Đề tài Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong ngân hàng TMCP SHB năm 2013

Hiện nay, đất nước bước sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh tranh, cùng với xu hướng hội nhập ngày càng sâu rộng, tất cả các ngân hàng, dù là các ngân hàng lớn hay nhỏ phải đối mặt với những khó khăn và chấp nhận quy luật đào thải thị trường. Mặt khác, nếu kịp thời nắm bắt được cơ hội, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý nguồn nhân lực của mình thì ngân hàng đó không ngừng lớn mạnh và vững chắc. Một trong những yếu tố quan trọng đó là hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh. Song song đó, nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả kinh doanh đó là hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Vì thế việc đánh giá phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là rất cần thiết và cấp bách. Mục tiêu của việc nghiên cứu là Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong ngân hàng SHB. Phương pháp nghiên cứu sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh, đánh giá, phân tích dựa trên những thông tin thứ cấp như báo, internet. Niên luận tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng Hà Nội- Sài Gòn giai đoạn 2013. Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết bài, tài liệu tham khảo, niên luận gồm 2 chương như sau: Chương 1: Một số lý luận liên quan đến nguồn vốn trong ngân hàng thương mại Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng TMCP SHB

docx29 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 2606 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong ngân hàng TMCP SHB năm 2013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NIÊN LUẬN Đề tài: Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong ngân hàng TMCP SHB năm 2013 Người thực hiện: Lê Huyền Trang Lớp : QH2011E- TCNH MSV : 11050607 Giảng viên : Th. Lê Trung Thành Khoa : Tài chính – Ngân hàng Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2014 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, đất nước bước sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh tranh, cùng với xu hướng hội nhập ngày càng sâu rộng, tất cả các ngân hàng, dù là các ngân hàng lớn hay nhỏ phải đối mặt với những khó khăn và chấp nhận quy luật đào thải thị trường. Mặt khác, nếu kịp thời nắm bắt được cơ hội, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý nguồn nhân lực của mình thì ngân hàng đó không ngừng lớn mạnh và vững chắc. Một trong những yếu tố quan trọng đó là hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh. Song song đó, nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả kinh doanh đó là hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Vì thế việc đánh giá phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là rất cần thiết và cấp bách. Mục tiêu của việc nghiên cứu là Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong ngân hàng SHB. Phương pháp nghiên cứu sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh, đánh giá, phân tích dựa trên những thông tin thứ cấp như báo, internet.... Niên luận tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng Hà Nội- Sài Gòn giai đoạn 2013. Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết bài, tài liệu tham khảo, niên luận gồm 2 chương như sau: Chương 1: Một số lý luận liên quan đến nguồn vốn trong ngân hàng thương mại Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng TMCP SHB Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS: Lê Trung Thành đã tạo điều kiện chỉ dẫn giúp đỡ em hoàn thành bài niên luận này. Tuy nhiên do còn thiếu bề dày kĩ năng phân tích tổng hợp nên bài viết chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được những lời đóng góp, bổ sung để bài niên luận hoàn chỉnh hơn. CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN NGUỒN VỐN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Nguồn vốn trong ngân hàng Khái niệm nguồn vốn trong ngân hàng Nguồn vốn trong ngân hàng là toàn bộ các nguồn tiền mà ngân hàng tạo lập và huy động để đầu tư vào cho vay và đáp ứng nhu cầu các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Nhằm đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn hiện nay cho sự phát phát triển chung củ nền kinh tế thì việc tạo lập