Thế giới phẳng (The World is flat) là một khái niệm được nhắc tới nhiều trong thời gian gần đây. Được Thomas L. Freidman - một biên tập viên chuyên mục ngoại giao và kinh tế của tạp chí New York Times - đề cập tới lần đầu tiên năm 2005, tới nay “thế giới phẳng” đã trở thành thuật ngữ quen thuộc trong các thảo luận về chủ đề toàn cầu hóa. Thế giới trở nên phẳng hơn bao giờ hết khi sự tiếp xúc giữa các cá nhân trở nên dễ dàng và chặt chẽ hơn trước. Đối với các nhà quản trị, vấn đề đặt ra là “thế giới phẳng” tác động như thế nào đến doanh nghiệp trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh? Xu thế hội nhập quốc gia, khu vực là tất yếu, mang lại lợi ích nhiều mặt. Các nước phát triển có điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ cùng với sự đảm bảo về nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, giá rẻ Nó cũng cho phép các nước đang phát triển bằng việc khai thác tối đa lợi thế so sánh của mình kết hợp với tranh thủ về vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý của các nước công nghiệp phát triển đi trước, đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách chênh lệch. Thị trường mở rộng, các rào cản bảo hộ dần được gỡ bỏ, song hành với đó sẽ là áp lực cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp buộc phải tìm cách thích nghi để có thể tồn tại và phát triển. Và Marketing được xem là một công cụ hữu hiệu giúp các doanh nghiệp có thể đương đầu và giành thắng lợi trước các đối thủ. Để làm được điều này trước hết đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống thông tin Marketing hoạt động một cách có hiệu quả, thể hiện qua khả năng nghiên cứu môi trường Marketing nhằm phân tích rõ điểm mạnh cũng như điểm yếu của mình, từ đó xác định về đối thủ cạnh tranh và khách hàng mục tiêu làm cơ sở xây dựng chiến lược Marketing của doanh nghiệp.
34 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 8829 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích môi trường Marketing vi mô và Marketing vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty TNHH quốc tế Unilever Việt Nam khi Việt Nam gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài
Phân tích môi trường Marketing vi mô và Marketing vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty TNHH quốc tế Unilever Việt Nam khi Việt Nam gia nhập WTO
MỤC LỤC
Phần 1:
Mục lục ……………………………………………………………………..1
Mở đầu :…………………………………………………………………….3
Phần 2: Nội dung :………………………………………………………….4
Chương 1: Khái quát chung :………………………………………………4
1.1: Vài nét về công ty Unilever Việt Nam ………………………………..4
1.2: Lý luận chung về HT thông tin và MT Marketing ……………………6
1.1.1: Hệ thống thông tin Marketing :…………………………………6
1.1.2: Môi trường Marketing:…………………………………………..7
a . Khái niệm môi trường Marketing ……………………………………….7
b. Phân loại môi trường Marketing ………………………………………...7
Chương 2: Nội dung nghiên cứu ………………………………………….8
2.1.Tác động của môi trường vi mô tới hoạt động Marketing của Unilever Việt Nam ……………………………………………………………………..8
2.1.1.Người cung ứng ………………………………………………….8
2.1.2.Đối thủ cạnh tranh ………………………………………………9
2.1.3.Doanh nghiệp ……………………………………………………11
2.1.4.Các trung gian Marketing ……………………………………..14
2.1.5.Khách hàng …………………………………………………………16
2.2: Tác động của môi trường vĩ mô tới hoạt động Marketing của Unilever Việt Nam …………………………………………………………………17
2.2.1.Môi trường dân số …………………………………………….17
2.2.2. Môi trường kinh tế…………………………………………….19
2.2.3.Môi trường VH- XH …………………………………………....20
2.2.3. Môi trường chính trị pháp luật………………………………..21
2.2.4Môi trường MT tự nhiên ……………………………………….23
2.2.5. Môi trường KHCN …………………………………………….24
2.3. Mô hình SWOT của Unilever VN…………………………………….24
2.3.1.Điểm mạnh của DN ……………………………………………..25
2.3.2.Điểm yếu của DN………………………………………………..25
2.3.3.Những cơ hội của DN……………………………………………26
