1, Cơ sở khoa học về chuỗi cung ứng
2, Phân tích chuỗi cung ứng công ty SHINSHU NT
3, Một số giải pháp để hoàn thiện chuỗi cung ứng
79 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4378 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chuỗi cung ứng xúc xích của công ty TNHH SHINSHU NT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG XÚC XÍCH
CỦA CÔNG TY TNHH SHINSHU NT
GVHD: GS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân
THỰC HIỆN: Huỳnh Thiện Thảo Nguyên
Ngô Thị Ngọc Diệp
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Viết Sửu
Trương Hoàng Chinh
Nguyễn Minh Thúy An
Trần Thị Hải Yến
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU
Lớp Thương Mại K20, 2012
Phân tích chuỗi cung ứng công ty SHINSHU NT2
Cơ sở khoa học về chuỗi cung ứng1
Một số giải pháp để hoàn thiện chuỗi cung ứng3
NỘI DUNG
Chương 1
Cơ sở khoa học về chuỗi cung ứng1
1
Một số lý luận cơ bản về chuỗi cung ứng1.1
Kinh nghiệm từ một số chuỗi cung ứng tương tự 1.2
Chuỗi cung ứng Trung Quốc
Chuỗi cung ứng Tây Ban Nha
1. Cơ sở khoa học về chuỗi cung ứng
Mục tiêu của chương này nhằm:
Hệ thống hóa các kiến thức cơ bản về chuỗi
cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng, các
thành phần chính của chuỗi cung ứng, tầm
quan trọng của việc xây dựng chuỗi cung ứng
phục vụ cho chiến lược kinh doanh của công
ty.
Mô tả và đánh giá chuỗi cung ứng Tây Ban
Nha và chuỗi cung ứng Trung Quốc, rút ra bài
học kinh nghiệm cho doanh nghiệp.
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những vấn đề
liên quan trực tiếp hay gián tiếp nhằm thoả mãn
nhu cầu của khách hàng;
Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản
xuất, nhà cung cấp mà còn liên quan nhà vận
chuyển, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng.
KHÁI NIỆM
1. 1 Những lý luận cơ bản về chuỗi cung
ứng
Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những
phương thức sử dụng một cách tích hợp và hiệu
quả nhà cung cấp, người sản xuất, hệ thống
kho bãi và các cửa hàng nhằm phân phối hàng
hóa được sản xuất đến đúng địa điểm, đúng lúc
với đúng yêu cầu về chất lượng, với mục đích
giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong khi vẫn
thỏa mãn những yêu cầu về mức độ phục vụ.
KHÁI NIỆM
1. 1 Những lý luận cơ bản về chuỗi cung
ứng
TẦM QUAN TRỌNG
Hình thành một văn hóa hợp tác toàn diện
Sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực sẵn có
Tăng cường khả năng hội nhập
Tăng cường hiệu quả hoạt động
Hỗ trợ các luồng giao dịch trong nền kinh tế
Nâng cao dịch vụ khách hàng, NTD trung tâm
ĐỐI
VỚI
NỀN
KINH
TẾ
1. 1 Những lý luận cơ bản về chuỗi cung
ứng
TẦM QUAN TRỌNG
ĐỐI
VỚI
DOANH
NGHIỆP
Giảm được chi phí, tăng lợi nhuận
Tăng được sức mạnh cạnh tranh
trên thị trường
Tiết kiệm rất nhiều chi phí để đầu tư
vào các lĩnh vực khác
1. 1 Những lý luận cơ bản về chuỗi cung
ứng
5 TÁC NHÂN THÚC ĐẨY CHÍNH CỦA
CHUỖI CUNG ỨNG
1. 1 Những lý luận cơ bản về chuỗi cung
ứng
CẤU TRÚC CỦA CHUỖI CUNG ỨNG
Chuỗi cung ứng đơn giản
Nhà cung
cấp Công ty
Khách
hàng
1. 1 Những lý luận cơ bản về chuỗi cung
ứng
CẤU TRÚC CỦA CHUỖI
CUNG ỨNG
Chuỗi cung ứng mở rộng
1. 1 Những lý luận cơ bản về chuỗi cung
ứng
CÁC ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
CHUỖI CUNG ỨNG
Vận chuyển
vật chất
Dòng thông
tin
Dòng tiền
1. 1 Những lý luận cơ bản về chuỗi cung
ứng
Đặc điểm của chuỗi cung ứng thực phẩm chế
biến từ gia súc:
Thiếu an toàn vệ sinh và ô nhiễm môi trường
Hiệu quả kinh tế của khâu logistics còn thấp
Phân chia phần giá trị tăng thêm giữa các mắt
xích của chuỗi chưa phù hợp.