vốn cho ngân hàng là vấn đề qua trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. vốn không những giúp cho ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh doanh mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Các loại nguồn vốn cơ bản trong ngân hàng Vốn tự có Vốn tự có còn được gọi là vốn chủ sưor hữu của ngân hàng, bao gồi giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số nguồn vốn khác của ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Trung Ương. Vốn tự có của ngân hàng bao gồm: Vốn điều lệ Vốn điều là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của ngân hàng thương mại. nguồn vốn này dao các chủ sở hữu của ngân hàng đóng góp. Mức vốn điều lệ của mỗi ngân hàng phụ thuộc vào mức độ đóng góp của các chủ sưor hữu ngân hàng, song nhìn chung không được thấp hơn mức vốn pháp định mà chính phủ quy định. Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể tăng thêm vốn điều lệ nhưng phải được sự đồng ý chấp thuận của Ngân hàng Trung Ương. Mặc dù vốn điều lệ chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thương mại nhưng nó có ý nghĩa rất lớn, là căn cứ pháp lý để thành lập ngân hàng, là một chỉ tiêu phản ánh quy mô cũng như năng lực hoạt động của ngân hàng thương mại. Các quỹ dự trữ Các quỹ của ngân hàng thương mại được hình thành và tạo lập trong quá trình hoạt động của ngân hàng nhằm sử dụng cho những mục đích nhất định. Theo quy định, hàng năm tổ chức tín dụng phải trích từ lợi nhuận sau thuế đê lập và duy trì các quỹ sau: Quỹ dự trữ bổ sug vốn điều lệ được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% trên lợi nhuận ròng. Mức tối đa của quỹ do chính phủ quy định. Các quỹ khác: quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ phát triển nghiệp vụ ngân hàng các quỹ này cũng được trích lập và được sử dụng theo quy định của Pháp luật. Các quỹ dự trữ sau khi trích lập, các ngân hàng thương mại được sử dụng theo mục đích lập quỹ. Tuy nhiên, khi số tiền của quỹ chưa sử dụng đến thì các ngân hàng thương mại có thể tạm thời huy động theo nguyên tắc hoàn trả làm vốn kinh doanh. Các nguồn vốn khác Một số nguồn vốn khác được coi như vốn tự có của ngân hàng, bao gồm: Lợi nhuận giữ lại Khấu hao tài sản cố định Thu nhập lớn hơn chi phí Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng thương mại được sử dụng nguồn vốn này làm vốn kinh doanh. Vốn huy động Tiền gửi của các tổ chức kinh tế Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại ngân hàng. Hình thức gửi tiền cả các tổ chức kinh tế vào ngân hàng: Tiền gửi không kỳ hạn: loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không phải báo trước cho ngân hàng và ngân hàng phải có trách nhiệm thanh toán cho khách hàng Tiền gửi có kỳ hạn: loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời gian rút ra giữa ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên trên thực tế, các ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn nhưng không được hưởng lãi suất hoặc chỉ được hưởng mức lãi suất thấp hơn. Tiền gửi của dân cư Tiền gửi trong dân cư là một bộ phân thu thập bằng tiền của dân cư gửi tại ngân hàng, bao gồm: Tiền giử tiết kiệm: người gửi tiền nhận được một sổ tiết kiệm, sổ này được coi như giấy chứng nhận gửi tiền vào quỹ tiết kiệm của ngân hàng. Và được chia thành 2 loại : tiết kiệm có thời hạn và tiết kiệm không thời hạn. Tài khoản tiền gửi cá nhân: cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng. Khoản tiền gửi cá nhận góp phần làm tăng trưởng nguồm vốn cho các ngân hàng. Vốn huy động qua các chứng từ có giá Các ngân hàng thương mại phát hành các chứng từ có giá như kỳ phiếu ngân hàng có mục đích và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn. Ngân hàng chủ động đúng ra thu gom vốn trong xã hội bằng việc phát hành các chững từ có giá nhằm bổ sung nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng Vốn vay Vốn vay của ngân hàng là nguồn vốn được hình thành bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng với Ngân hàng Nhà nước. Nguồn Vốn đi vay bao gồm: Nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng khác Nguồn vốn vay của Ngân hàng Trung Ương Nguồn vốn trong thanh toán Các nguồn vốn khác Các chỉ tiêu phân tích và sử dụng nguồn vốn Các chỉ tiêu phân tích nguồn vốn Tỷ lệ phần