2.3.4.Những nguy cơ của DN…………………………………………27
2.3.5.Các giải pháp Mar cho DN……………………………………....28
Chương 3: Bài học cho các DN Việt Nam ………………………………..31
Phần 3: Kết luận …………………………………………………………..32
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………33
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Thế giới phẳng (The World is flat) là một khái niệm được nhắc tới nhiều trong thời gian gần đây. Được Thomas L. Freidman - một biên tập viên chuyên mục ngoại giao và kinh tế của tạp chí New York Times - đề cập tới lần đầu tiên năm 2005, tới nay “thế giới phẳng” đã trở thành thuật ngữ quen thuộc trong các thảo luận về chủ đề toàn cầu hóa. Thế giới trở nên phẳng hơn bao giờ hết khi sự tiếp xúc giữa các cá nhân trở nên dễ dàng và chặt chẽ hơn trước. Đối với các nhà quản trị, vấn đề đặt ra là “thế giới phẳng” tác động như thế nào đến doanh nghiệp trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh? Xu thế hội nhập quốc gia, khu vực là tất yếu, mang lại lợi ích nhiều mặt. Các nước phát triển có điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ cùng với sự đảm bảo về nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, giá rẻ…Nó cũng cho phép các nước đang phát triển bằng việc khai thác tối đa lợi thế so sánh của mình kết hợp với tranh thủ về vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý của các nước công nghiệp phát triển đi trước, đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách chênh lệch. Thị trường mở rộng, các rào cản bảo hộ dần được gỡ bỏ, song hành với đó sẽ là áp lực cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp buộc phải tìm cách thích nghi để có thể tồn tại và phát triển. Và Marketing được xem là một công cụ hữu hiệu giúp các doanh nghiệp có thể đương đầu và giành thắng lợi trước các đối thủ. Để làm được điều này trước hết đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống thông tin Marketing hoạt động một cách có hiệu quả, thể hiện qua khả năng nghiên cứu môi trường Marketing nhằm phân tích rõ điểm mạnh cũng như điểm yếu của mình, từ đó xác định về đối thủ cạnh tranh và khách hàng mục tiêu làm cơ sở xây dựng chiến lược Marketing của doanh nghiệp.
Unilever Việt Nam được xem là ví dụ điển hình về một doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả công cụ Marketing mà cụ thể trong phạm vi bài thảo luận này là thông qua việc nghiên cứu, đánh giá một cách đầy đủ, cẩn trọng và chính xác về môi trường Marketing của công ty tại Việt Nam kết hợp với việc xây dựng và vận hành một hệ thống thông tin Marketing thông suốt mà đã chiếm lĩnh được thị trường, khẳng định vai trò chi phối của mình trong lĩnh vực sản xuất các mặt hàng thực phẩm, chăm sóc sức khỏe cá nhân, gia đình, trở thành công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài thành công nhất tại Việt Nam hiện nay.
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG
1.2: Vài nét về công ty Unilever Việt Nam
Unilever là một tập đoàn toàn cầu của Anh và Hà Lan nổi tiếng TG trên lĩnh vưc sản xuất và các sản phẩm tiêu dùng nhanh bao gồm các sản phẩm chăm sóc với cá nhân và gia đình, thức ăn trà và đồ uống từ trà. Các nhãn hiệu tiêu biểu của Unilever được tiêu dùng và chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu như Lipton , Knorr ,Omo, Lux…với doanh thu trên hàng triệu đô cho mỗi nhãn hiệu đã và đang chứng tỏ Unilever là một trong những công ty thành công nhất TG trong lĩnh vực kinh doanh chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng (Personel Care). Cùng với Proctol & Gambel (P&G), Unilever hiện đang thống trị khắp TG về các sản phẩm này
Là một công ty quốc gia việc mở rộng kinh doanh và đặt nhiều chi nhánh trên TG để chiếm lĩnh thị trường toàn cầu là một trong những mục tiêu của Unilever .Unilever VN được thành lập năm 1995 cũng là một bước đi trong chiến lược tổng thể của Unilever.