1. 2 Kinh nghiệm chuỗi cung ứng về thực
phẩm chế biến
Chuỗi cung ứng của Trung Quốc
Hộ chăn
nuôi
Nhà máy
chế biến
Hộ gia
đình
Cty quy
mô lớn
Cty quy
mô nhỏ
TT phân
phối
Nhà bán
buôn
Nguyên phụ
liệu khác
TĂ chăn nuôi
Con giống
Các yếu tố khác
Chợ, Siêu thị
Xuất khẩu
Cửa hàng nhỏ
Sơ đồ chuỗi cung ứng Trung Quốc
Chuỗi cung ứng của Trung Quốc
1. 2 Kinh nghiệm chuỗi cung ứng về thực
phẩm chế biến
Phần thượng nguồn của chuỗi (nhà cung cấp
thực phẩm gia súc, hộ chăn nuôi):
Thiếu kiểm soát trong quy trình sản xuất
Sử dụng nhiều hóa chất độc hại, kể cả chất
cấm Năng suất tăng nhưng gây ô nhiễm
môi trường, chất lượng thịt giảm, nhiễm
bẩn.
Quy mô hộ chăn nuôi nhỏ, không có tổ
chức luôn ở vị thế thấp trong chuỗi lợi
nhuận thấp.
Chuỗi cung ứng của Trung Quốc
Các công ty chế biến:
Trong đó nhóm 2 và 3 chiếm tỷ lệ rất lớn trong
sản lượng cung cấp cho thị trường.
Chuỗi cung ứng của Trung Quốc
DN quy mô
lớn và công
nghệ hiện đại
Cơ sở nhỏ
(<=10 nhân
công)
Cơ sở chế
biến bất hợp
pháp không
giấy phép
Các công ty chế biến hầu hết:
Thiếu máy móc cần thiết, nhà xưởng không
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Có quy trình và tiêu chuẩn vệ sinh thực
phẩm nhưng ý thức chấp hành rất kém
Sử dụng nhiều chất phụ gia bị cấm, độc hại,
nguyên phụ liệu hết hạn sử dụng
Hậu quả: sản phẩm không đạt tiêu chuẩn
ATVSTP, chứa độc tố tiềm ẩn.
Chuỗi cung ứng của Trung Quốc
Kênh phân phối:
Thị trường nước ngoài
Thị trường trong nước:
+ Siêu thị
+ Chợ
+ Cửa hàng
Trong đó, siêu thị và chợ là 2 kênh chủ yếu.
Chuỗi cung ứng của Trung Quốc
Xuất khẩu:
Để đáp ứng yêu cầu nghiêm ngặt về vấn đề
an toàn vệ sinh và các tiêu chuẩn chất lượng
của các nước nhập khẩu, Trung Quốc đã xây
dựng một chuỗi cung ứng đặc biệt dành riêng
cho hàng xuất khẩu
Chuỗi cung ứng của Trung Quốc
Thị trường nội địa:
Còn nhiều sản phẩm không an toàn trôi nổi
khắp các chợ, cửa hàng nhỏ mặc dù Viện
kiểm soát ATVSTP đã được thành lập.
Kênh siêu thị là an toàn nhất tuy nhiên một
số sản phẩm không đạt chất lượng vẫn được
bày bán
Nguyên nhân: thiếu cơ chế, công cụ và khả
năng quản lý, khả năng thực thi việc đảm
bảo ATVSTP.
Chuỗi cung ứng của Trung Quốc
Xuất khẩu
Chuỗi cung ứng của Trung Quốc
Chợ, Siêu thị
Hộ chăn
nuôi
Nhà máy
chế biến
TT phân
phối
Nhà bán
buôn
khác
Nguyên
phụ liệu
TĂ chăn nuôi
Con giống
Các yếu tố khác Cửa hàng nhỏ
Khâu logistics , gồm 2 khâu: chuyên chở và lưu kho
+ 80% được chuyên chở bằng xe tải và 20% bẳng xe lửa
+ Phương tiện chuyên chở đặc biệt bằng đường bộ thiếu hụt nghiêm trọng.
