nhu cầu, thị hiếu khách hàng để xây dựng kinh doanh. II. Ảnh hưởng của các nhóm nhân tố tới hành vi sử dụng sản phẩm dịch vụ của VinaPay 1. Hành vi mua của khách hàng – người tiêu dùng: Hành vi mua của khách hàng là toàn bộ hành động mà người tiêu dùng bộc lộ ra trong quá trình điều tra mua sắm sử dụng đánh giá cho hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng – người tiêu dùng  Văn hóa   Nền văn hóa   Nhánh văn hóa   Sự giao lưu và biến đồi văn hóa   Xã hội   Giai tầng XH   Nhóm tham khảo   Gia đình   Vai trò và vị thế   Cá nhân   Tuổi và các giai đoạn CKS   Nghề nghiệp   Hoàn cảnh kinh tế   Lối sống   Nhân cách và quan niệm   Tâm lý   Động cơ   Sự cảm nhận   Học thức   Niềm tin và ý niệm   Khách hàng   B. Nội dung chính: I. Giới thiệu công ty vinapay: 1. Câu chuyện vinapay: Trong thời đại thông tin phát triển nhanh chóng, Internet và điện thoại di động trở nên phổ biến đối với tất cả các cộng đồng. Tại các quốc gia như Nam Phi, Comlumbia, Philippin và gần đây là Mỹ và Trung Quốc... với công nghệ hàng đầu của tập đoàn công nghệ thông tin nổi tiếng thế giới Net-1, chiếc điện thoại di động đã vượt ra ngoài chức năng liên lạc và giải trí, để trở thành “Ví điện tử” . Người sử dụng có thể mua sắm, thanh toán các hoá đơn thuận tiện và an toàn, cũng như thực hiện kinh doanh với chính chiếc điện thoại di động của mình. Công ty Cổ phần Công nghệ Thanh toán Việt Nam (tên gọi tắt là VinaPay) chính thức được thành lập vào tháng 5 năm 2007 do các nhà đầu tư nước ngoài hàng đầu trên thế giới: Tập đoàn Công nghệ Net-1 (Mỹ); Quỹ đầu tư IDG Ventures (Mỹ) và Tập đoàn MK Việt Nam. VinaPay hướng đến phát triển và cung cấp các dịch vụ, công nghệ hiện đại, tiện ích trên điện thoại di động, internet nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán một cách đơn giản, an toàn và nhanh chóng cho người dân và doanh nghiệp Việt Nam. Qua đó, VinaPay góp phần phát triển ngành thương mại điện tử (e-commerce & m-commerce) tại Việt Nam. 2. Tầm nhìn và sứ mệnh • Tầm nhìn: VinaPay là Công ty hàng đầu về dịch vụ thanh toán điện tử, thanh toán di động tại Việt Nam và được nhận biết tầm khu vực.     • Sứ mệnh: VinaPay cam kết mang sức mạnh và tiện ích của thanh toán điện tử qua điện thoại di động và Internet đến tất cả khách hàng tại Việt Nam một cách tiện lợi và an toàn nhất. Qua đó, VinaPay hỗ trợ khách hàng phát triển kinh doanh và tận hưởng cuộc sống tiện nghi với các dịch vụ trên điện thoại di động và giải pháp thanh toán trực tuyến. 3. Giá trị cốt lõi và chiến lược: Giá trị cốt lõi: • Nền tảng công nghệ: Được đầu tư từ Tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới Net-1 (Mỹ) và sự phát triển ứng dụng linh hoạt, thông minh của đội ngũ kỹ sư Việt Nam chuyên nghiệp. • Khai thác nguồn lực hiệu quả: Sử dụng tối ưu nguồn vốn và thế mạnh của các nhà đầu tư để vận hành Công ty một cách hiệu quả dựa trên việc xác định mục tiêu rõ ràng cho từng giai đoạn phát triển và phân bổ chi phí hợp lí. • Con người: Đội ngũ nhân viên tâm huyết, chuyên nghiệp, luôn phấn đấu phát triển năng lực cá nhân phù hợp yêu cầu phát triển của Công ty. b. Chiến lược: Để thực hiện được sứ mạng và mục tiêu đã đề ra, chiến lược phát triển của VinaPay tập trung đầu tư nền tảng công nghệ và xây dựng một hệ thống quản lý, bán hàng chuyên nghiệp với trọng tâm là nhu cầu của khách hàng và tiện ích cao nhất cho đối tác kinh doanh. Song song