trăm từng khoản nguồn vốn Tỷ lệ % từng khoản nguồn vốn=Số dư từng khoản mục nguồn vốnTổng nguồn vốn x 100% Chỉ số này sẽ giúp nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần phải quan sát, đánh giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy động tốt nhất cho từng thời kỳ nhất định. Vốn huy động trên vốn tự có Chỉ số này có ý nghĩa là giúp các nhà phân tích xác định khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của Ngân hàng. Tỷ lệ phần trăm từng loại tiền gửi Tỷ lệ % từng loại tiền gửi=Số dư từng loại tiền gửiTổng vốn huy động x 100% Đây là chỉ số xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng. Việc xác định rõ cơ cấu vốn huy động sẽ giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hóa chi phí đầu tư cho ngân hàng. Vốn tự có trên tổng tài sản Chỉ số này nhằm đánh giá khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng. Đây chính là khả năng trang trải tất cả các khoản nợ của một ngân hàng khi ở trạng thái tồi tệ nhất. Người ta thường xuyên đánh giá nó để xác định mức độ an toàn của một ngân hàng. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn của ngân hàng thông qua các chỉ số tài chính Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ=Doanh số thu nợTổng doanh số cho vay Chỉ số này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ vay cảu khách hàng. Cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại. Các chỉ tiêu phân tích nghiệp vụ cho vay Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động (lần) Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn huy động của ngân hàng. Nó giúp so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động được. Tổng dự nợ trên tổng tài sản (%) Là chỉ số thanh toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Ngoài ra chỉ số này còn giúp nhà phân tích xác định quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng này cao. Dư nợ ngắn ( trung, dài) hạn trên tổng dư nợ (%) Chỉ số này dung để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Từ đó giúp nhà phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có cách giải pháp điều chỉnh kịp thời. Phân tích vấn đề quản lý nợ trong ngân hàng SHB Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa dư nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Tỷ lệ nợ quá hạn=Nợ quá hạnTổng dư nợ x 100% Tỷ lệ nợ xấu: là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu trên tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Tỷ lệ nợ xấu=Nợ xấuTổng dư nợ x 100% Nợ xấu là các khoản nợ dưới chuẩn, có dấu hiệu rủi ro trong việc thanh toán trả nợ cho ngân hàng và có khả năng dẫn đến không thu hồi được, bao gồm các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Chỉ tiêu này phán ánh tốt nhất chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG SHB Phân tích cơ cấu vốn và tình hình biến động của nguồn vốn Mỗi loại nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau, Do đó, Ngân hàng cần phải quan sát đánh giá chính xác từng loại nguồn vốn để đồng thời có những chiến lược huy động tôt nhất từng loại thờ kỳ nhất định. Để hiểu rõ hơn cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng SBH được sử dụng từ nguồn nào, ta xét bảng số liệu sau: Bảng 1: TÌNH HÌNH CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA HAI NĂM 2012-2013 Đơn vị tính: triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM 2013 NĂM 2012 Số tiền % Số tiền % Vốn điều lệ 8,865,795 5.79 8,865,795 7.03 Các quỹ 517,732 0.34 642,480 0.51 Vốn huy động 140,830,815 92.05 113,252,210 89.85 Vốn ủy thác 476,390 0.31 385,245 0.31 Tài sản nợ khác 2,309,549 1.51 2,897,397 2.30 Tổng nguồn vốn 153,000,281 100.00 126,043,127 100.00 ( Trích và tính toán từ bảng cân đối kế toán từ 2012-2013) Nhìn vào tổng nguồn vốn cua ngân hàng ta có thể nhận thấy được sự gia tăng trong nguồn vốn của ngân hàng. Năm 2012 nguồn vốn là 126,043,127 triệu đồng sang năm 2013 tăng lên 153,000,281 triệu đồng và tăng 26,957,154 triêu đồng . Biểu đồ 1: Tổng nguồn vốn của ngân hàng qua hai năm Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn ta thấy được nguồn vốn chủ yếu trong ngân hàng là vốn huy động. Nguồn vốn này có xu hướng gia tăng từ năm 2012 đến năm 2013. Năm 2013 nguồn vốn huy động là 140,830,815 triệu đồng và chiếm tới 