+ Diện tích kho không đủ lớn, sức chứa không cao, phân bổ chưa hợp lý.
Sự yếu kém trong hệ thống logistics đã dẫn đến tỷ lệ hàng hư hỏng trong
chu trình tăng cao.
Kết luận:
Sự kết nối giữa các mắt xích trong chuỗi rất
kém, hầu như không có yếu tố trung tâm trong
chuỗi.
Sản phẩm không đáp ứng được các yêu cầu về
ATVSTP và tiêu chuẩn chất lượng.
Thu nhập của người nông dân được phân chia
không phù hợp nghèo sử dụng hóa chất
tăng trưởng độc hại sản phẩm kém chất
lượng không an toàn thu nhập thấp.
Khâu logistic còn yếu và thiếu tỷ lệ hư
hỏng cao
Chuỗi cung ứng của Trung Quốc
Tây Ban Nha đứng thứ tư thế giới và thứ hai Châu Âu (theo
Eurostat 2011) về sản xuất thịt heo và thứ tư thế giới về xuất
khẩu thịt heo và thực phẩm chế biến từ heo
Catalonia là vùng sản xuất lớn nhất với sản lượng chiếm 25%
tổng sản lượng của cả nước
Năm 2009 Catalonia chiếm 50% sản lượng đàn gia súc của
vùng, kim ngạch xuất khẩu chiếm hơn 17% tổng kim ngạch
xuất khẩu nông nghiệp của vùng, ngành chế biến tiêu thụ hơn
50% sản lượng thịt heo.
1. 2 Kinh nghiệm chuỗi cung ứng về thực
phẩm chế biến
Chuỗi cung ứng thực phẩm chế biến từ heo của vùng Catalonia Tây Ban Nha
Sơ đồ chuỗi cung ứng:
Các nhà nhà cung dịch vụ, vật tư và phụ liệu khác như công cụ dụng cụ, phụ liệu đóng gói,….
Trang trại
chăn nuôi
Nhà máy
chế biến
Trang trại
trồng trọt
Cty cung
cấp thức
ăn, con
giống,…
Nhà máy,
cơ sở
giết mổ
Xuất khẩu
Nhà bán
buôn, bán
lẻ, siêu thị,
cửa hàng
nhỏ
Chuỗi cung ứng thực phẩm chế biến từ heo của vùng Catalonia Tây Ban Nha
Các mắt xích chính yếu trong chuỗi
Công ty cung cấp con giống, thực phẩm, thuốc men,..
Cargill, VallCompanys, Cooperativa de Guissona,…
Trang trại chăn nuôi: giảm số lượng nhưng tăng quy
mô. Các trang trại liên kết thành các tập đoàn, hợp tác
xã hay các hiệp hội. Tính chuyên môn hóa diễn ra
nhanh chóng.
Trang trại nông nghiệp: tham gia vào chuỗi từ sau
1996 do những yêu cầu về vấn đề môi trường.
Cơ sở giết mổ: hiện tại chỉ còn những cơ sở lớn. Năm
2009 chỉ 50 cơ sở giết mổ có sản lượng đạt 17 triệu con
(nguồn DAR 2010).
Chuỗi cung ứng thực phẩm chế biến từ heo của vùng Catalonia Tây Ban Nha
Các mắt xích chính yếu trong chuỗi
Cơ sở chế biến: đa dạng từ rất lớn như Noel, Guissona,
Casa Tarradellas đến quy mô nhỏ và cở SX thủ công. Sản
phẩm đa dạng: giăm bông xông khói Serrano, xúc xích
Chorizo, thực phẩm ăn liền, thực phẩm chức năng,…
Kênh phân phối:
Xuất khẩu.
Thị trường nội địa.
Các siêu thị lớn đóng vai trò quan trong trong chuỗi
thông qua hợp đồng marketing với cơ sở chế biến và
giết mổ.
Các cửa hàng bán lẻ
Chuỗi cung ứng thực phẩm chế biến từ heo của vùng Catalonia Tây Ban Nha
Mối liên kết giữa các mắt xích trong chuỗi:
Giai đoạn những năm 50s đến những năm 80s: công ty
cung cấp thực phẩm giữ vai trò là lõi của chuỗi, quản lý
chuỗi bằng hợp đồng sản xuất và Mercolleida Board.
