Đề tài Phân tích kết quả hoạt động tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mộc Hóa

1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu Kết quả cao nhất là điều mà bất kì ai, thành phần hay một tổ chức nào đều mong muốn đạt được trong mọi công việc, mọi ngành, mọi nghề, trong mọi lĩnh vực khác nhau. Ở đây em xin đề cập đến một lĩnh vực hết sức cần thiết đến kết quả và đòi hỏi kết quả phải chính xác đó là kết quả trong kinh doanh, là cái cần phải hướng tới nếu muốn hoạt động kinh doanh thành công. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp kinh doanh như bao doanh nghiệp khác, nhưng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt - không trực tiếp tham gia sản xuất và lưu thông hàng hoá, nhưng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông qua việc cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian tài chính và dịch vụ Ngân hàng. Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật bước đầu đã có những khởi sắc và đạt dược những thành tựu đáng kể: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định qua các năm, thu nhập của người dân không ngừng tăng lên. Chính những kết quả đó đã thể hiện chính sách đúng của Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua. Phương hướng cho những năm tới để giữ vững tốc độ tăng trưởng đòi hỏi nước ta phải huy động một lượng nguồn vốn rất lớn đáp ứng nhu cầu sản xuất xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong quá trình thu hút v ốn đầu tư, vai trò của Ngân hàng là hết sức quan trọng trong công tác đẩy mạnh khả năng thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước tham gia vào quá trình đầu tư, phân phối có trọng điểm theo mục tiêu, chính sách của Đảng đã đề ra. Nhận thức hoạt động của NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế chung của toàn huy ện, xuất phát từ thực tiễn hoạt động của Ngân hàng, nhờ sự hướng dẫn của thầy Bùi Văn Trịnh, ban giám đốc và các cô chú, anh chị phòng tín dụng em đã chọn đề tài: “Phân tích kết quả hoạt động tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mộc Hoá” 1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn Đối tượng kinh doanh của Ngân hàng là “quy ền sử dụng vốn tiền tệ” thông qua các nghiệp vụ tín dụng và thanh toán. Việc các Ngân hàng cấp phát tín dụng vào nền kinh tế chính là hành vi tạo tiền của các Ngân hàng. Hành vi tạo tiền của Ngân hàng lại dựa trên cơ sở thu hút tiền tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế - xã hội trong nền kinh tế và của các tổ chức kinh tế - xã hội trong phạm vi quốc tế. Đó là hoạt động kinh doanh chung của hệ thống các Ngân hàng còn đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo & PTNT) huyện Mộc Hoá do đặc thù của nền kinh tế nên hoạt động kinh doanh chủ yếu là hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng. Những năn gần đây, huyện Mộc Hoá đã và đang cố gắng phát triển kinh tế với tốc độ nhanh hơn, hiệu quả hơn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tập trung thay đổi cơ cấu sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tích luỹ kinh tế. Với vai trò và chức năng, nhiệm vụ của mình NHNo & PTNT huy ện Mộc Hoá là người tài trợ, là bạn đồng hành đắc lực của người dân nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tuy nhiên, do đặc thù của huyện không mấy thu ận lợi, thu nhập của người dân còn thấp, vốn đầu tư cho các ngành kinh tế còn thiếu hụt. Vấn đề này làm cho hoạt động tín dụng đã phức tạp lại càng phức tạp hơn. Trước tình hình đó, vấn đề hỗ trợ vốn và sử dụng vốn cho sản xuất là một vấn đề thiết yếu cần phải được giải quyết và có biện pháp khắc phục. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Qua việc phân tích số liệu được Ngân hàng cung cấp, đưa ra những nhận xét chung về tình hình hoạt động của Ngân hàng, hiệu quả của việc huy động vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn của xã hội. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Em xin đưa ra một số khái niệm về huy động vốn, cho vay,.và một số cách thức để phân tích các s ố liệu (như phương pháp so sánh số tương đối và số tuy ệt đối,.) mà Ngân hàng đã cung cấp để nắm rõ hơn về đề tài mà em đang thực hiện nghiên cứu tại NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá. Thông quan nguồn số liệu thu thập được tại NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá, em sẽ tiến hành phân tích tình hình huy động vốn, tình hình cho vay tại Ngân hàng và một số chỉ tiêu khác liên quan đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, nhằm tìm ra những tồn tại, khó khăn, những cái được và chưa được, những thế mạnh cũng như điểm yếu của Ngân hàng. Và từ việc phân tích các số liệu đã cho, cộng với một số chỉ tiêu tài chính em xin đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm giúp Ngân hàng hoạt động tốt hơn trong những năm tới.