với đó, VinaPay đưa ra các giải pháp thanh toán điện tử an toàn, phù hợp và dễ áp dụng cho người tiêu dùng và doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, VinaPay áp dụng các hình thức marketing hiệu quả và phù hợp cho từng giai đoạn và từng mục tiêu phát triển. VinaPay tập trung nghiên cứu, phát triển ứng dụng để cho ra đời những tiện ích mới phù hợp với nhu cầu của thị trường Việt Nam. Đồng thời, vấn đề bảo mật sẽ luôn được VinaPay chú trọng để đảm bảo sự an toàn cho khách hàng, đem đến những sản phẩm, dịch vụ chất lượng Song hành với việc đầu tư công nghệ, phát triển sản phẩm và dịch vụ, VinaPay cũng chú trọng phát triển các hoạt động tiếp thị và xây dựng thương hiệu. Cùng việc mở rộng mạng lưới, VinaPay hỗ trợ khách hàng bằng các giá trị cộng thêm trong dịch vụ chăm sóc khách hàng, hỗ trợ tiếp thị. Đồng thời, VinaPay sẽ đẩy mạnh xây dựng mối liên kết với các đối tác trong lĩnh vực công nghệ thông tin, ngân hàng tài chính để hợp tác mở rộng và hoàn thiện dịch vụ - sản phẩm của Công ty. Trong thời gian tới, các hoạt động tiếp thị và truyền thông sẽ được VinaPay gia tăng và mở rộng đến người tiêu dùng cuối cùng với 2 mục tiêu: (1) cung cấp – hướng dẫn các kiến thức và tiện ích về thanh toán điện tử, (2) dần hướng người tiêu dùng vào sử dụng thử và lan rộng hiệu ứng sử dụng này trong các cộng đồng người dùng Internet. Song song với đó, Công ty tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động PR, hội thảo, tài trợ trong ngành nhằm gia tăng uy tín thương hiệu công ty và mở rộng mạng lưới doanh nghiệp kết nối với hệ thống thanh toán VinaPay. Đây là cơ hội để VinaPay liên kết cùng các đối tác thực hiện co – marketing, từ đó có thể chia sẻ chi phí, nguồn lực, tiết kiệm chi phí mà vẫn đạt hiệu quả. Đối với nguồn nhân sự, VinaPay đánh giá đây là nguồn lực quan trọng, quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Do đó, Công ty chú trọng tạo xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, phù hợp với yêu cầu, văn hóa công ty. Đồng thời, VinaPay sẽ tạo mọi điều kiện để mỗi cá nhân có thể học hỏi, phát triển năng lực cá nhân và nghề nghiệp tốt nhất thông qua các chính sách nhân sự hấp dẫn. Với hơn 5000 đại lý và nhà phân phối rộng khắp trên 50 tỉnh thành, mạng lưới Mr TopUp là một trong những kênh phân phối nạp tiền điện thoại, mã thẻ trả trước thông qua ĐTDĐ và Internet lớn nhất Việt Nam...         II. Ảnh hưởng của các nhóm nhân tố tới hành vi sử dụng sản phẩm dịch vụ của Vinapay: 1. Những nhân tố thuộc về văn hóa: 1.1 Nền văn hóa : Văn hóa có thể coi là những nét riêng biệt về tinh thần, vật chất, trí tuệ và cảm xúc quyết định tính cách của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người những hệ thống các giá trị những tập tục và tín ngưỡng. Văn hóa đem lại cho con người khả năng suy xét về bản thân.chính nhờ văn hóa mà con người tự thể hiện tự ý thức được bản thân. Những đặc trưng cơ bản của văn hóa tới tiêu dùng: văn hóa ấn định những điều cơ bản về giá trị,sự thụ cảm sự ưa thích và những sắc thái đặc thù của sản phẩm vật chất và phi vật chất văn hóa ấn định cách cư xử được xã hội chấp nhận Với mỗi cá nhân văn hóa được hấp thụ ngay từ thời khắc đầu tiên của đời sống con người và theo họ suốt cuộc đời. Với xã hội văn hóa được giữ gìn truyền bá qua các thiết chế của nó như gia đình,nền giáo dục,tôn giáo nhà nước.... Với Việt Nam : là nước có dân số đông đứng