Giai đoạn giữa những năm 80s và 90s:
Tây Ban Nha gia nhập EU cùng với sự thay đổi về công
nghệ lưu trữ thịt chi phí đầu tư cao hàng loạt cơ sở
nhỏ đóng cửa các công ty cung cấp phải chia sẽ quyền
lực trong chuỗi với các cơ sở giết mổ. Họ có quyền lực
hơn trongMercolleida Board
Lõi của chuỗi được phân chia ở 2 mắt xích là công ty
thực phẩm và cơ sở chế biến
Chuỗi cung ứng thực phẩm chế biến từ heo của vùng Catalonia Tây Ban Nha
Mối liên kết giữa các mắt xích trong chuỗi:
Giai đoạn giữa những năm 90s đến nay: các công ty chế
biến gia tăng quy mô sản xuất, thêm nhiều công ty mới
nguồn cung thịt heo dư thừa lõi của chuỗi chuyển sang
các công ty chế biến và sau đó là các nhà bán lẻ lớn.
Cùng lúc đó tác dụng của Mercolleida Board và hợp đồng
hợp nhất dần bị yếu thế.
Hợp đồng marketing được vận dụng nhiều hơn
Các mối quan hệ hợp tác và tín nhiệm.
Chuỗi cung ứng thực phẩm chế biến từ heo của vùng Catalonia Tây Ban Nha
Mối liên kết giữa các mắt xích trong chuỗi:
Tóm lại:
Quy mô của các trang trại ngày càng tăng thông qua
việc liên kết với nhau hoặc gia nhập các hiệp hội từ đó
nâng cao sức mạnh của mình.
Giữa các nhà chăn nuôi không cạnh tranh với nhau về
giá, do giá cố định bởi Mercolleida Board mà cạnh
tranh với nhau về danh tiếng và sự tín nhiệm.
Lõi của chuỗi có sự dịch chuyển dần từ nhà cung cấp
thực phẩm sang cơ sở giết mổ và đến giai đoạn hiện
nay lõi của chuỗi ở vị trí công ty chế biến và nhà bán lẻ
lớn.
Chuỗi cung ứng thực phẩm chế biến từ heo của vùng Catalonia Tây Ban Nha
Mối liên kết giữa các mắt xích trong chuỗi:
Trong giai đoạn hiện nay: Các nhà bán lẻ chú trọng tìm
kiếm các sản phẩm đồng nhất, duy trì quan hệ ổn định với
các nhóm nhỏ, nhà chế biến.
Mối quan hệ giữa nhà chế biến và trang trại: ổn định lâu
dài dựa trên sự tín nhiệm là chính yếu, tăng cường hợp
tác để giúp truy nguyên nguồn gốc, hỗ trợ kỹ thuật sản
xuất. Đây là nhân tố làm tăng mối liên kết trong chuỗi.
Các mắt xích trong chuỗi không ngừng tìm kiếm giải
pháp để sản xuất ra sản phẩm có thể bán được trên thị
trường, đáp ứng yêu cầu ATVSTP và tiêu chuẩn chất
lượng. giúp tạo nên cam kết và sự tín nhiệm giữa các
bên trong chuỗi.
Chuỗi cung ứng thực phẩm chế biến từ heo của vùng Catalonia Tây Ban Nha
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hiểu được những kiến thức cơ bản về chuỗi
cung ứng, vai trò của chuỗi cung ứng đối với
doanh nghiệp và xã hội.
Giới thiệu mô hình và bài học kinh nghiệm
trong chuỗi cung ứng của Trung Quốc & Tây
Ban Nha.
Những kiến thức cơ bản này sẽ được vận dụng
để phân tích chuỗi cung ứng của Shinshu NT.
Chương 2
Phân tích chuỗi cung ứng xúc xích Shinshu NT2
1
Giới thiệu thị trường thực phẩm chế biến 2.1
Phân tích chuỗi cung ứng xúc xích Shinshu NT2.3
Giới thiệu Công ty TNHH Shinshu NT2.2
Đánh giá chuỗi cung ứng xúc xích Shinshu NT2.4
Mục tiêu của chương này nhằm:
Giới thiệu thị trường thực phẩm chế biến, thị
trường nơi mà công ty TNHH Shinshu NT đang
hoạt động.
Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH Shinshu
NT.
Mô tả và phân tích chuỗi cung ứng xúc xích
mang nhãn hiệu Shinshu NT. Đánh giá vai trò
của các thành phần tạo nên chuỗi, các ưu và
nhược điểm của chuỗi cung ứng này.
Chương 2
2. 1 Giới thiệu thị trường thực phẩm chế
biến
Tại Việt Nam, mức tiêu thụ xúc xích rất thấp
so với các nước khác:
“Bình quân mỗi người Trung Quốc dùng 2,2kg
xúc xích tiệt trùng/năm, người Indonesia dùng
1,5kg/năm thì mức tiêu dùng của người Việt
Nam chỉ khoảng 208g/năm”
(Nguồn: Doanh Nhân Sài Sòn)
Mức tăng trưởng mặt hàng xúc xích tại
Tp.HCM trung bình là 20%/năm.
(Nguồn: cục Thống Kê TP. Hồ Chí Minh)
Khác = 29%: phần lớn là
nhập khẩu trực tiếp từ
Đức, Pháp, một phần là
của các doanh nghiệp
Seaprimex, CP Fresh
Mart, Xuxifarm….
(Nguồn : Công ty VISSAN)
2. 1 Giới thiệu thị trường thực phẩm chế
biến
Thị phần sản phẩm xúc xích của một số Doanh nghiệp trong nước- 2010
Về thị trường:
Thị trường rất tiềm năng, với tốc độ tăng trưởng
18%-20% trong hơn 5 năm qua.
29% thị phần là sản phẩm nhập khẩu trực tiếp từ
nước ngoài (Đức,Pháp…)
Xu hướng tiêu dùng:
Theo số liệu thống kê của Cục Thống kê TP.HCM,
trong năm qua, nhu cầu đối với các sản phẩm thực
phẩm chế biến từ thịt tăng lên rất nhanh.
Xu hướng tiêu dùng các sản phẩm ăn liền tiện lợi và
có giá trị dinh dưỡng cao đối với người dùng.
2. 1 Giới thiệu thị trường thực phẩm chế
biến THUẬN LỢI
Có nhiều thương hiệu với nhiều sản phẩm khác
nhau (trên thị trường có hàng trăm loại xúc xích
do 16 doanh nghiệp sản xuất đuợc chế biến từ
tôm, bò, gà, heo, cá, phômai... sản xuất theo
phương thức tiệt trùng, thanh trùng, xông khói,
khô…)
Yêu cầu cao về chất lượng, an toàn thực phẩm
Có nhiều sản phẩm thay thế trong ngành thực
phẩm chế biến,
Chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào chưa đồng
nhất, nhiều loại nguyên liệu đa số phải nhập khẩu.
2. 1 Giới thiệu thị trường thực phẩm chế
biến KHÓ KHĂN
Tên giao dịch: Shinshu NT Co., Ltd
Địa điểm: xã Trung Hòa, Trảng Bom - Đồng Nai
Ngày thành lập: 27/12/2010
Vốn điều lệ: 6,5 tỷ đồng
Sản phẩm chính: Các sản phẩm chế biến từ thịt,
xúc xích, jam-bon ...
Khách hàng mục tiêu: người tiêu dùng thuộc tầng
lớp trung lưu và thượng lưu tại các khu vực đô thị.
2. 2 Giới thiệu công ty TNHH Shinshu NT
TOYOTA
TSUSHO
GÓP 34%
VỐN
(TTVN)
9%)
2. 2 Giới thiệu công ty TNHH Shinshu NT
Chịu trách nhiệm phụ trách xây dựng
chiến lược tổng thể và quản trị kinh doanh
dựa trên 20 năm kinh nghiệm kinh doanh tại
thi trường Việt Nam .
TOYOTA TSUSHO
CORPORATION
SHINSHU HAM –
NHẬT BẢN
Phụ trách kiểm soát chất lượng và
hướng dẫn kỹ thuật cho công ty, nhằm
xây dựng thương hiệu Shinshu lên hàng
đầu về sự tin tưởng an toàn VSTP của
Nhật Bản.
