Trước ngưỡng cửa gia nhập WTO, Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng đã và đang có những bước đột phá trong nhiều lĩnh vực để có thể tăng khả năng cạnh tranh cũng như đứng vững trên trường Quốc tế. Và hơn bao giờ hết, ngành Giao thông vận tải - huyết mạch của toàn đất nước phải khẳng định được vai trò kết nối chặt chẽ của mình không chỉ trong ngành kinh tế mà còn trong tất cả các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng
Xét riêng trong lĩnh vực đời sống con người thì Giao thông Vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của con người, làm cầu nối để con người thực hiện các mục đích khác nhau như đi làm, đi học, đi mua sắm, đi tham quan du lịch, qua đó làm tăng chất lượng đời sống tinh thần của họ, tăng vốn hiểu biết về xã hội, văn hoá, nâng cao dân trí từ đó giúp con người giải quyết các vấn đề nhanh hơn, dễ hơn, năng suất lao động cao hơn, hiệu quả làm việc và học tập cao hơn.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta năm 2005 khoảng 8% -là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới. Cùng với nó là sự tăng nhanh của nhu cầu đi lại, nhu cầu giao lưu trao đổi hàng hoá trong và ngoài nước. Song, cơ sở hạ tầng của nước ta chưa thể đáp ứng được sự tăng đột biến về mật độ phương tiện đi lại trên đường. Để phát triển bền vững hệ thống Giao thông vận tải thì việc phát triển vận tải hành khách công cộng là lựa chọn số 1 của các nhà quản lý. Hà Nội là một điển hình về sự gia tăng mạnh mẽ của các phương tiện vận chuyển công cộng. Từ năm 2000 đến năm 2005 thì sản lượng vận chuyển HKCC của xe buýt Hà Nội đã có sự tăng trưởng hết sức khả quan là 23, 6 lần, cho thấy được sự phát triển trở lại của vận tải HKCC thủ đô và đã thu hút được đông đảo sự ủng hộ của người dân. Đặc biệt là trên 70% lượng khách đi xe buýt là người dân nội thành đi lại thường xuyên bằng vé tháng. Hàng ngày có trên 125 nghìn người dân Hà Nội bỏ xe máy để đi lại bằng vé tháng xe buýt. Xe buýt Hà Nội được xếp vào một trong 10 sự kiện nổi bật của thủ đô hai năm liền 2002-2003.
Với thực trạng giao thông ở Hà Nội hiện nay có thể nói xe buýt đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong đời sống của người dân.Xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại của người dân trong đô thị, ngoài ra còn có những tuyến xe buýt kế cận phục vụ việc đi lại giữa nội thành và các vùng lân cận, phụ cận Hà Nội. Nói như thế để thấy rằng xe buýt rất quan trọng đối với giao thông vận tải đô thị. Hình thức vận tải công cộng này đã phát huy được hiệu quả to lớn đúng như mong muốn của các nhà quản lý cũng như người dân.
Để đánh giá được hiệu quả hoạt động của xe buýt thì cần rất nhiều cơ sở dữ liệu, thời gian khảo sát thực tế cũng như những kiến thức về chuyên ngành. Trong giới hạn của bài tập thiết kế môn học, em xin đi sâu nghiên cứu một tuyến xe buýt điển hình: Đó là tuyến xe buýt số 13: bến xe KIM MÃ-bến xe MỸ ĐÌNH-bến xe KIM MÃ. Nội dung nghiên cứu được thể hiện qua 2 phần:
Phần A: Một số nét khái quát về tuyến xe buýt số 13.
Phần B: Kết quả khảo sát.