92.05% tổng nguồn vốn tại ngân hàng. Chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong tổng nguồn vốn là vốn điều lệ. Vốn điều lệ của ngân hàng cao bởi vì: Thứ nhất: vốn điều lệ của ngân hàng phả bằng mức vốn pháp định do Chính phủ quy định; - Thứ hai: vốn điều lệ của ngân hàng lớn sẽ tạo được lòng tin của khác hàng đối với ngân hàng. Vốn điều lệ của ngân hàng qua hai năm 2012 và 2013 không có sự thay đổi vẫn giữ ở mức 8.865.795 triệu đồng nhưng tỷ trọng trong nguồn vốn lại có sự giảm đi từ 7.03% vào năm 2012 xuống còn 5.79 vào năm 2013. Đứng sau cùng trong khoản mục nguồn vốn của ngân hàng là các khoản mục: các quỹ, vốn ủy thác và các tài sản nợ khác chúng chiếm không quá 5% trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Phân tích tình hình huy động vốn Có thể nói huy động vốn là hoạt động quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn huy động càng lớn càng giúp cho ngân hàng chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô tín dụng. Nhằm đáp ứng được nhu cầu vay tiền của các thành phần kinh tế hiện nay. Kết quả huy động vốn của ngân hàng trong hai năm qua: Bảng 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG HAI NĂM QUA 2012-2013 Đơn vị tính: triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM 2013 NĂM 2012 CHÊNH LỆCH Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tiền gửi tổ chức tín dụng khác 12,155,603 8.63 15,505,603 13.69 -3,350,000 -21.61 Tiền gửi khách hàng 90,761,017 64.45 77,598,520 68.52 13,162,497 16.96 Phát hành giấy tờ có giá 16,909,575 12.01 4,370,389 3.86 12,539,186 286.91 Vốn vay 21,004,620 14.91 15,777,698 13.93 5,226,922 33.13 Tổng vốn huy động 140,830,815 100.00 113,252,210 100.00 27,578,605 24.35 ( Trích và tính toán từ bảng cân đối kế toán từ 2012-2013) Biểu đồ 2: Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng qua hai năm Dựa vào số liệu thực tế ta thấy, tổng nguồn vốn huy động của ngan hàng năm 2012 là 113,252,210 triệu đồng.Sang năm 2013, nguồn vốn huy động tăng 27,578,605 triệu đồng hay 24.35% so với năm 2012. Nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu từ các nguồn sau: Tiền gửi khách hàng chiếm tỷ trong cao nhất trong nguồn vốn huy động của ngân hàng. Cụ tể năm 2012, tiền gửi dân cư là 77,598,520 triệu đồng, chiếm 68,52% trong tổng nguồn vốn huy động. Sang năm 2013, chiếm 90,761,017 triệu đồng chiếm 64.45% tăng 16.69% tương đương 13,162,497 triệu đồng. Điều này cho thấy ngân hàng đã có những hính sách hấp dẫn và chiến lược marketing hợp lý để thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng ngày càng nhiều. Tiền gửi tổ chức tín dụng khác: Năm 2012, loại tiền này là 15,505,603 triệu đồng, chiếm 13.69%, trong tổng nguồn vốn huy động. Sang năm 2013, loại tiền này đã giảm xuống chỉ còn 12,155,603 triệu đồng, giảm 3,350,000 triệu đồng (giảm 21.61%). Phát hành giấy tờ có giá có sự tăng vọt qua 2 năm. Năm 2012, loại tiền này chỉ là 4,370,389 triệu đồng, nhưng sang năm 2013 tăng lên 16,909,575 triệu đồng tăng 12,539,186 triệu đồng ( tăng 286.91%) tăng mạnh nhất trong nguồn vốn huy động trong ngân hàng. Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư tăng mạnh chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và cá nhân thể hiện tính ổn định bền vững trong tăng trưởng nguồn vốn huy động của SHB. Có thể nói thời gian qua ngân hàng đã nỗ lực đáng kể trong công tác huy động vốn, luôn mở rộng và phát triển các dịch vụ để kịp thời đáp ứng nhu cầu tiền gửi và tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền, do đó ngân hàng đã đạt được những thành tự nhất định trong việc huy động vốn của mình. Phân tích tình hình sử dụng vốn Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng Phân tích doanh số cho vay theo thời hạn Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một thời gian nhất định. Sự tăng trưởng doanh số cho vay thể hiện quy mô của công tác tín dụng. Nếu ngân hàng có nguồn vốn mạnh thì doanh số cho vay có thể cao hơn nhiều so với các ngân hàng có nguồn vốn nhỏ. Do bản chấ của tín dụng là “đi vay để cho vay”, vì thế với nguồn vốn huy động được trong mỗi năm ngân hàng cần có những biện pháp hữu ích để sử dụng nguồn vốn đó một cách hiệu quả nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn. Những chuyển biến tích cực cả