pdf76 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2040 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích kết quả hoạt động tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mộc Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu Kết quả cao nhất là điều mà bất kì ai, thành phần hay một tổ chức nào đều mong muốn đạt được trong mọi công việc, mọi ngành, mọi nghề, trong mọi lĩnh vực khác nhau. Ở đây em xin đề cập đến một lĩnh vực hết sức cần thiết đến kết quả và đòi hỏi kết quả phải chính xác đó là kết quả trong kinh doanh, là cái cần phải hướng tới nếu muốn hoạt động kinh doanh thành công. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp kinh doanh như bao doanh nghiệp khác, nhưng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt - không trực tiếp tham gia sản xuất và lưu thông hàng hoá, nhưng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông qua việc cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian tài chính và dịch vụ Ngân hàng. Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật bước đầu đã có những khởi sắc và đạt dược những thành tựu đáng kể: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định qua các năm, thu nhập của người dân không ngừng tăng lên. Chính những kết quả đó đã thể hiện chính sách đúng của Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua. Phương hướng cho những năm tới để giữ vững tốc độ tăng trưởng đòi hỏi nước ta phải huy động một lượng nguồn vốn rất lớn đáp ứng nhu cầu sản xuất xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong quá trình thu hút vốn đầu tư, vai trò của Ngân hàng là hết sức quan trọng trong công tác đẩy mạnh khả năng thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước tham gia vào quá trình đầu tư, phân phối có trọng điểm theo mục tiêu, chính sách của Đảng đã đề ra. Nhận thức hoạt động của NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế chung của toàn huyện, xuất phát từ thực tiễn hoạt động của Ngân hàng, nhờ sự hướng dẫn của thầy Bùi Văn Trịnh, ban giám đốc và các 2 cô chú, anh chị phòng tín dụng em đã chọn đề tài: “Phân tích kết quả hoạt động tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mộc Hoá” 1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn Đối tượng kinh doanh của Ngân hàng là “quyền sử dụng vốn tiền tệ” thông qua các nghiệp vụ tín dụng và thanh toán. Việc các Ngân hàng cấp phát tín dụng vào nền kinh tế chính là hành vi tạo tiền của các Ngân hàng. Hành vi tạo tiền của Ngân hàng lại dựa trên cơ sở thu hút tiền tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế - xã hội trong nền kinh tế và của các tổ chức kinh tế - xã hội trong phạm vi quốc tế. Đó là hoạt động kinh doanh chung của hệ thống các Ngân hàng còn đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo & PTNT) huyện Mộc Hoá do đặc thù của nền kinh tế nên hoạt động kinh doanh chủ yếu là hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng. Những năn gần đây, huyện Mộc Hoá đã và đang cố gắng phát triển kinh tế với tốc độ nhanh hơn, hiệu quả hơn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tập trung thay đổi cơ cấu sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tích luỹ kinh tế. Với vai trò và chức năng, nhiệm vụ của mình NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá là người tài trợ, là bạn đồng hành đắc lực của người dân nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tuy nhiên, do đặc thù của huyện không mấy thuận lợi, thu nhập của người dân còn thấp, vốn đầu tư cho các ngành kinh tế còn thiếu hụt. Vấn đề này làm cho hoạt động tín dụng đã phức tạp lại càng phức tạp hơn. Trước tình hình đó, vấn đề hỗ trợ vốn và sử dụng vốn cho sản xuất là một vấn đề thiết yếu cần phải được giải quyết và có biện pháp khắc phục. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Qua việc phân tích số liệu được Ngân hàng cung cấp, đưa ra những nhận xét chung về tình hình hoạt động của Ngân hàng, hiệu quả của việc huy động vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn của xã hội. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Em xin đưa ra một số khái niệm về huy động vốn, cho vay,...và một số cách thức để phân tích các số liệu (như phương pháp so sánh số tương đối và số 3 tuyệt đối,...) mà Ngân hàng đã cung cấp để nắm rõ hơn về đề tài mà em đang thực hiện nghiên cứu tại NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá. Thông quan nguồn số liệu thu thập được tại NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá, em sẽ tiến hành phân tích tình hình huy động vốn, tình hình cho vay tại Ngân hàng và một số chỉ tiêu khác liên quan đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, nhằm tìm ra những tồn tại, khó khăn, những cái được và chưa được, những thế mạnh cũng như điểm yếu của Ngân hàng. Và từ việc