NICHIREI FRESH Cung cấp hỗ trợ cho bán hàng và tiếp
thị, sử dụng kinh nghiệm của công ty trong
việc bán các sản phẩm thịt gia súc ở thị
trường Nhật Bản.
2. 2 Giới thiệu công ty TNHH Shinshu NT
Ba rọi xông khóiJambon xông khói Xúc xích xông khói
Lưỡi heo xông khói Ba rọi xông khói Xúc xích
SẢN PHẨM CHÍNH
2. 2 Giới thiệu công ty TNHH Shinshu NT
Sản phẩm xúc xích SHINSHU NT cao cấp mang
hương vị và phong cách Nhật Bản.
Được sản xuất trong quy trình khép kín, an toàn
và chất lượng theo các tiêu chuẩn công nghệ kỹ
thuật cao nhất về vệ sinh an toàn thực phẩm của
Việt Nam và Nhật Bản.
Vỏ bọc ngoài xúc xích được làm từ ruột cừu cao
cấp tạo hương vị khác biệt so với các sản phẩm
cùng loại.
SẢN PHẨM CHÍNH
2. 2 Giới thiệu công ty TNHH Shinshu NT
Sơ đồ chuỗi cung ứng xúc xích Shinshu NT
2. 3 Phân tích chuỗi cung ứng xúc xích
Shinshu NT
Dofico
Trại
chăn nuôi
Phú Sơn
(80% )
Toyota
Tsusho VN
NHÀ MÁY
D&F
1
2. 3 Phân tích chuỗi cung ứng xúc xích
Shinshu NT
2
3
4
2. 3 Phân tích chuỗi cung ứng xúc xích
Shinshu NT
Trại
chăn nuôi
Phú Sơn
Con giống
(DOLICO)
Thức ăn
chăn nuôi
(Proconco)
1. Doanh nghiệp cung cấp heo thịt Phú Sơn
-2. 3 Phân tích chuỗi cung ứng xúc xích
Shinshu NT
1. Doanh nghiệp cung cấp heo thịt Phú Sơn
Công ty CP chăn nuôi Phú Sơn thành lập 10/2005 theo QĐ
868/QĐ-CT-UBT của UBND tỉnh Đồng Nai trên cơ sở
chuyển đổi từ xí nghiệp chăn nuôi heo Phú Sơn.
Toàn bộ quá trình chăn nuôi đều tuân thủ nghiêm ngặt Tiêu
chuẩn Quốc tế ISO 9001 : 2008 do Trung tâm chứng nhận
QUACERT cấp.
Nguồn heo giống (chủ yếu từ công ty DOLICO- một thành
viên của DOFICO) cung cấp.
Thức ăn chăn nuôi do công ty Proconco – một đơn vị liên
kết của DOFICO cung cấp.
Phú Sơn cam kết không sử dụng các hóa chất cấm.
Đảm bảo không có chất kháng sinh vì đã áp dụng thời
gian ngừng thuốc đúng quy định.
Công ty có hẳn 2 phòng: Kỹ thuật chăn nuôi và Quản
lý chất lượng để kiểm soát chất lượng sản phẩm từ
đầu vào cho đến đầu ra.
Nguồn heo thịt cung cấp cho dây chuyền chế biến
chủ yếu do công ty cổ phần chăn nuôi Phú Sơn (một
thành viên của DOFICO) cung cấp (80%).
2. 3 Phân tích chuỗi cung ứng xúc xích
Shinshu NT
1. Doanh nghiệp cung cấp heo thịt Phú Sơn
Theo hợp đồng OEM giữa DOFICO và
TOYOTA TSUSHO VN, các nguyên liệu thô
sau đây do DOFICO chịu trách nhiệm cung
cấp cho nhà máy D&F.
Nguồn cung ứng có thể mua trong nước hoặc
nhập khẩu.