Unilever VN thực chất là tập hợp của 3 công ty riêng biệt : Liên doanh Lever VN có trụ sở tai HN, Elida P/S tại TP HCM và công ty Best Food cũng đặt tại TP HCM
Unilever VN hiện nay có 5 nhà máy tại Hà Nội, Củ Chi, Thủ Đức, KCN Biên Hòa, công ty hiện tại có hệ thống phân phối bán hàng trên toàn quốc thông qua hơn 350 nhà phân phối lớn và hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ. Hiện nay công ty đạt mức tăng trưởng khoảng 35-45% và tuyển dụng hơn 2000 nhân viên. Ngoài ra công ty còn hợp tác với nhiều nhà máy xí nghiệp nội địa trong các hoạt động sản xuất gia công, cung ứng nguyên vật liệu sản xuất và bao bì thành phẩm . Các hoạt động hợp tác KD này đã giúp Unilever VN tiết kiệm chi phí nhập khẩu hạ giá thành sản phẩm ,để tăng cường giúp đỡ các đối tác VN phát triển sản xuất, đảm bảo thu nhập cho cả nhân viên và tạo thêm khoảng 5500 việc làm.
Ngay sau khi đi vào hoạt động năm 1995, các sản phẩm nổi tiếng của Unilever như Omo, Clear, Dove… cùng các nhãn hàng truyền thống của VN là Viso và P/S đã được giới thiệu rông rãi và với ưu thế về chất lượng hoàn hảo và giá cả hợp lý phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng VN cho nên các nhãn hàng này đã nhanh chóng trở thành những hàng hóa được tiêu dùng nhiều nhất tại thị trường VNvà cùng với nó công ty Unilever đã nhanh chóng có lãi và thu được lợi nhuận không nhỏ trên thị trường VN.Trong đó liên doanh Lever VN, HN bắt đầu làm ăn có lãi từ 1997, tức là chỉ sau 2 năm công ty này được thành lập. Công ty Elida P/S cũng làm ăn có lãi kể từ khi nó được thành lập năm 1997. Best Food cũng đã rất thành công trong việc đưa ra được nhãn hiệu kem nổi tiếng và được người tiêu dùng hoan nghênh năm 1997 là Paddle Pop (sau này nhãn hiệu này được chuyển nhượng cho kinh đô của VN) và công ty đã mở rộng sang kinh doanh mặt hàng trà Lipton, bột nêm Knorr.. .và công ty này hiện tại cũng đang hoạt đông rất có lãi tính trung bình mỗi năm doanh số và lợi nhuận của Unilever VN tăng khoảng 30-35% năm kể từ khi các dự án của công ty đi vào hoạt động ổn định có lãi. Nếu năm 95doanh số của công ty là 20 triệu USD, năm 96 doanh số của công ty là 40 triệu USD thì đến năm 98 doanh số của công ty là đã 85 triệu Usd và tính đến hết năm 2002 thì doanh số của công ty là khoảng 240 triệu USD .Với tốc độ tăng trưởng chóng mặt như vậy Unilever VN đã và đang chứng tỏ rằng mình là công ty nước ngoài thành đạt nhất ở VN hiện nay.
Có thể nói hoạt động Marketing góp phần không nhỏ trong những thành công mà Unilever Viet Nam đã đạt được. trước hết, đó là do công ty đã thiết lập và vận hành hệ thống thông tin Marketing một cách có hiệu quả , tiến hành đi sâu nghiên cứu môi trường Marketing , hiểu rõ điểm mạnh, điểm yếu của riêng mình, thu thập những thông tin có giá trị nhằm thiết lập khách hàng mục tiêu, cũng như đối thủ cạnh tranh chủ yếu, nhằm thiết lập 1 chiến lược Marketing toàn diện, giúp công ty chủ động nắm bắt được cơ hội thị trường, cũng như đương đầu được với những thách thức, khó khăn trong quá trình kinh doanh. Liên tục trong những năm vừa qua, Unilever VN luôn đứng đầu VN về nghiên cứu thị trường và nhu cầu người tiêu dùng.
Ngày 6/4/2010 ,trong lễ kỷ niệm 15 năm thành lập doanh nghiệp tại VN, Unilever VN đang vinh dự đón nhận Huân chương Lao Động hạng nhất của chủ tịch nước trao tặng. Như vậy, Unilever Viet Nam đã trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đầu tiên trong ngành hàng tiêu dùng nhanh và 1 trong số rất ít các Doanh nghiệp FDI tại VN được trao tặng phần thưởng quý giá này. Vinh dự này đánh dấu 1 chặng đường mới trong hoạt động của Unilever VN, củng cố vị trí dẫn đầu của công ty là trở thành doanh nghiệp FDI đi tiên phong trong lĩnh vực của mình và tái khẳng định cam kết mạnh mẽ của công ty là lớn mạnh cùng tương lai và nhân dân VN.