phân tích các số liệu đã cho, cộng với một số chỉ tiêu tài chính em xin đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm giúp Ngân hàng hoạt động tốt hơn trong những năm tới. 1.3 Các giả thuyết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu Trước khi xin về NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá thực tập em có một số băn khoăn và đang đi tìm câu trả lời. 1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định Có phải số tiền trên một lần cho vay ra tăng lên thì làm cho doanh số cho vay tăng lên? Đặt giả thuyết H0: H0: Số tiền/lần vay tăng  doanh số cho vay tăng H1: Số tiền/lần vay tăng  doanh số cho vay không tăng Số người đi vay tăng thì làm cho doanh số cho vay của Ngân hàng tăng, có phải vậy hay không? Đặt giả thuyết H0: H0: số người đi vay tăng doanh số cho vay tăng H1: số người đi vay tăng doanh số cho vay không tăng 1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu Ngoài một số giả thiết đưa ra em còn có một số điểm nghi vấn như: Nhu cầu về vốn của xã hội là bao nhiêu và Ngân hàng đã đáp ứng được bao nhiêu? Huy động vốn là gì? những nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn? Cho vay là gì? các nhân tố nào đã ảnh hưởng đến cho vay? 4 Tình hình hoạt động của NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá trong những năm gần đây đã đạt được kết quả như thế nào? Những tồn tại và khó khăn mà Ngân hàng gặp phải?.... 1.4 Phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Không gian Đề tài được thực hiện tại NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá, tỉnh Long An. Địa chỉ tại số 4 đường 30/04 thị trấn Mộc Hoá, huyện Mộc Hoá, tỉnh Long An. Các số liệu dùng để thực hiện phân tích đề tài đã được cung cấp từ phòng tín dụng, NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá, do chú Khanh (trưởng phòng tín dụng) và chị Yến (cán bộ kế hoạch) trực tiếp phụ trách. 1.4.2 Thời gian Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 05/03/2007 cho đến ngày 19/04/2007 cũng chính là thời gian mà em đã thực tập tại NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá. Số liệu được sử dụng để phân tích đề tài được lấy chủ yếu là trong hai năm từ ngày 01/01/2005 cho đến ngày 31/12/2006 từ phòng tín dụng, NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá. 1.4.3 Đối tượng nghiên cứu Nêu một số lý do vì sao chọn đề tài này để nghiên cứu, thu thập số liệu từ những nguồn nào và trong khoảng thời gian nào, thời gian và không gian thực hiện đề tài. Đưa ra một số giả thuyết và một số câu hỏi liên quan đến đề tài đang nghiên cứu và đặt ra một số mục tiêu chung và những mục tiêu cụ thể của việc nghiên cứu. Đưa ra một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu và cách thu thập cũng như các phương thức nghiên cứu, phân tích các số liệu đã thu thập được. Giới thiệu tổng quan về đặc điểm địa lý và kinh tế, xã hội. Giới thiệu về NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá: sự hình thành, cơ cấu tổ chức, chức năng của các phòng ban. 5 Giới thiệu kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá qua 3 năm từ 2004 đến 2006 và một số thuận lợi và khó khăn mà Ngân hàng gặp phải. Dựa vào các cách phân tích số liệu đưa ra từ Chương 2 để phân tích tình hình huy động vốn và tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá. Sau đó đưa ra một số nhận xét, đánh giá về những gì đã phân tích. Cũng từ những phương pháp phân tích đã nêu ra từ Chương 2 để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn cũng như nguyên nhân ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đó. Từ những phân tích ở Chương 4 đưa ra các giải pháp để khắc phục nếu các chỉ tiêu đó chưa đạt và phát huy nếu chỉ tiêu đó đã đạt được. Nêu kết luận cho từng chương và kết luận chung rồi sau đó đưa ra các kiến nghị để cho Ngân hàng có môi trường và động lực hoạt động tốt hơn trong tương lai. 1.5 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu Một số bài viết liên quan đến đề tài nghiên cứu: “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mộc Hoá - tỉnh Long An’’ của sinh viên Phùng Thị Ngọc Điệp lớp Tài chính - Kế toán K2002 Long An, Khoa Ngân hàng trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Bài viết đi sâu nghiên cứu hoạt động tín dụng và đánh giá rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro tín dụng cho Ngân hàng. Dựa vào các phân tích đó, em bổ sung cho phần giải pháp trong chương 5 của đề tài em đang nghiên cứu. Bài viết “Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mộc Hoá” của sinh viên Trần Thị Tú Lệ lớp Tài chính - Kế toán K2002 Long An, Khoa Ngân hàng trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Bài viết nghiên cứu tình hình chung về hoạt động của Ngân hàng ở khía cạnh huy động vốn và cho vay