Đề tài Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần năng lượng Việt Úc

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đứng trước xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, nước ta đang nỗ lực để có thể tham gia vào các tổ chức kinh tế như AFTA và WTO. Điều này cũng có nghĩa là đặt Việt Nam trước thách thức phải mở cửa cho nước ngoài đầu tư vào một số ngành nhất định. Hòa vào dòng chảy hội nhập kinh tế của đất nước cùng với thế giới và khu vực đầy những khó khăn và thách thức như vậy, các doanh nghiệp đã cạnh tranh với nhau rất khốc liệt. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi, để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định rõ phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng trong các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy các doanh nghiệp cần nắm bắt được các nhân tố, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính chất sống còn của sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị để phục vụ mục tiêu lợi nhuận. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả ngày càng cao, thu được lợi nhuận ngày nhiều, đòi hỏi công ty phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là những biện pháp kinh tế, kỹ thuật và hành chính như tổ chức quản lý tốt sản xuất, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quy trình công nghệ tiên tiến, điều tra nghiên cứu thị trường Tùy theo tình hình điều kiện sản xuất và kinh doanh thực tế của từng sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Đề tài “Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Năng Lượng VIỆT ÚC, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. 2. MỤC TIÊU THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Với vấn đề cấp thiết hiện nay thì việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là quan trọng nhất trong quá trình kinh doanh và duy trì tốt sự sống còn của Công ty. Đề tài này tuy quen thuộc và gần gũi với chúng ta nhưng cần phải tìm hiểu và đưa ra những cơ sở phân tích hợp lí chặt chẽ, hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh sẽ là điều kiện để đảm bảo tái sản xuất, nâng cao chất lượng và sản lượng hàng hoá, giúp doanh nghiệp củng cố điều kiện làm việc của người lao động. Nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, thu không đủ bù đắp những chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp tất yếu đi đến phá sản hoặc giải thể do làm ăn không có hiệu quả. Và đó cũng là mục tiêu mà tôi chọn đề tài này, mong rằng sẽ áp dụng vào thực tiễn, vào công ty một cách có hiệu quả nhất, mang lại thành công nhất. 3. ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI NGHIÊN CỨU Phạm vi đề tài giới hạn trong 2 tháng thực tập tại công ty. Sử dụng các số liệu từ Báo cáo tài chính năm 2010 và các tài liệu khác phục vụ cho việc phân tích từ Phòng Kế toán và Phòng Kinh doanh của công ty. Tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu: + Phân tích bảng cân đối kế toán năm 2010 + Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 + Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí + Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận + Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tìm hiểu, thu thập số liệu thực tế từ Phòng kế toán của công ty. Sau đó tiến hành nghiên cứu, phân loại và xử lý để từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xác thực hơn. - Phương pháp quan sát, phân tích - Phương pháp chi tiết 5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1: Cơ sở lí luận và giới thiệu chung về công ty cổ phần năng lượng Việt Úc CHƯƠNG 2: Thực trang về việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần năng lượng Việt Úc CHƯƠNG 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất tại công ty cổ phần năng lượng Việt Úc CHƯƠNG 4: Nhận xét và kiến nghị

doc49 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2059 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần năng lượng Việt Úc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ MINH ÁNH 2 1.1. Khái niệm và vai trò của tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp 2 1.1.1. Khái niệm 2 1.1.2. Tầm quan trọng của tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp 3 1.1.2.1. Đối với doanh nghiệp 3 1.1.2.2. Đối với lao động 3 1.1.2.3. Đối với xã hội 3 1.1.3. Mối quan hệ giữa tuyển dụng nhân sự và các nội dung khác của quản trị nhân sự 4 1.1.3.1. Mối quan hệ giữa tuyển dụng nhân sự và bố trí sử dụng lao động 4 1.1.3.2. Mối quan hệ giữa tuyển dụng nhân sự với đào tạo và phát triển nhân sự 4 1.1.3.3. Mối quan hệ giữa tuyển dụng và đãi ngộ nhân sự 4 1.2. Các nguồn tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp. 5 1.2.1. Nguồn ứng viên từ nội bộ doanh nghiệp 5 1.2.2. Nguồn ứng viên từ bên ngoài doanh nghiệp 6 1.3. Quy trình tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp 8 1.3.1. Chuẩn bị tuyển dụng 8 1.3.2. Thông báo tuyển dụng 8 1.3.3. Thu nhận và xử lý hồ sơ 8 1.3.4. Phỏng vấn sơ bộ 10 1.3.5. Kiểm tra, trắc nghiệm. 11 1.3.6. Phỏng vấn lần hai. 11 1.3.7. Điều tra, xác minh lý lịch. 12 1.3.8. Ra quyết định tuyển dụng 12 1.3.9. Khám sức khỏe 12 1.3.10. Bố trí công việc. 12 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng nhân sự. 13 1.4.1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 13 1.4.2. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp 13 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ MINH ÁNH 17 2.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Minh Ánh 17 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty .17 2.1.1.2 Lĩnh vực hoạt động 18 2.1.1.3 Môi trường hoạt động 18 2.1.2 Sơ đồ tổ chức của Công ty 19 2.1.3 Phương hướng phát triển tương lai 19 2.1.3.1 Về khách hàng 19 2.1.3.2 Về chương trình đào tạo và huấn luyện 20 2.1.4 Phương châm hoạt động của công ty 20 2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 22 2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng tại công ty TNHH TM & ĐT Minh Ánh 23 2.2.1 Thực trạng công tác tuyển dụng 23 2.2.2 Nguyên tắc tuyển dụng 24 2.2.3 Nguồn tuyển dụng 25 2.2.4 Quy trình tuyển chọn 25 2.2.4.1 Tuyển chọn không qua đào tạo 25 2.2.4.2 Tuyển dụng có qua đào tạo 30 2.2.5 Kết quả của công tác tuyển dụng 32 2.3. Tổng số lao động và cơ cấu lao động của công ty 33 2.3.1. Cơ cấu lao động theo giới tính 33 2.3.2. Cơ cấu lao động theo tính chất lao động 33 2.3.3 Cơ cấu lao động theo chuyên môn 34 2.4 Thực trạng hoạt động của phòng tổ chức hành chính 35 2.4.1 Công tác tuyển mộ và tuyển chọn 35 2.4.2. Các loại hợp đồng lao động 35 2.4.3 Thù lao lao động 35 2.4.4 Kỷ luật lao động 36 2.4.5 Đào tạo nguồn nhân lực 36 2.5 Đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty 36 2.5.1 Ưu điểm 36 2.5.2 Nhược điểm 37 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – ĐẦU TƯ MINH ÁNH 39 3.1. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực của công ty trong thời gian tới 39 3.1.1. Kế hoạch quản trị nhân sự của Công Ty 39 3.1.2. Kế hoạch tuyển dụng nhân sự của công ty trong thời gian tới 39 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Minh Ánh 39 3.2.1. Các giải pháp chủ yếu 39 3.2.1.1. Đa dạng hóa nguồn tuyển dụng 39 3.2.1.2. Thiết lập bộ phận tuyển dụng nhân sự độc lập 40 3.2.1.3. Xây dựng kế hoạch nhân sự 41 3.2.1.4. Nâng cao trình độ chuyên môn các cán bộ làm công tác tuyển nói riêng và quản trị nhân sự nói chung. 42 3.2.1.5. Đánh giá sau tuyển dụng và xây dựng dự trù kinh phí cho công tác tuyển dụng. 42 3.2.1.6 Xây dựng chính sách nhân sự khoa học hiệu quả. 43 3.2.1.7 Tăng cường công tác chỉ đạo từ giám đốc Công ty và sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận phòng ban chức năng trong Công ty. 43 3.2.2. Một số giải pháp khác 44 Kết luận 45 Danh mục các từ viết tắt Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TM & ĐT : Thương Mại và Đầu Tư KD : Kinh doanh LN : Lợi nhuận TNDN : Thu nhập doanh nghiệp 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đứng trước xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, nước ta đang nỗ lực để có thể tham gia vào các tổ chức kinh tế như AFTA và WTO. Điều này cũng có nghĩa là đặt Việt Nam trước thách thức phải mở cửa cho nước ngoài đầu tư vào một số ngành nhất định. Hòa vào dòng chảy hội nhập kinh tế của đất nước cùng với thế giới và khu vực đầy những khó khăn và thách thức như vậy, các doanh nghiệp đã cạnh tranh với nhau rất khốc liệt. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi, để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định rõ phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng trong các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy các doanh nghiệp cần nắm bắt được các nhân tố, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính chất sống còn của sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị để phục vụ mục tiêu lợi nhuận. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả ngày càng cao, thu được lợi nhuận ngày nhiều, đòi hỏi công ty phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là những biện pháp kinh tế, kỹ thuật và hành chính như tổ chức quản lý tốt sản xuất, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quy trình công nghệ tiên tiến, điều tra nghiên cứu thị trường… Tùy theo tình hình điều kiện sản xuất và kinh doanh thực tế của từng sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Đề tài “Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Năng Lượng VIỆT ÚC, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. 2. MỤC TIÊU THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Với vấn đề cấp thiết hiện nay thì việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là quan trọng nhất trong quá trình kinh doanh và duy trì tốt sự sống còn của Công ty. Đề tài này tuy quen thuộc và gần gũi với chúng ta nhưng cần phải tìm hiểu và đưa ra những cơ sở phân tích hợp lí chặt chẽ, hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh sẽ là điều kiện để đảm bảo tái sản xuất, nâng cao chất lượng và sản lượng hàng hoá, giúp doanh nghiệp củng cố điều kiện làm việc của người lao động. Nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, thu không đủ bù đắp những chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp tất yếu đi đến phá sản hoặc giải thể do làm ăn không có hiệu quả. Và đó cũng là mục tiêu mà tôi chọn đề tài này, mong rằng sẽ áp dụng vào thực tiễn, vào công ty một cách có hiệu quả nhất, mang lại thành công nhất. 3. ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI NGHIÊN CỨU Phạm vi đề tài giới hạn trong 2 tháng thực tập tại công ty. Sử dụng các số liệu từ Báo cáo tài chính năm 2010 và các tài liệu khác phục vụ cho việc phân tích từ Phòng Kế toán và Phòng Kinh doanh của công ty. Tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu: + Phân tích bảng cân đối kế toán năm 2010 + Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 + Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí + Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận + Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tìm hiểu, thu thập số liệu thực tế từ Phòng kế toán của công ty. Sau đó tiến hành nghiên cứu, phân loại và xử lý…để từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xác thực hơn. Phương pháp quan sát, phân tích Phương pháp chi tiết 5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1: Cơ sở lí luận và giới thiệu chung về công ty cổ phần năng lượng Việt Úc CHƯƠNG 2: Thực trang về việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần năng lượng Việt Úc CHƯƠNG 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất tại công ty cổ phần năng lượng Việt Úc CHƯƠNG 4: Nhận xét và kiến nghị CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG VIỆT ÚC Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là gì ? Khái niệm phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh. Quan điểm này thường hay lẫn lộn giữa hiệu quả với mục tiêu kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan điểm này muốn qui hiệu quả kinh doanh về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó. Phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp là môn học nghiên cứu quá thuyết kinh tế và các phương pháp kỹ thuật khác nhằm phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện những qui luật của các mặt hoạt động trong doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở cho các dự báo và hoạch định chính sách. ( Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế trong i kỳ. Vai trò và vị trí của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Tuy nhiên, trong cơ chế bao cấp cũ, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa phát huy đầy đủ tính tích cực của nó, vì các doanh nghiệp hoạt động trong sự đùm bọc, che chở của Nhà nước.Từ khâu mua nguyên liệu, sản xuất, xác định giá cả đến việc lựa chọn địa điểm tiêu thụ sản phẩm đều được Nhà nước lo. Nếu hoạt động kinh doanh thua lỗ thì Nhà nước sẽ gánh hết, còn doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm mà vẫn ung dung tồn tại. - Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra thực hiện đến đâu, rút ra những tồn tại, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. - Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như công tác chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức lao động tiền lương, công tác mua bán, công tác quản lý, công tác tài chính... giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp. 1.1.3 Chức năng và ý nghĩa của việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. (Chức năng Hệ thống các môn khoa học quản lý kinh tế, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện với chức năng cơ bản đó là dự đoán và điều chỉnh các hoạt động kinh tế. Và doanh nghiệp được quan niệm như một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận cấu thành (phòng ban, phân xưởng…) và mỗi một bộ phận cấu thành có chức năng, nhiệm vụ riêng để đảm bảo cho hệ thống hoạt động bình thường. Chính vì thế, chỉ cần một bộ phận nào đó của hệ thống không hoạt động sẽ làm cho hoạt động của cả hệ thống thay đổi rất nhiều.Và vấn đề này, đòi hỏi người quản lý phải phát hiện được tình hình cần phải đề ra các biện pháp xử lý nhanh chóng và kịp thời, điều chỉnh và khôi phục lại sự hoạt động của bộ phận đó. (Ý nghĩa - Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. - Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. - Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định trong kinh doanh. - Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng ở bên ngoài khác. - Là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh. 1.2 Sự cần thiết của việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Kết quả của phân tích là cơ sở để ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn. Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định trong kinh doanh. Nói chung, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết đối với mọi nền sản xuất hàng hóa. Với sự phát triển của nước ta hiện nay thì nhu cầu khách quan của các quy luật kinh tế, việc đảm bảo chức năng quản lý kinh tế của nhà nước và yêu cầu hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. 1.3 Đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh Việc phân tích phải thực hiện bằng những phương pháp trừu tượng. C.Mac đã chỉ ra: “Khi phân tích các hình thái kinh tế xã hội thì không thể sử dụng hoặc kính hiển vi, hoặc những phản ứng hóa học. Lực lượng của trừu tượng phải thay thế cái này hoặc cái kia”. Trên cơ sở đó, bằng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. Phân tích kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt của từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh như: mua hàng, bán hàng, sản xuất ra hàng hóa hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.2 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh Đánh giá giữa kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội ngành và các thông số thị trường. Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch. Đánh giá giữa kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội ngành và các thông số thị trường. Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch. 1.4 Tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh 1.4.1 Phân tích tình hình sản xuất 1.4.1.1 Kết quả sản xuất kinh doanh ( Giá trị sản lượng của doanh nghiệp. - Tổng giá trị sản xuất là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền, phản ánh toàn bộ kết quả trực tiếp, hữu ích của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. - Giá trị những thành phẩm đã hoàn thành trong kỳ phân tích, đã bán ra hoặc chuẩn bị bán ra và được chế tạo bằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp. - Giá trị những sản phẩm dở dang, chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ của sản phẩm và công việc chưa hoàn thành. (Tổng giá trị sản xuất là một chỉ tiêu dùng để đánh giá quy mô kết quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong thời kỳ phân tích. Là căn cứ để nghiên cứu mức độ, xu thế biến động của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. ( Giá trị hàng hóa sản xuất Dùng để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ phân tích. Đồng thời, chỉ tiêu này có vị trí hết sức quan trọng khi phân tích khả năng thỏa mãn nhu cầu thị trường về sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp sản xuất cung ứng cho thị trường. Nếu dùng giá cố định để so sánh qua nhiều năm, chỉ tiêu này phản ánh tốc độ sản xuất và cung ứng hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường. ( Chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ Chỉ tiêu này là cơ sở để xác định lãi (lỗ) sau một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, muốn tiêu thụ nhanh khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng hàng hóa. Đồng thời, doanh nghiệp cần quan tâm mức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng cải tiến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. 1.4.1.2 Đánh giá chung kết quả sản xuất ( Chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp Trong điều kiện kinh tế hiện nay, mọi doanh nghiệp đều hướng đến mục tiêu đạt lợi ích tối đa cho mình và cho xã hội. Muốn được như vậy trước tiên phải đạt được những kết quả cụ thể trong sản xuất kinh doanh. Kết quả đầu tiên ta tính đến là kết quả trong việc sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm đó, thứ đến là kết quả về tài chính của doanh nghiệp rồi sau đó mới nói đến lợi ích kinh tế khác đạt được như thế nào. ( Phân tích kết quả sản xuất về mặt hàng Đối với những doanh nghiệp sản xuất mặt hàng ổn định, quan trọng, chiến lược, việc phân tích kết quả sản xuất theo mặt hàng là phải đánh giá cho được việc thực hiện kế hoạch mặt hàng như thế nào. Những doanh nghiệp sản xuất mặt hàng theo chỉ tiêu pháp lệnh hay theo đơn đặt hàng của nhà nước cũng như những doanh nghiệp sản xuất theo kế hoạch kinh doanh của mình thì việc bảo đảm, tuân thủ các mặt hàng sản xuất đòi hỏi phải rất nghiêm ngặt. Tuy nhiên, để có thể so sánh được tình hình sản xuất mặt hàng giữa các thời kỳ và so sánh giữa các doanh nghiệp khác nhau, nhất thiết phải sử dụng thước đo giá trị và tính ra tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sản xuất mặt hàng. 1.4.1.3 Phân tích tình hình chất lượng sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường, chất lượng sản phẩm được đặt lên hàng đầu và là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Một sản phẩm dù đã được tung ra thị trường chấp nhận nhưng cũng không có ai, không có gì có thể đảm bảo chắc chắn rằng sản phẩm đó sẽ tiếp tục thành công nếu doanh nghiệp không duy trì và cải tiến, nâng cao chất lượng. Vì thế, giữ vững và nâng cao uy tín của sản phẩm của công ty mình và để chiếm vị trí độc quyền về sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nào đó, bắt buộc các nhà kinh doanh phải luôn luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm không những sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, tăng tốc độ chu chuyển vốn và hiệu quả sử dụng vốn, góp phần nâng cao uy tín cho doanh nghiệp trên thị trường mà còn có ý nghĩa thiết thực đối với người tiêu dùng và xã hội. 1.4.2 Phân tích giá thành Giá thành và giá bán sản phẩm là những chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích, đánh giá, tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến biến động giá thành và giá bán sản phẩm, cung cấp những thông tin để quản trị doanh nghiệp ra các quyết định quản lý chi phí giá thành và định giá bán sản phẩm sao cho tổng mức lợi nhuận đạt cao nhất trong kinh doanh. 1.4.3 Phân tích tình hình tài chính ( Ý nghĩa - Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp, bao gồm bao gồm những nội dung cơ bản là: xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng hết nhu cầu và sử dụng vốn hợp lí, đạt hiệu quả cao nhất. Đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. - Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho nhà quản lí và các cơ quan chủ quan cấp trên thấy rõ thực trạng của hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài
Luận văn liên quan