45 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2583 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiện trạng hoạt động của tuyến xe buýt số 13 (Kim Mã – Mỹ Đình), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trước ngưỡng cửa gia nhập WTO, Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng đã và đang có những bước đột phá trong nhiều lĩnh vực để có thể tăng khả năng cạnh tranh cũng như đứng vững trên trường Quốc tế. Và hơn bao giờ hết, ngành Giao thông vận tải - huyết mạch của toàn đất nước phải khẳng định được vai trò kết nối chặt chẽ của mình không chỉ trong ngành kinh tế mà còn trong tất cả các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng…
Xét riêng trong lĩnh vực đời sống con người thì Giao thông Vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của con người, làm cầu nối để con người thực hiện các mục đích khác nhau như đi làm, đi học, đi mua sắm, đi tham quan du lịch, …qua đó làm tăng chất lượng đời sống tinh thần của họ, tăng vốn hiểu biết về xã hội, văn hoá, nâng cao dân trí từ đó giúp con người giải quyết các vấn đề nhanh hơn, dễ hơn, năng suất lao động cao hơn, hiệu quả làm việc và học tập cao hơn.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta năm 2005 khoảng 8% -là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới. Cùng với nó là sự tăng nhanh của nhu cầu đi lại, nhu cầu giao lưu trao đổi hàng hoá trong và ngoài nước. Song, cơ sở hạ tầng của nước ta chưa thể đáp ứng được sự tăng đột biến về mật độ phương tiện đi lại trên đường. Để phát triển bền vững hệ thống Giao thông vận tải thì việc phát triển vận tải hành khách công cộng là lựa chọn số 1 của các nhà quản lý. Hà Nội là một điển hình về sự gia tăng mạnh mẽ của các phương tiện vận chuyển công cộng. Từ năm 2000 đến năm 2005 thì sản lượng vận chuyển HKCC của xe buýt Hà Nội đã có sự tăng trưởng hết sức khả quan là 23, 6 lần, cho thấy được sự phát triển trở lại của vận tải HKCC thủ đô và đã thu hút được đông đảo sự ủng hộ của người dân. Đặc biệt là trên 70% lượng khách đi xe buýt là người dân nội thành đi lại thường xuyên bằng vé tháng. Hàng ngày có trên 125 nghìn người dân Hà Nội bỏ xe máy để đi lại bằng vé tháng xe buýt. Xe buýt Hà Nội được xếp vào một trong 10 sự kiện nổi bật của thủ đô hai năm liền 2002-2003.
Với thực trạng giao thông ở Hà Nội hiện nay có thể nói xe buýt đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong đời sống của người dân.Xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại của người dân trong đô thị, ngoài ra còn có những tuyến xe buýt kế cận phục vụ việc đi lại giữa nội thành và các vùng lân cận, phụ cận Hà Nội. Nói như thế để thấy rằng xe buýt rất quan trọng đối với giao thông vận tải đô thị. Hình thức vận tải công cộng này đã phát huy được hiệu quả to lớn đúng như mong muốn của các nhà quản lý cũng như người dân.
Để đánh giá được hiệu quả hoạt động của xe buýt thì cần rất nhiều cơ sở dữ liệu, thời gian khảo sát thực tế cũng như những kiến thức về chuyên ngành. Trong giới hạn của bài tập thiết kế môn học, em xin đi sâu nghiên cứu một tuyến xe buýt điển hình: Đó là tuyến xe buýt số 13: bến xe KIM MÃ-bến xe MỸ ĐÌNH-bến xe KIM MÃ. Nội dung nghiên cứu được thể hiện qua 2 phần:
Phần A: Một số nét khái quát về tuyến xe buýt số 13.
Phần B: Kết quả khảo sát.
Đó là kết quả thu được sau thời gian khảo sát trực tiếp tuyến 13. Mặc dù đã cố gắng hết sức song do hạn chế về thời gian và kiến thức nên bài tập không tránh khỏi những sai sót. Rất mong thầy cô xem xét và sửa chữa cho bài tập của em được hoàn thiện hơn.
PHẦN I. HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI TUYẾN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRONG THÀNH PHỐ HÀ NỘI & TỔNG QUAN VỀ TUYẾN XE BUÝT SỐ 13
I.1 Hiện trạng mạng lưới tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong thành phố Hà Nội :
* Mạng lưới tuyến :
Tính đến đầu năm 2006, mạng lưới tuyến xe buýt Hà Nội có 57 tuyến (tính cả các tuyến xã hội hóa-6 tuyến) với tổng chiều dài tuyến là 995 Km, mạng lưới tuyến xe buýt đã phủ hầu khắp các đường phố Hà Nội, tạo ra được tính liên thông trong toàn mạng lưới, mở rộng được vùng phục vụ, giảm sự trùng lặp và nâng cao hiệu quả toàn mạng lưới.