1.2: Lý luận chung về HT thông tin và MT Marketing
1.2.1: Hệ thống thông tin Marketing
Thông tin Marketing là một yếu tố cực kỳ quan trọng đảm bảo hiệu quả của hoạt động Marketing, chuyển từ nhu cầu của người mua sang mong muốn của người mua, và chuyển từ cạnh tranh bằng giá cả sang cạnh tranh phi giá cả. Làm thế nào ban lãnh đạo công ty có thể nắm được những mong muốn luôn thay đổi của khách hàng, những sáng kiến mới của đối thủ cạnh tranh, các kênh phân phối luôn thay đổi, v...v.? Câu trả lời đã rõ ràng: Ban lãnh đạo phải phát triển và quản trị thông tin. Tất cả các công ty đều có một hệ thống thông tin Marketing, nhưng những hệ thống này khác nhau rất nhiều về mức độ tinh vi. Trong rất nhiều trường hợp thông tin không có hay đến chậm hay không thể tin cậy được.
a . Khái niệm
Hệ thống thông tin Marketing là hệ thống các hoạt động thường xuyên có sự tương tác giữa con người, thiết bị và các phương pháp dùng để thu thập, phân loại, phân tích, đánh giá và truyền đi những thông tin cần thiết, chính xác, kịp thời để người phụ trách Marketing sử dụng chúng với mục đích thiết lập, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra các kế hoạch Marketing.
b.Vai trò
-Tạo ra các báo cáo thường xuyên và đặc biệt khi cần thiết
-Kết hợp các số liệu cũ và mới để cung cấp các thông tin cập nhật và xác định các xu hướng thi trường
-Phân tích số liệu
Mô hình Hệ thống thông tin Marketing của Doanh nghiệp
-Môi trường vĩ mô
-Môi trường vi mô
HT thông tin nội bộ
HT thu thập thông tin MKT bên ngoài
HT nghiên cứu MKT
HT phân tích thông tin MKT
Nhà quản trị
MKT:
-Thiết lập
-Điều chỉnh
-Thực hiện
-Kiểm tra
1.2.2: Môi trường Marketing
a . Khái niệm
Môi trường marketing của công ty là tập hợp những chủ thể tích cực và những lực lượng hoạt động ở bên ngoài công ty và có ảnh hưởng đến khả năng chỉ đạo bộ phận marketing, thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với các khách hàng mục tiêu.
Khi nói môt trường marketng là yếu tố , lực lượng mà bộ phận marketing không kiểm soát được , không khống chế được , thì điều đó có nghĩa sự thay đổi , những diễn biến của lực lượng và các yếu tố đó không phải do bộ phận marketing gây ra , hay bộ phận marketing có quyền làm thay đổi.Đối với bộ phận marketing , những biến đổi đó là khách quan .Đến lượt mình , bộ phận marketing chỉ có thể theo dõi ,phát hiện để thay đổi cá quyết định marketing của mình nhằm giảm thiểu những tác động xấu , khai thác tối đa những tác động tốt hoặc để thích ứng một cách có lợi nhất
b . Phân loại môi trường Marketing
Môi trường marketing gồm có môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
Môi trường vi mô là những lực lượng có quan hệ trực tiếp với bản thân công ty và những khả năng phục vụ khách hàng của nó, tức là những người cung ứng, những người môi giới marketing, các khách hàng, các đối thủ cạnh tranh và công chúng trực tiếp.
Môi trường vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn hơn, có ảnh hưởng đến môi trường vi mô, như các yếu tố nhân khẩu, kinh tế, tự nhiên, kỹ thuật, chính trị và văn hóa.