thứ 13 trên thế giới,với 85 triệu người. Dự đoán năm 2025, dân số Việt Nam sẽ vượt qua Nhật Bản và đứng thứ tư châu Á. Tỷ lệ phát triển dân số nhanh sẽ mang lại một vài xu hướng tiêu dùng mới và những thay đổi trong vòng 10 năm tới. Dân số trẻ: Việt Nam là nước có dân số trẻ. Theo ACNielsen Việt Nam, gần 60% dân số Việt Nam là những người trẻ ở độ tuổi dưới 30 nên nền tảng cho tiêu dùng là rất lớn cho cả nhiều năm tới. Tỷ lệ biết chữ của dân số cao: 94% dân số Việt Nam biết chữ. Đây là một yếu tố dễ dàng cho việc tiếp cận những thông tin hiện đại như Internet, viễn thông… Thu nhập thấp: Thu nhập bình quân đầu người có tăng nhưng so với mức thu nhập trên thế giới thì vẫn còn khá thấp: trung bình 600$/người/năm (số liệu dự báo năm 2006). Khác: Việc tăng mạnh lực lượng lao động (những người đưa ra quyết định tiêu thụ) và kiểu hộ gia đình sẽ kích thích việc tiêu dùng Vì thế mà khách hàng tiềm năng của Vinapay sẽ là những người có thu nhập thấp và những người trong độ tuổi <30. Nhánh văn hóa: Nhánh văn hóa thể hiện tính đồng nhất đặc trưng trong hành vi của người tiêu dùng ở một phạm vi nhỏ hơn của nền văn hóa. Điều đó có nghĩa là tồn tại sự khác biệt về sở thích,cách đánh giá về giá trị, cách thức mua sắm sử dụng những sản phẩm khác nhau. Như thế sẽ tồn tại những người và nhóm người có những sở thích khác nhau với những nhận định khác nhau về sử dụng dịch vụ. Có những người cho rằng thương mại điện tử lằng nhằng và phức tạp và điều này rất không thuận lợi cho doanh nghiệp Vinapay. Hơn nữa người tiêu dùng ban đầu khi chưa thực sự được tiếp cận nhiều với thương mại điện tử sẽ khiến họ cảm thấy rắc rối và không được tin tưởng. Song cũng có những bộ phận người tiêu dùng cảm thấy thích thú vì những tính năng sử dụng tiện ích thanh toán của Vinapay. 1.3 Sự hội nhập và biến đổi văn hóa: Quá trình mỗi cá nhân có thể tiếp thu các văn hóa khác nhau để làm phong phú thêm văn hóa của mình và cũng chính trong quá trình đó,khẳng định giá trị văn hóa cốt lõi của họ được gọi là quá trình “hội nhập văn hóa”. Sự biến đổi văn hóa chính là cách thức tồn tại của một nền văn hóa trong sự biến đổi không ngừng của môi trường tự nhiên và xã hội Nguyên nhân: do ảnh hưởng của các nền văn hóa khác bắt nguồn từ nội tại của mỗi nền văn hóa Việt Nam ra nhập WTO có cơ hội tiếp cận với tình hình kinh tế phát triển của các nước bạn có cơ hội cao để nhận thức và phát triển thương mại quốc tế. Cách đây 5-10 năm ĐTDĐ là loại công cụ riêng có của tầng lớp khá giả ở các đô thị thì ngày này ĐTDĐ trở thành một phương tiện giao tiếp, liên lạc đang ngày càng trở nên phổ biến trong cuộc sống hiện đại, ĐTDĐ đã được đại chúng hóa đến mọi lớp người thuộc mọi ngành nghề khác nhau với những mức sống khác nhau trong xã hội. Tại hai thành phố lớn là HN và HCM thì mức độ sử dụng điện thoại di động trung bình hơn 70% dân số (số liệu năm 2006 của AC Nielsen) Việt Nam hiện đang dẫn đầu ở Châu Á về tốc độ tăng trưởng thuê bao di động, với tỉ lệ tăng trưởng 110% trong năm 2005, và xấp xỉ 100% trong năm 2006. Hiện tại Việt Nam có 6 nhà cung cấp thuê bao di động là Viettel, Vinaphone Mobifone, S- Fone, Vietnam mobile, Beeline . Hiện tại tính đến tháng 10-2006, trên cả nước có khoảng 14 triệu thuê bao. Số lượng thuê bao trả trước chiếm từ 75-80%, tức là khoảng 10 -11 triệu người sử dụng. Tập đoàn dữ liệu quốc tế IDG Vietnam dự đoán rằng đến năm 2010, Việt Nam