Cự ly trung bình của các tuyến hiện nay là 19, 5km và tương đối phù hợp với sự phân bố các điểm phát sinh thu hút cũng như diện tích thành phố, tuy nhiên còn một số tuyến có cự ly dài (có 3 tuyến có cự ly trên 30 km đó là : tuyến 07 Kim Mã-Nội Bài có cự ly 31.50km; tuyến 17 Long Biên-Phủ Lỗ-Nội Bài có cự ly 36.8 km; Long Biên-Đa Phúc có cự ly 36.7 km)
Về điểm dừng đỗ thì mạng lưới tuyến buýt có hơn 919 điểm dừng đỗ trên tuyến. Cự ly trung bình giữa các điểm dừng đỗ của các tuyến buýt nội thành là : chiều đi khoảng 483, 6 m và chiều về vào khoảng 475, 5m và cự ly các điểm dừng đỗ ở khu vực ngoại thành là : 800m-1200m. Với cự ly này là hợp lý trong điều kiện khai thác vận tải hiện nay. Tuy nhiên, có một số tuyến có quá nhiều điểm dừng đỗ, khoảng cách giữ cá đỉêm dừng đỗ lại ngắn như : Long Biên – Ngũ Hành; Bác Cổ – Hà Đông, Ga Hà Nội–Thường Tín; Kim Mã–Định Công–Văn Điển; Long Biên – Hà Đông; Bờ Hồ – Cầu Giấy– Bờ Hồ. Hầu hết các điểm dừng đỗ là tận dụng vỉa hè, lề đường chưa có quy hoạch, có những vị trí hạn chế khách đứng chờ hoặc gây tắc đường khi xe buýt đi qua, chưa đảm bảo được an toàn cho hành khách.
Trong mạng lưới có các tuyến chính xuyên tâm là : Long Biên–Hà Đông, Long Biên–Ngũ Hiệp, Gia Lâm–Viện 103, Bác Cổ–Ba la, Giáp Bát– Hà Đông, Bến xe Mỹ Đình_Gia Lâm, Giáp Bát–Nhổn, Mai Động–Diễn, Nam Thăng Long–Gia Lâm.
*Hiện trạng cơ sở hạ tầng trên tuyến:
Bảng 1 Hiện trạng cơ sở hạ tầng xe buýt.
TT
Hạng mục
ĐV
Số lượng
Chất lượng
Tốt
Kém
Điểm đầu cuối.
Điểm
37
I
Biển báo.
Chiếc
1029
714
315
Biển hộp.
304
304
0
Biển hộp khung nhôm.
615
300
315
Biển hộp quảng cáo.
110
110
0
II
Panô.
Chiếc
46
40
6
Loại 52.5 m.
19
17
2
Loại 51.25 m.
6
2
4
Loại 2.51.25m.
21
21
0
III
Nhà chờ.
Chiếc
230
203
27
Ngân sách đầu tư.
42
42
0
Huy động quảng cáo.
188
161
27
Kiốt điều hành khung nhôm kính.
Các nhà chờ tuyến xe buýt trước đây được thiết kế theo mục tiêu quảng cáo là chính, chưa quan tâm tới sự hài hoà với khung cảnh đường phố và kiến trúc đô thị, tuy nhiên vài năm gần đây đã được quan tâm và nhìn chung các nhà chờ mới được thiết kế đều đảm bảo tính hợp lý về thẩm mỹ cũng như vị trí lắp đặt : hiện nay trên mạng lưới tyến sử dụng rất đa dạng các loại hình nhà chờ : nhỏ, trung bình, lớn phù hợp với lưu lượng hành khách lên xuống và tính thẩm mỹ.
Về các điểm đầu cuối thì trong tổng số 37 chỉ có 10 điểm (bến xe Giáp Bát, Gia Lâm, Hà Đông, sân bay Nội Bài, bãi đỗ xe Trần Khánh Dư, Nam Thăng Long, Kim Ngưu …) đảm bảo được nơi đón trả khách an toàn, số còn lại chỉ là tận dụng tạm thời có thể thay thế bất cứ lúc nào.
*Hiện trạng về phương tiện vận tải xe buýt.
Bảng 2.Các loại xe buýt hiện nay hoạt động trên tuyến.