và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và cho vay. Dựa vào các số liệu của bài này cùng với các biện pháp mà bài viết đã đưa ra em đã đúc kết một số biện pháp để hoàn thiện đề tài em đang nghiên cứu. Nhìn chung hướng đi của đề tài em viết 6 gần giống bài này tuy nhiên đề tài của em có phần đi sâu hơn do có thêm phần nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố như số lượt người đi vay, số lượng tiền cho vay,… đến các chỉ tiêu nghiên cứu. Các bản báo cáo của Ngân hàng đối với Ngân hàng tỉnh. Đây cũng là bản báo cáo viết về tình hình hoạt động. Các bản báo cáo này chuyên đi sâu về phân tích các con số đưa ra một số các giải pháp dựa trên chỉ tiêu của tỉnh, tình hình thực tế của Ngân hàng và một số kiến nghị đối với Ngân hàng tỉnh. Chủ yếu trong các báo cáo này, em sử dụng cách đề ra chỉ tiêu kế hoạch cho năm sau để đề ra chỉ tiêu về các con số cần đạt được trong phần giải pháp của mình. 7 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Phương pháp luận Trước khi đi sâu nghiên cứu, phân tích, đánh giá số liệu em xin đưa ra một số khái niệm cơ bản sau đây. 2.1.1 Huy động vốn Huy động tiền gửi là một dịch vụ rất quan trọng của Ngân hàng thương mại đối với tất cả các khu vực của nền kinh tế, là một chức năng vừa có tính chất kinh doanh vừa có tính chất xã hội rộng rãi nhất. a. Khái niệm Vốn huy động tại địa phương là nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng thương mại, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà Ngân hàng tạm thời quản lí và sử dụng, nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời và đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. b. Các hình thức huy động vốn * Vốn tiền gửi Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Là số tiền tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho các mục tiêu định sẵn vào những thời điểm nhất định. Các tổ chức kinh tế thường gửi tiền vào Ngân hàng dưới hình thức sau: + Tiền gửi không kì hạn (tiền gửi thanh toán) + Tiền gửi có kì hạn Tiền gửi của dân cư: Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại Ngân hàng. Tiền gửi của dân cư bao gồm: + Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn 8 + Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn + Tài khoản tiền gửi cá nhân * Phát hành kì phiếu Ngân hàng phát hành kì phiếu nhằm mục đích tăng nguồn vốn huy động trong thời gian nhất định. Thông thường Ngân hàng phát hành kì phiếu có mục đích nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cấp bách trong một thời gian ngắn để đầu tư cho những dự án cần thiết, nên lãi suất thường cao hơn so với các hình thức huy động khác. Phát hành kỳ phiếu đối với Ngân hàng là nguồn vốn ổn định, sử dụng nguồn vốn này sẽ không có tình trạng khách hàng rút tiền trước thời hạn. Đối với khách hàng chấp nhận mua kì phiếu Ngân hàng như một khoản đầu tư để thu hút được lợi nhuận, nếu có nhu cầu cấp bách thì có thể chuyển nhượng cho người khác. * Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng với Ngân hàng nhà nước. 2.1.2 Tín dụng a. Khái niệm Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Ngày nay tín dụng được hiểu như sau: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật trong đó người đi vay phải hoàn trả vô điều kiện cho người cho vay cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì tín dụng là sự vận động của các nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. b. Các hình thức tín dụng Do sự đa dạng và phong phú của tín dụng trong điều kiện kinh tế thị trường nên trong quản lí tín dụng các nhà kinh tế thường dựa vào các tiêu thức sau: 9 * Cho vay từng lần Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Cho vay từng lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo từng thương vụ hay theo thời vụ. * Cho vay theo hạn mức tín dụng Theo phương thức này thì Ngân hàng và khách hàng sẽ xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kì sản xuất kinh doanh. * Cho vay cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng Đây là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, nhưng Ngân hàng sẽ cam kết dành cho khách hàng số hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình thiếu vốn để từ chối cho vay. Vì Ngân hàng phải bớt các món vay của các khách hàng khác để giữ cam kết về hạn mức tín dụng nên khách hàng phải trả một mức phí cho việc duy trì hạn mức dự phòng. Đó là số chênh lệch giữa hạn mức tín dụng với số thực vay. * Cho vay theo dự án Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, Ngân hàng phải thẩm định dự án trước khi cho vay. Tuy nhiên, trong cho vay ngắn hạn Ngân hàng vận dụng bổ sung phương thức cho vay theo phương thức dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống. * Cho vay trả góp Khi vay vốn thì Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kì hạn trong thời hạn cho vay. * Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của tổ chức tín 10 dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. * Cho vay theo hạn mức thấu chi Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp nhận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. * Cho vay hợp vốn Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. 