sẽ có khoảng 35-40 triệu thuê bao di động Điều này rất thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ của MR TOPUP ứng dụng trên điện thoại di động. 2. Những nhân tố mang tính chất xã hội: Hành vi của người tiêu dùng còn được quy định bởi những yếu tố mang tính chất xã hội như giai tầng xã hội, các nhóm tham khảo, gia đình, vai trò và địa vị xã hội. 2.1 Giai tầng xã hội: Là các lớp người khác nhau do kết quả của sự phân chia tương đối đồng nhất và ổn định trong xã hội được sắp xếp theo thứ tự bậc những thành viên trong từng thứ bậc cùng chia sẻ lợi ích và cách cư xử giống nhau Những người cùng chung một giai tầng xã hội sẽ có những khuynh hướng xử sự giống nhau. Họ có cùng những sở thích về sản phẩm thương hiệu địa điểm bán hàng phương thức dịch vụ, hình thức truyền thống... Về thị trường ngân hàng: Tiền mặt hiện nay vẫn rất phổ biến trong nền kinh tế nước ta. Khối lượng tiền mặt trong lưu thông hiện chiếm khoảng 22,2% - 22,8% tổng phương tiện thanh toán, một con số đáng quan tâm bởi thanh toán bằng tiền mặt lớn sẽ có nhiều bất lợi cho quản lý nhà nước và tiền tệ. Với 85 triệu dân nhưng đến nay Việt Nam mới phát hành khoảng gần 2 triệu thẻ ATM và gần 100 nghìn thẻ quốc tế; trên toàn quốc mới có 1.900 máy ATM được lắp đặt... Nhận thức của người dân về thẻ cũng như công tác bảo mật thẻ còn thấp nên dễ bị kẻ gian lợi dụng lấy tiền từ tài khoản và từ thẻ. Vấn đề của ngân hàng Ngân hàng chưa liên kết được với các nhà cung cấp dịch vụ như điện lực, viễn thông, cấp nước... nhằm thúc đẩy khách hàng sử dụng phương tiện thanh toán hiện đại. Nhiều cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ như các siêu thị lớn, khách sạn, nhà hàng chưa sẵn sàng hợp tác với ngân hàng và thanh toán thẻ. Thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ chưa hoàn chỉnh cộng thêm thói quen sử dụng tiền mặt trong dân chúng còn rất lớn làm hạn chế sự phát triển các phương thức thanh toán tiên tiến như thẻ, thanh toán qua Internet, thanh toán bằng tài khoản. Giao dịch trực tuyến của ngân hàng cũng đã hình thành với nhiều tiện ích nhưng vẫn chưa tiếp cận được với khách hàng. Ngân hàng chưa tiếp cận được với tầng lớp khách hàng có thu nhập thấp (underbanked và unbanked): ngân hàng đã nhận thức sai lầm rằng đoạn thị trường này không thực sự mang lại lợi nhuận nên chưa có những chính sách phù hợp cho họ, trong khi những người này lại e dè và không tin tưởng rằng ngân hàng sẽ phục vụ lợi ích của họ một cách tận tình. Nhóm tham khảo: Nhóm tham khảo là những nhóm mà một cá nhân xem xét (như một sự tham khảo) khi hình thành thái độ và quan điểm của bản thân. Nhóm tham khảo thường là những nhóm xã hội mà người tiêu dùng là một thành viên. Nhóm tham khảo có ảnh hưởng trực tiếp và thường xuyên: gia đình, bạn bè, đồng nghiệp… Nhóm tham khảo có ảnh hưởng ít thường xuyên hơn: tôn giáo, công đoàn, đoàn thể…những tổ chức mang tính chất hiệp hội. Các nhóm xã hội tác động đến hành vi người mua như thế nào? Hình thành lối sống và những hành vi mới. Ảnh hưởng thái độ và nhận thức cá nhân. Áp lực để tương thích với những đặc điểm chung . Nhiệm vụ cốt yếu của Vinapay khi phân tích và khai thác ảnh hưởng của nhóm tham khảo: Thứ nhất, phát hiện tất cả những nhóm tham khảo tiêu biểu ở thị trường mục tiêu. Ví dụ Nhóm khách hàng thương gia Dựa trên các nhu cầu về công cụ thanh toán, có thể chia các thương gia thành những nhóm dưới