TT
Loại xe
Số lượng xe
Sức chứa
Tổng số chỗ
Tỷ lệ(%)
1
Daewoo BS 105
96
80
7680
14.26
2
Daewoo BS 090
101
60
6060
11.26
3
Renualt
50
80
4000
7.43
4
Mercedes
10
60
600
1.11
5
Asia Cosmos
13
30
390
0.72
6
Asia Combi
54
24
1296
2.41
7
Huyndai
38
24
912
1.69
8
Transico 30
37
30
1110
2.06
9
Transico 45
50
45
2250
4.18
10
Daewoo BS 090 DL
271
60
16260
30.20
11
Daewoo
28
80
2240
4.16
12
Daewoo
30
60
1800
3.34
13
Transico
32
80
2560
4.76
14
Mercedes
61
80
4880
9.06
15
Transico
15
60
900
1.67
16
Huyndai
15
60
900
1.67
Tổng
901
53838
100
Trong các loại xe buýt trên thì có một số loại xe quá cũ như : Asia Cosmos, Asia Combi, chất lượng kém không đáp ứng được nhu cầu của hành khách.
*Kết quả hoạt động vận tải hành khách của xe buýt qua các năm.
Bảng 3. Kết qủa hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
TT
Năm
Sản lượng (luợt HK/năm)
1
1998
9.050.411
2
1999
10.490.537
3
2000
12.023.000
4
2001
15.581.000
5
2002
48.883.265
6
2003
160.923.710
7
2004
282.479.897
Kết luận : Qua bảng tổng hợp ta thấy sản lượng vận tải hành khách bằng xe buýt phát triển rất nhanh, đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân trong thành phố, xe buýt ngày càng được người dân chú ý hơn : đi thường xuyên hơn, bắt đầu có thói quen đi xe buýt. Mô hình tuyến buýt chuẩn được vận hành và thủ nghiệm trên tuyến 32 từ 2-2-2002 đã được áp dụng trên hầu hết các tuyến buýt chính tạo niềm tin và thói quen của người dân. Mặc dù mạng lưới tuyến còn nhiều bất cập, cự ly điểm dừng đỗ, tuyến chưa phù hợp với đặc điểm của hành khách, phương tiện chưa đảm bảo được yêu cầu về chất lượng, tiện nghi theo nhu cầu. Đây chính là thuận lợi và thách thức không nhỏ đối với công tác tổ chức vận tải không ngừng năng cao chất lượng phục vụ và mở rộng mạng lưới tuyến.
I.000000
I.2.1.Giới thiệu chung về tuyến 13
Đây là tuyến xe buýt kiểu dây cung và có hành trình là: Kim Mã-bến xe Mỹ Đình.
Theo lý thuyết ta biết tuyến dây cung là tuyến đường nối 2 điểm thu hút của thành phố. Loại tuyến này phát huy tác dụng khi nhu cầu đi lại của người dân tại 2 điểm thu hút đầu cuối và tại các điểm thu hút dọc tuyến tăng cao. Mặt khác, nó phục vụ những những hành trình chạy ven thành phố và có tác dụng nối liền những tuyến hướng tâm, xuyên tâm, …với nhau.
Tuyến có chiều dài:
-Tuyến 13A có L = 9, 6 km.
-Tuyến 13B có L = 9, 2 km
Vậy lấy LM = 9, 6 km.
Giá vé đồng hạng : 3.000 (đồng / lượt).
Loại xe hoạt động : Asia Combi 24 chỗ.
Lộ trình hoạt động của tuyến 13:
Lượt đi
BX Kim Mã - Giảng Võ - Láng Hạ - Đường Lê Văn Lương - Khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính - Trần Duy Hưng - Phạm Hùng - BX Mỹ Đình
Lượt về
BX Mỹ Đình - Phạm Hùng - Trần Duy Hưng - Khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính - Đường Lê Văn Lương - Láng Hạ - Giảng Võ - Giang Văn Minh – Kim Mã – BX Kim Mã
I.2.2. Đặc điểm về loại xe:
Trên tuyến 13 sử dụng xe Asia Combi 24 chỗ.
Hiện nay trên toàn tuyến có 5/7 xe hoạt động.