Do tính chất luôn biến động, khống chế và hoàn toàn bất định, môi trường marketing động chạm sâu sắc đến đời sống công ty. Những biến đổi diễn ra trong môi trường này không thể gọi là chậm và có thể dự đoán trước được. Nó có thể gây ra những điều bất ngờ lớn và những hậu quả nặng nề. Vì thế công ty cần phải chú ý theo dõi tất cả những diễn biến của môi trường bằng cách sử dụng vào mục đích này việc nghiên cứu marketing và những khả năng thu thập thông tin marketing thường ngày bên ngoài công ty hiện có.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1 Tác động của môi trường vi mô tới hoạt động Marketing của Unilever Việt Nam
2.1.1 : Người cung ứng
Vinachem là nhà cung ứng nguyên liệu cho Unilever .Unilever công ố Tạp đoàn Hóa chất VN(Vinachem) đã trở thành nhà cung ứng nguyên vật liệu chiến lược và là một phần của chuỗi cung ứng toàn cầu của Công ty theo thỏa thuận ghi nhớ mà hai bên đã kí ngay 21-9 tại Hà Nội
Theo thỏa thuận , Unilever sẽ cùng hợp tác với Vinachem phát triển nguốn nguên liệu ngay tại thị trường VN nhằm giảm sự phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu .tăng xuất khẩu cũng như giúp cải thiện giá thành và nâng cao năng lực cạnh tranh của các bên .Hai bên sẽ cùng xây dựng các nhà máy hóa chất cơ bản và hỗ trợ nghành CNH dầu khí VN phát triển.
Hiện, Unilever đang mua một số nguyên liệu chính từ Vinachem và các công ty thành viên của Tập đoàn cho các hoạt động sản xuất tại VN.Tuy nhiên , công ty vẫn phải nhận một số nguyên liệu khác với giá trị ước tính trên 100 triệu USD Mỹ /năm, và do vậy Vinachem cùng các đơn vị thành viên sẽ hợp tác với Unilever để sản xuất những nguyên vật liệu này .
Ngoài việc sản xuất nguyên vật liệu thay thế NK, Unilever sẽ giúp Vinachem bán các nguyên liệu chính cho các công ty con khác thuộc tập đoàn Unilever ở các nước ĐNÁ ( ASEAN) , châu Á và toàn cầu dựa trên giá cungwngs cạnh tranh, nhu cầu sử dụng thực tế và chất lượng.
Unilever và Vinachem hi vọng giá trị sản lượng nguyên liệu tiêu thụ trong nước vafxuaats khẩu của dự án hợp tác trên sẽ đatj 200-250 triệu USD mỹ/năm.Ngoài ra . hai bên cũng sẽ xem xét mở rộng hợp tác sản xuất và cung ứng các nguyên liệu khác khi có cơ hội.
2.1.2 Đối thủ cạnh tranh
Để chuẩn bị 1 chiến lược Mar có hiệu quả, Cty phải nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh của mình cũng như những khách hàng hiện có và tiềm ẩn của mình. Điều đó đặc biệt cần thiết khi các thị trường tăng trưởng chậm, bởi vì có thể tăng đc mức tiêu thụ bằng cách dành giật nó từ các đối thủ cạnh tranh.
Những đối thủ cạnh tranh gần nhất của một Cty là những đối thủ tìm cách thỏa mãn cùng những khách hang và những nhu cầu giống nhau và sản xuất ra những sản phẩm tương tự. Cty cần chú ý đến những đối thủ cạnh tranh ngấm ngầm, những người có thể đưa ra những cách mới hay khác để thỏa mãn cùng những nhu cầu đó. Cty cần phát hiện những đối thủ cạnh tranh của mình bằng cách phân tích ngành cũng như phân tích trên cơ sở thị trường
Cty cần thu thập thông tin về những chiến lược mục tiêu, các mặt mạnh - yếu và các cách phản ứng của các đối thủ cạnh tranh. Cty cần biết các chiến lược của từng đối thủ cạnh tranh để phát hiện ra những đối thủ cạnh tranh để dự đoán những biện pháp và phản ứng sắp tới. Khi biết đc những mặt mạnh và mặt yếu của đối thủ cạnh tranh, Cty có thể hoàn thiện chiến lược của mình để giành ưu thế trước những hạn chế của đối thủ cạnh tranh, đồng thời tránh xâm nhập vào những nơi mà những đối thủ đó mạnh. Biết được các phản ứng điển hình của những đối thủ cạnh tranh sẽ giúp Cty lựa chọn và định thời gian thực hiện biện pháp.