Chất lượng các nguyên liệu này do DOFICO
chịu trách nhiệm
2. 3 Phân tích chuỗi cung ứng xúc xích
Shinshu NT
2. Nguồn nguyên liệu do DOFICO cung cấp
Gia vị
Muối biển
Đường trắng
Nước mắm
Bột tiêu trắng xay
Bột rau mùi
Bột hành
Bột nhục đậu khấu
Bột gừng
Bột tỏi
Phụ gia thực phẩm
L-MSG
Sodium Pyro-photphas Tari k7
Sodium Erythorbate
Potassium Sorbate
Sodium Nitrite
Coloring Agent Ponceau 4R
Khác
Protein đậu nành
Bột trứng
Nước + đá bào
2. Nguồn nguyên liệu do DOFICO cung cấp
Theo hợp đồng OEM giữa DOFICO và
TOYOTA TSUSHO VN, các nguyên liệu thô
sau đây do TOYOTA TSUSHO VN chịu trách
nhiệm cung cấp cho nhà máy D&F.
Nguồn cung ứng có thể mua trong nước hoặc
nhập khẩu.
Chất lượng các nguyên liệu này do TOYOTA
TSUSHO VN chịu trách nhiệm.
2. 3 Phân tích chuỗi cung ứng xúc xích
Shinshu NT
3. Nguồn nguyên liệu do TOYOTA TSUSHO VN cung cấp:
Nguyên liệu Vỏ ruột cừu (Pakistan, Trung
Quốc)
Bột trứng (Canada)
Phụ gia thực phẩm Syrup tinh bột MU45
Chất tạo màu Carmines, OC
Pink (Nhật Bản)
Vật liệu đóng gói Màng film đóng gói (Nhật Bản)
Nhãn
Bao PA
Khác Vải không dệt
Silicorn KM-72F
3. Nguồn nguyên liệu do TOYOTA TSUSHO VN cung cấp:
Nhà máy D&F
Nhà phân phối
Toyota Tsusho VN Chế biến xúc
xích & sp khác
Giết mổ lấy thịt
2. 3 Phân tích chuỗi cung ứng xúc xích
Shinshu NT
4. Nhà máy D& F
Nhà máy Chế biến thực phẩm Đồng Nai (D&F)
thuộc DOFICO - tọa lạc tại Trung Hòa, Trảng
Bom, Đồng Nai, khánh thành 12/2007.
Dây chuyền giết mổ heo có công suất 100 con/giờ
do công ty Banss – Đức cung cấp và dây chuyền
chế biến thịt với hệ thống máy móc nhập 100% từ
Đức, công suất 3 tấn/ngày.
Trang thiết bị, công nghệ và dây chuyền giết mổ
hiện đại hàng đầu Đông Nam Á, áp dụng tiêu
chuẩn VIETGAP.
2. 3 Phân tích chuỗi cung ứng xúc xích
Shinshu NT
4. Nhà máy D& F
Nhà máy có 3 dây chuyền sản xuất chính, hiện
đại theo công nghệ Châu Âu :
Dây chuyền giết
mổ gà 2000 con/giờ
Dây chuyền giết mổ
heo 100 con/giờ
Dây chuyền chế
biến thịt công suất
3 tấn/ngày
Quy trình giết mổ heo lấy thịt
Tắm cho
heo
Gây choáng
Mổ
Trụng nước
ấm
Chọc huyết
Làm sạch
Quy trình sản xuất được chia thành 4 khu riêng biệt
gồm: Khu sạch, khu bẩn, khu vực hành chính và khu
xử lý chất thải.
Tại mỗi cổng ra vào đều có hố sát trùng theo tiêu
chuẩn kỹ thuật, đảm bảo các nguyên tắc ATVSTP.
Sàn nhà được thiết kế có độ dốc để đảm bảo thoát
nước tốt, tránh tình trạng ứ đọng nước thải.
Thịt tươi của Nhà máy D&F sau chế biến luôn được
bảo quản lạnh từ 0-5C, kể cả trong quá trình vận
chuyển.
Định kỳ, nhà máy phối hợp với các cơ quan
chức năng tiến hành lấy mẫu kiểm tra các chỉ
tiêu về vi sinh vật, nhiệt độ, độ pH, chất kháng
sinh, dư lượng hormon trong sản phẩm.
Nhà máy D&F đã được chứng nhận ISO
22000:2005 và HACCP TCVN 5603:2008.
D&F còn có phòng thí nghiệm riêng để kiểm
tra yếu tố vi sinh, hệ thống kiểm tra chất lượng,
hệ thống KCS hiện đại với các nhân viên có
trình độ cao.
Nguyên liệu
Tạo hình khối thịt
Cắt nhỏ
Phối trộn
Nhồi thịt
Gia nhiệt