TT
Thông số kỹ thuật
Đơn vị
I
Kích thước, trọng tải
1
Chiều dài cơ sở
2
Chiều dài tổng thể
6230
3
Chiều rộng tổng thể
2000
4
Chiều cao tổng thể
2680
5
Vết bánh trước
1650
6
Vết bánh sau
1470
7
K/c từ trục trước tới đầu xe
8
K/c từ trục sau tới đầu xe
9
Bán kính quay vòng xe
6500
10
Sức chứa (chỗ đứng + ghế)
24
11
Trọng lượng xe không
3310
12
Trọng lượng toàn bộ
4685
13
Dung tích bình nhiên liệu
90
II
Động cơ
1
Mã động cơ
ZB
2
Số xilanh
6
3
Đường kính / Hành trình
4
Dung tích công tác
4052
5
Tỷ số nén
6
Công suất / Vòng quay
115ps/3600v/p
7
Mômen / Vòng quay
24kgm/2000v/p
III
Lốp
1
Kiểu lốp
7.0(16-10PR
*Nhận xét:
Hiện nay trên tuyến 13 đang sử dụng xe Asia Combi. Tình trạng kĩ thuật của xe Combi đang bị xuống cấp nghiêm trọng, khói thải do xe hoạt động trên đường đã ảnh hưởng xấu tới người đi đường và các phương tiện khác. Mặt khác, do chất lượng xe kém dẫn tới tiêu hao nhiên liệu nhiều => hiệu quả không cao.
I.2.3 Thời gian hoạt động :
Thời gian hoạt động của tuyến:
Thời gian
Kim Mã
Bến xe Mỹ Đình
Mở bến
5:05
5:00
Đóng bến
21:05
21:00
Số chuyến hoạt động trong ngày : 126 chuyến./ngày.
Giãn cách chạy xe : I = 15 20 phút
Vào giờ bình thường I = 15 phút.
Thấp điểm It = 20 phút
Trên tuyến xe 13 không có giãn cách chạy xe giờ cao điểm vì lưu lượng hành khách đi lại trên tuyến không lớn, không có sự biến đổi rõ rệt trong ngày nên tuyến không áp dụng giãn cách chạy xe giờ cao điểm.
PHẦN II. KHẢO SÁT & PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG CỦA TUYẾN XE BUÝT SỐ 13
II.1.Đánh giá hiện trạng:(Qua bản đồ thực tế)
Lộ trình hoạt động của tuyến 13:
Lượt đi
BX Kim Mã - Giảng Võ - Láng Hạ - Đường Lê Văn Lương - Khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính - Trần Duy Hưng - Phạm Hùng - BX Mỹ Đình
Lượt về
BX Mỹ Đình - Phạm Hùng - Trần Duy Hưng - Khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính - Đường Lê Văn Lương - Láng Hạ - Giảng Võ - Giang Văn Minh - Kim Mã – BX Kim Mã
Loại xe buýt: ASIA COMBI 24 chỗ.
Đây là một tuyến dài 9, 6 km nên số điểm dừng đỗ ở mức trung bình (không lớn). Qua điều tra khảo sát ta có bảng thống kê số lượng điểm dừng đỗ trên tuyến 13.
Bảng 1.1:Danh sách vị trí điểm dừng xe buýt của tuyến 13
TT
Chiều đi:
Kim Mã-Bến xe Mỹ Đình
Tuyến đi qua
Nhà Chờ
Biển báo
Cự li giữa các điểm dừng (đơn vị: 100m)
Liên tiếp
cộng dồn
Đầu A: Bến xe Kim Mã
0
0
1
138 Giảng Võ
12, 13, 22, 23, 33
Có
Có
7, 1
7, 1
2
Bưu điện Giảng Võ
12, 13, 22, 23, 33
Có
Có
5, 4
12, 5
3
Triển Lãm Giảng Võ
12, 13, 22, 23, 33
Có
Có
5, 5
18, 0
4
số 6 Láng Hạ
12, 13, 22, 33
Có
Có
5, 8
23, 8
5
CV Thành Công- Láng Hạ
12, 13, 22
Có
Có
5, 3
29, 1
6
Viện CN xạ hiếm- Láng Hạ
13, 18, 22, 51
Có
Có
6, 6
35, 7
7
VP nhà đất Quyết Thắng-Láng Hạ Thanh Xuân
13, 22, 51
Không
Có
5, 0
40, 7
8