đây:   Siêu thị. Các cửa hàng chuyên doanh. Nhà thầu khoán. Các điểm bán vé hàng loạt. Đại lý kiểu ki-ốt. Máy bán hàng. Cửa hàng Internet. Hàng ngày, các nhân viên thu ngân của siêu thị quản lý số lượng lớn thanh toán; những thanh toán ở mức giá trị trung bình và thời gian thực hiện mỗi thanh toán ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc của họ. Tại các cửa hàng chuyên doanh, thời gian để thực hiện các thanh toán ít quan trọng hơn bởi nó thường chiếm một phần nhỏ trong tổng lượng thời gian phục vụ khách hàng. Các giá trị giao dịch bình quân tại các cửa hàng chuyên doanh phần lớn là ở trên mức trung bình chung. Số lượng các nhà thầu khoán là rất lớn nhưng lượng hóa đơn trung bình của họ không nhiều. Tại các điểm bán vé hàng loạt, yêu cầu về hiệu quả của thanh toán là rất cao bởi thời gian thanh toán chiếm phần lớn trong tổng lượng thời gian phục vụ khách hàng. Các đại lý kiểu ki-ốt thường bán những món hàng đơn lẻ (báo, thuốc là, bánh kẹo,…) và cần hiệu quả thanh toán cao, nhất là với những thanh toán trị giá thấp. Máy bán hàng cần công cụ thanh toán phù hợp với dịch vụ tự phục vụ theo cách dễ sử dụng, an toàn và đáng tin cậy. Các cửa hàng Interner và các cửa hàng thương mại điện tử/di động (e/m-commerce) khác yêu cầu các giải pháp thanh toán điện tử dành cho dịch vụ tự phục vụ từ xa. Thứ hai, xác định mức ảnh hưởng của nhóm gắn với sản phẩm, thương hiệu cụ thể Thứ ba, tìm kiếm những “người định hướng dư luận”, cố gắng khai thác những ý kiến hoặc hình ảnh của họ trong hoạt động tuyên truyền. Gia đình: Gia đình là đơn vị (tổ chức) tiêu dùng quan trọng nhất trong xã hội. Mỗi thành viên trong gia đình hình thành nên một nhóm tham vấn xã hội có ảnh hưởng lớn nhất đến hành vi mua hàng của người mua Các nhà tiếp thị đặc biệt quan tâm đến vai trò quyết định của mỗi thành viên trong gia đình. Những hiểu biết về vai trò và ảnh hưởng tương đối của các thành viên trong gia đình, đặc biệt quan trọng trong việc soạn thảo marketing của công ty Vinapay. 3, Các nhân tố thuộc về cá nhân Hiện tại phân khúc tiêu dùng ở Việt Nam vẫn chưa rõ nét. Mặc dù của cải, giới tính và tuổi tác vẫn giữ vai trò quan trọng trong phân khúc tiêu thụ. Nhưng người tiêu dùng sẽ tiến đến sự phân khúc phức tạp hơn và tạo một thị trường đa dạng hơn trong những năm tới. Phân khúc theo thu nhập: Thu nhập chủ yếu được chia làm 6 mức: A (trên 1.000USD); B (từ 501USD-1000USD); C (từ 351USD-500USD); D (từ 251USD-350USD); E (từ 151USD-250 USD); F (dưới 150USD). Các nhóm D, E, F (chủ yếu là unbanked và under-banked) có mức thu nhập thấp nhưng lại chiếm phần lớn đáy hình tháp của phân cấp thu nhập nên giá trị tiêu thụ của mỗi cá nhân thuộc nhóm tuy nhỏ nhưng tổng giá trị tiêu dùng của cả nhóm này rất lớn. Theo điều tra của ADB, 10% số người giàu ở Việt Nam chi tiêu khoảng 4,5 tỷ USD/năm cho điện thoại, thời trang, ăn tại nhà hàng, xe cộ... Trong khi đó, toàn bộ khu vực thị trường còn lại chi tiêu tới 16 tỷ USD/năm. Phân khúc tuổi tác: Dân số Việt Nam dưới 30 tuổi chiếm đến 60% trong đó độ tuổi từ 15 đến 24 tiếp tục sẽ tăng mạnh trong những năm tới. Đây là nhóm tuổi thực sự có nhu cầu tiêu dùng lớn nên có ảnh hưởng lớn đến thị trường. Đặc điểm chi tiêu của nhóm dân số trẻ này cũng khá giống với đặc điểm theo phân nhóm chi tiêu của người có thu nhập thấp: mua những loại hàng giá không quá đắt, mỗi lần mua không nhiều, c
Luận văn liên quan