ngân hàng được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 3: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN CỦA NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN 2012-2013 Đơn vị tính: Triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM 2013 NĂM 2012 CHÊNH LỆCH 2013/2012 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nợ ngắn hạn 39,577,428 51.83 32,093,150 56.50 7,484,278 38.27 Nợ trung hạn 19,069,977 24.97 12,770,917 22.48 6,299,060 32.21 Nợ dài hạn 16,487,386 21.59 11,941,234 21.02 4,546,152 23.24 Nợ cho vay chờ xử lý - Vinashin 1,228,584 1.61 - 0.00 1,228,584 6.28 Tổng 76,363,375 100.00 56,805,301 100.00 19,558,074 25.61 (trích và tính toán từ báo cáo thường niên 2013 của SHB) Nhìn chung, thì doanh số cho vay của ngân hàng đang có chiều hướng gia tăng. Đây là kết quả của việc nỗ lực hết mình thực hiện các biện pháp mở rộng tín dụng, cải thiện những thu tục vay vốn cũng như tác phong phục vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng. Cho của thấy quy mô tín dung của ngân hàng đang từng ngay được mở rộng. Qua bảng số liệu ta thấy, năm 2012 tổng doanh số cho vay của ngân hàng là 56,805,301 triệu đồng. đến năm 2013 tổng doanh số cho vay của ngân hàng 76,363,375 triệu đồng đã tăng 19,558,074 triệu đồng (tăng 25.61%) so với năm 2012. Chiếm tỷ trọng cao nhất là vay ngắn hạn chiếm trên 50%, trong khi nợ ngắn hạn và trung hạn chiếm khoảng 45% trong tổng nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Qua đó ta có thể thấy nguồn vốn ngắn hạn đang ngày càng mở rộng và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong ngân hàng. Trên thực tế cho thấy tín dụng ngắn hạn có thể thu hồi vốn nhanh để cho vay lại, nhưng chính quá trình đó lại làm tăng chi phí cho ngân hàng cũng như chi phí thu nợ, chi phí tìm kiếm khách hàng mới và chi phí thẩm định khoản vay mới; làm lợi nhuận ngân hàng bị giảm đi. Vì thế, ngay từ bây giờ ngân hàng cần phải tìm kiếm những khách hàng doanh nghiệp, các công ty lớn uy tín và hoạt động kinh doanh ổn định có nhu cầu vốn trung và dài hạn trong doanh số cho vay của ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng cũng tiếp tục cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay của người dân, đồng thời cũng mạng lại lợi nhuận cho ngân hàng trên cơ sở giảm dần tỷ trọng ngắn hạn và tăng tỷ trọng dài và trung của mình. Phân tích doanh số cho vay theo đối tượng Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG VÀ LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2012-2013 Đơn vị tính: Triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM 2013 NĂM 2012 CHÊNH LỆCH 3013/2012 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Cty Nhà nước 3,092,034 4.04 2,687,544 4.73 404,490 15.05 Cty TNHH Nhà nước 6,880,580 8.99 2,944,494 5.18 3,936,086 133.68 Cty TNHH khác 15,545,992 20.32 11,517,994 20.25 4,027,998 34.97 Cty cổ phần vốn Nhà nước 4,708,526 6.16 3,197,708 5.62 1,510,818 47.25 Cty cổ phần khác 25,395,503 33.20 19,063,710 33.52 6,331,793 33.21 Cty hợp danh 641 0.001 1,706 0.003 -1,065 -62.43 DN tư nhân 1,044,199 1.37 763,502 1.34 280,697 36.76 DN có vốn đầu tư nước ngoài 102,672 0.13 500,953 0.88 -398,281 -79.50 HTX và liên hợp tác xã 129,239 0.17 70,443 0.12 58,796 83.47 Hộ kinh doanh và cá nhân 17,745,499 23.20 15,937,074 28.02 1,808,425 11.35 Các thành phần kinh tế khác 622,651 0.81 185,943 0.33 436,708 234.86 Các khoản nợ chờ xử lý-Vinashin 1,228,584 1.61 - - 1,228,584 - Tổng 76,496,120 100.00 56,871,071 100.00 19,625,049 34.51 (Trích và tính toáng từ báo cáo tài chính riếng lẻ 2013) Nhìn chung, đối tượng cho vay công ty cố phần khác chiếm tỷ trọng cao nhất trên 30% qua hai năm, ngoài ra còn có cho vay Công ty TNHH khác và hộ kinh doanh , cá nhân chiếm tỷ trọng cao (trên 20%) trên tổng nguồn vố cho vay theo đối tượng khách hàng. Tốc độ tăng giảm của các đối tượng cho vay không đồng đều qua các năm do phụ thuộc và nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh cũng như điều kiện thuận lợi hay bất lợi của từng ngành nghề trong từng giai đoạn. Do đó mà nhu cầu cho vay của ngân hàng thay đổi qua các năm. Phân tích doanh số cho vay theo ngành Bảng 5: DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH GIAI ĐOẠN 2012-2013 Đơn v
Luận văn liên quan