Nhà 18T Láng Hạ- Thanh Xuân
13, 22, 51
Không
Có
6, 1
46, 8
9
Khu đô thị Trung Hoà- Nhân Chính
13, 51
Có
Có
4, 6
51, 4
10
134 Trần Duy Hưng
13, 44
Không
Có
5, 9
57, 3
11
Qua ngõ 218 Trần Duy Hưng 50m
05, 13, 29, 39, 44
Có
Có
5, 0
62, 3
12
Qua ngã 4 Phạm Hùng- Khuất Duy Tiến 100m
05, 13, 29, 39, 44
Có
Có
5, 1
67, 4
13
Bộ CH Quân Sự TP-Phạm Hùng
05, 13, 29, 39, 44
Có
Có
6, 7
74, 1
14
Khu tái định cư Nam Trung Yên
05, 13, 29, 39, 44
Có
Có
5, 2
79, 3
15
Đối diện khu đô thị Mỹ Đình
05, 13, 29, 39, 44
Có (
Có
5, 5
84, 8
16
Qua ngã 4 Phạm Hùng- Đình Thôn
05, 13, 16, 29, 33, 34, 39, 44, 46
Có
Có
5, 0
89, 8
17
Đối diện bến xe Mỹ Đình
05, 13, 16, 29, 33, 34, 39, 44, 46
Có
Có
5, 0
94, 8
Đầu B: Bến xe Mỹ Đình
1, 2
96, 0
17 vị trí điểm dừng
TT
Chiều về:Bến xe Mỹ Đình-Kim Mã
Đầu A:Bến xe Mỹ Đình
0
0
1
Gần ngã 4 Phạm Hùng-Đình THôn
5, 13, 16, 29, 33, 34, 39, 44, 46
Có*
Có
1, 2
1, 2
2
Khu đô thị Mỹ Đình
5, 13, 16, 29, 33, 34, 39, 44, 46
Có
Có
5, 6
6, 8
3
Khu đô thị Mễ Trì Hạ
5, 13, 29, 39, 44
Có
Có
5, 2
12, 0
4
Đối diện Bộ Quân sự TP- Phạm Hùng
5, 13, 29, 39, 44
Không
Có
5, 9
17, 9
5
Gần ngã 4 Phạm Hùng-Khuất Duy Tiến
5, 13, 29, 39, 44
Có
Có
4, 7
22, 6
6
Đối diện ngõ đi vào khu di dân Tràng Hào
13, 50
Có
Có
7, 5
30, 1
7
Đối diện 130 Trần Duy Hưng(trạm biến áp)
13, 50
Có
Có
7, 0
37, 1
8
Khu đô thị Trung Hoà-Nhân Chính
13, 51
Có
Có
5, 6
42, 7
9
Đối diện nhà 18T 2 Láng Hạ -Thanh Xuân
13, 22, 51
Có
Có
5, 5
48, 2
10
Đại lý ngành nước Thiên Hà- Láng Hạ
13, 22, 51
Không
Có
5, 0
53, 2
11
101 Láng hạ
13, 18, 22, 51
Có
Có
7, 0
60, 2
12
27 Láng Hạ
12, 13, 22
Có
Có
5, 9
66, 1
13
Đối diện ngã 3 Thành Công-Láng Hạ
12, 13, 22, 23
Có
Có
6, 8
72, 9
14
187 Giảng Võ
12, 13, 22, 23
Có
Có
5, 2
78, 1
15
127 Giảng Võ
12, 13, 22, 23, 33
Có
Có
7, 3
85, 4
Đầu A: Bến xe Kim Mã
6, 6
92, 0
15 vị trí điểm dừng
Điểm đầu bến xe Kim Mã :là một trong những điểm trung chuyển khách của hệ thống vận tải hành khách Hà Nội, diện tích bãi đỗ dành cho xe buýt đảm bảo hoạt động trên tuyến.
Điểm cuối bến xe Mỹ Đình : đây là điểm có rất nhiều tuyến xe buýt hoạt động là tuyến 05, 13, 16, 29, 33, 34, 39, 44, 46. Hiện tại đạng sử dụng tạm thời hè đường đối diện bến xe Mỹ Đình.
Đoạn tuyến bến xe Kim Mã – đầu đường Giảng Võ : đây là đường 1 chiều, bề rộng khoảng 10m chia 2 làn (1 làn dành cho xe cơ giới và 1 làn dành cho xe thô sơ). Đường cũ, chất lượng kém, nhiều nắp hố ga, nhiều ổ gà (do sự phát triển không đồng bộ của vấn đề xây dựng các công trình điện, nước với việc thi công đường). Đoạn đường này có vỉa hè nhưng đã bị các hộ dân kinh doanh 2 bên đường lấn chiếm hết, thậm chí còn lấn chiếm cả lòng đường làm cản trở sự đi lại của các phương tiện. Trên đoạn này phù hợp để vận hành xe buýt loại nhỏ và trung bình (do đường hẹp, chất lượng không cao).