2.1.3 Quy chế và quy trình cho vay a. Nguyên tắc vay vốn Căn cứ thể lệ tín dụng ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/ QĐ.NHNN ngày 31/12/2001 có hiệu lực thi hành ngày 01/02/2002 của thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Khách hàng vay vốn ở NHNo & PTNT phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng. b. Điều kiện vay vốn NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá xem xét và quyết định cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh có đủ các điều kiện sau: - Có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. 11 Đối với hộ gia đình, cá nhân thường trú trên địa bàn huyện: đại diện hộ gia đình để giao dịch với Ngân hàng là chủ hộ hoặc là người đại diện của hộ, người đại diện phải có đủ năng lực hành vi dân sự và pháp luật dân sự. Hộ nông dân được cơ quan có thẩm quyền cho thuê, giao quyền sử dụng đất, mặt nước... Hộ đánh bắt thuỷ sản phải có phương tiện đánh bắt và được cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản cho phép. Hộ làm kinh tế gia đình và các hộ khác được UBND xã xác nhận có sản xuất kinh doanh hoặc làn kinh tế gia đình. Cán bộ công chức phải có cam kết trả lương và được thủ trưởng cơ quan xác nhận. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả. c. Đối tượng cho vay Đối với phương án trồng trọt, chăn nuôi đối tượng cho vay là để mua phân bón, xăng dầu, giống, thuốc trừ sâu, công lao động,... Đối với phương án chăn nuôi đối tượng cho vay là để mua thức ăn, con giống. Đối với phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đầu tư phát triển là giá trị vật tư, hàng hoá máy móc thiết bị và các khoản chi phí để thực hiện dự án. d. Thời hạn cho vay Cho vay ngắn hạn: tuỳ theo chu kỳ sản xuất của khách hàng mà thời hạn cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng không quá 12 tháng. Trường hợp do nguyên nhân khách quan không hoàn trả nợ được đúng hạn khách hàng có thể làm đơn xin gia hạn, thời gian xin gia hạn không được phép quá thời hạn cho vay. Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay từ 12 đến 60 tháng. 12 e. Hạn mức cho vay Nhìn chung mức cho vay vốn có thể cung cấp cho hộ sản xuất tương đương với nhu cầu về vốn đang thiếu hụt của hộ sản xuất căn cứ trên các phương án sản xuất kinh doanh cụ thể: Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn - Vốn tự có khách hàng - Vốn khác Song để đảm bảo sự an toàn hạn chế rủi ro các tổ chức tín dụng có thể xét cho vay theo giá trị tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh. Theo quy định của NHNo & PTNT thì quyết định mức cho vay tối đa 70% giá trị tài sản thế chấp f. Phương thức cho vay NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá áp dụng phương pháp cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức,... mỗi lần có nhu cầu xin vay vốn tại Ngân hàng khách hàng phải làm đơn xin vay trình bày rõ những nội dung sau: - Số lượng vốn xin vay - Thời hạn xin vay vốn - Mục đích sử dụng vốn - Nguồn trả nợ và mức thu nợ ở từng kỳ g. Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay được áp dụng trên cơ sở tuân thủ một số điều kiện sau: Phải xem xét lại mức lãi suất bình quân liên Ngân hàng vào thời điểm trước khi công bố. Lãi suất cho vay không được vượt quá mức lãi suất cơ bản và biên độ dao động do Thống đốc Ngân hàng quy định vào thời điểm nhất định. Còn mức lãi suất cho vay của NHNo & PTNT huyện thường căn cứ vào mức lãi suất do NHNo & PTNT tỉnh Long An quy định nên việc kinh doanh đôi khi không được chủ động và linh hoạt lắm nhưng vẫn đảm bảo đủ bù đắp các chi phí như: lãi suất huy động, chi phí quản lý, thuế, tích luỹ,... 13 h. Trả nợ gốc và lãi Thông thường NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và nguồn trả nợ của khách hàng mà quy định việc trả nợ gốc và lãi. Về thu nợ cho vay theo thoả thuận hợp đồng tín dụng đồng thời khách hàng cũng được quyền trả nợ trước hạn nếu có khả năng, số tiền lãi phải trả chỉ tính trên số ngày thực vay. i. Quy trình cho vay Khách hàng đến vay sẽ tiếp xúc trực tiếp với cán bộ tín dụng để được hướng dẫn, nếu được thì tiến hành lập hồ sơ vay vốn và nộp những hồ sơ theo quy định của Ngân hàng. j. Bộ hồ sơ cho vay - Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp: + Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác:  Giấy CMND, sổ hộ khẩu.  Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự.  Giấy chứng n
Luận văn liên quan