Trên đoạn này có 4 tuyến chạy qua : tuyến số 12 ( Kim Mã- Định Công- Văn Điển), tuyến số 22 ( bến xe Gia Lâm- bệnh viện 103), tuyến số 23 ( Nguyễn Công Trứ- Nguyễn Công Trứ), tuyến số 33( bến xe Mỹ Đình- công viên Tây Hồ). Trên đoạn tuyến có rất nhiều điểm thu hút khá lớn như : sân vận động Hàng Đẫy, khách sạn Horizon, đền Kim Sơn, trung tâm ngoại ngữ Cát Linh, siêu thị Cát Linh, trung tâm ngoại ngữ Language Link….. Đối tượng khách trên đoạn tuyến là học sinh, sinh viên và khách mua sắm… Hệ thống nhà chờ có các điểm dừng, biển báo đầy đủ song chất lượng chỉ dừng lại ở mức trung bình.
Đoạn tuyến Giảng Võ – Láng Hạ: bề rộng lòng đường khoảng 20m, có dải phân cách cứng rộng khoảng 3m, được thiết kế cho 4 làn xe chạy, có vỉa hè 2 bên cho khách bộ hành song ở bên phải đường thì hầu hết vỉa hè được sử dụng làm chỗ gửi xe, một số chỗ lại bị người dân bên đường lấn chiếm để kinh doanh hàng hoá. Chất lượng đường khá tốt. Lưu lượng xe trên đoạn tuyến này khá đông tuy nhiên ít giao cắt nên đảm bảo cho xe buýt lớn, hoạt động tốt.
Trên đoạn tuyến có các điểm thu hút chính như : đại học Y Tế Công Cộng, khách sạn Hà Nội, hồ Giảng Võ, siêu thị Giảng Võ, trường nhạc viện Hà Nội … Hiện có một số tuyến buýt đi qua đoạn này như : tuyến số 12, 22, 23, 33. Hệ thống nhà chờ, biển báo đầy đủ với chất lượng trung bình.
Đoạn tuyến Láng Hạ – ngã tư Huỳnh Thúc Kháng : đường chia 4 làn có dải phân cách cứng, chất lượng đường trung bình (do đã được xây từ khá lâu và nên có biện pháp cải tạo thích hợp), có nhiều ổ gà và nắp cống làm giảm tốc độ của các phương tiện. Dọc 2 bên đường có nhiều người bán hàng rong gây cản trở tới hoạt động của các phương tiện và gây mất mỹ quan đô thị. Mật độ người đi lại tương đối đông.
Trên đoạn có các điểm thu hút chính như : đại học Văn Hóa, đại học Mỹ Thuật Công Nghiệp, siêu thị Thành Công, khách sạn Fortuna, hồ Đống Đa, … Mật độ phương tiện trên đoạn này khá đông vào giờ cao điểm.
Hiện có 2 tuyến buýt đi qua đoạn này là : tuyến số 12, 22. Hệ thống nhà chờ, biển báo đầy đủ với chất lượng trung bình.
Đoạn tuyến ngã tư Huỳnh Thúc Kháng - Cầu Hoà Mục: Đây là đoạn đường hai chiều khá rộng chia 4 làn, có dải phân cách cứng, chất lượng mặt đường trung bình, mật độ đi lại khá đông. Hai bên đường đều có vỉa hè song phần lớn dùng làm chỗ gửi xe theo quy hoạch của thành phố Hà Nội và một phần bị người dân lấn chiếm để kinh doanh.( đặc biệt là tại cửa hàng Queenbee gần ngã tư đã lấn chiếm diện tích vỉa hè để gửi xe và tràn xuống cả lòng đường ). Cơ sở hạ tầng đảm bảo cho xe buýt khối lượng lớn hoạt động.
Hiện có một số tuyến xe buýt đi qua như: tuyến số 18 (Kim Mã- Long Biên- Kim Mã), tuyến số 22( bến xe Gia Lâm- bệnh viện 103), tuyến số 51( Trần Khánh Dư- khu đô thị Tứ Hiệp). Có nhà chờ biển báo đê cung cấp thông tin cho hành khách song chưa đầy đủ, chất lượng chưa cao.
Đoạn tuyến cầu Hoà M