Chúng ta có thể phân biệt thành 4 mức độ cạnh tranh căn cứ vào mức độ thay thế của sản phẩm
Cạnh tranh nhãn hiệu
Cty có thể xem những Cty khác có bán sản phẩm và dịch vụ tương tự cho cùng một số khách hang với giá tương tự là các đối thủ cạnh tranh của mình. Như vậy Unilever có thể xem đối thủ cạnh tranh chủ yếu của mình về ngành hang mỹ phẩm, chất tẩy rửa là: P&G, Nivea, Double Rich, Rohto, Daso, Mỹ hảo,…; về ngành hang thực phẩm là: Nestle’, Ajinomoto, Chinsu, và Dimald, Cozi, Vinatea ( tổng Cty chè VN), Numble One, C2,…
Cạnh tranh ngành
Cty có thể xem xét rộng hơn tất cả những Cty sản xuất cùng một loại hay một lớp sản phẩm đều là đối thủ cạnh tranh của mình. Trong trường hợp này Unilever sẽ thấy mình đang cạnh tranh không chỉ với các hãng sản xuất sản phẩm tiêu dùng nhanh khác về ngành thực phẩm và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe cá nhân và gia đình .
Cạnh tranh công dụng
Cty còn có thể xem một cách rộng hơn nữa là tất cả những Cty sản xuất ra những sản phẩm thực hiện cùng một dịch vụ là đối thủ cạnh tranh của mình. Trong trường hợp này Unilever sẽ thấy mình đang cạnh tranh không chỉ với các hãng sản xuất sản phẩm tiêu dùng nhanh, mà cả với các nhà sản xuất hàng tiêu dùng lâu bền .
Cạnh tranh chung
Cty có thể xét theo nghĩa rộng hơn nữa là tất cả những Cty đang kiếm tiền của cùng một người tiêu dùng đều là đối thủ cạnh tranh của mình. Trong trường hợp này Unilever sẽ thấy mình đang cạnh tranh với các Cty sản xuất văn phòng phẩm hoặc một doanh nghiệp điện tử đang nghiên cứu sản xuất một loại máy giặt siêu âm làm sạch quần áo chỉ bằng nước mà không cần dùng bất kì một loại sản phẩm tẩy rửa nào…
Tuy nhiên có thể nói đối thủ cạnh tranh đem lại khó khăn thực sự cho Unilever VN hiện nay chính là P&G , đây cũng là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Unilever trên phạm vi toàn cầu. P&G đã tiến hành thâm nhập và thị trường VN với những sản phẩm chủ lực của mình như Tide, Pantene, Rejoice, Colgate, Downy…đều là những sản phẩm cạnh tranh trực tiếp với các sản phẩm của Unilever VN về giá cả và chất lượng. Cũng như Unilever, P&G là Cty đa quốc gia hang đầu thế giới, là Cty hóa mỹ phẩm nổi tiến nhất của Mỹ với lịch sử hàng trăm năm hoạt động, Cty này cũng nắm giữ những công nghệ sản xuất các loại hóa mỹ phẩm hàng đầu thế giới như Unilever. Với sự gia nhập thị trường VN sớm hơn P&G, đồng nghĩa với nó là sự hiểu biết môi trường kinh doanh sâu sắc hơn. Với lợi thế của người đi trước, Cty tin rằng mình sẽ giành thắng lợi trong cuộc chiến với P&G. Một điểm nữa khiến Cty tự tin là sẽ giành thắng lợi trong cuộc chiến với P&G tại thì trường VN đó là: P&G theo đuổi chiến lược phục vụ những phân đoạn thị trường có thu nhập cao hơn, trong khi như Cty đã phân tích là phân đoạn thị trường này tại VN không nhiều và Cty thì lại theo đuổi chiến lược là phục vụ đại đa số những người tiêu dùng trong xã hội , đây là điều P&G không nhận ra tại thị trường VN . Ngoài P&G , cty còn phải đối phó với nhiều các đối thủ cạnh tranh như Nivea , Double Rich , Rohto , … và các đối thủ bản xứ khác tại VN như DASO với các thương hiệu đã quen với người Việt , hay là Mỹ Hảo , Vì Dân , … và các công ty hóa mỹ phẩm không chuyên khác tại thị trường Việt Nam . Lợi thế của các công ty này ở thị trường Việt Nam theo như công ty xac định là sự hiểu biết thị trường sâu sắc , và phục vụ được những phân đoạn thị trường mà công ty không với tới được , tức là họ là những người lấp chỗ trống trên thị trường.
Tuy nhiên những công ty này lại thiếu vốn , kinh nghiệm quản lý , thiếu chiến lược kinh doanh dài hơi cho nên khi cạnh tranh với công ty trong dài hạn thì ưu thế sẽ nghiêng về phía với công ty .
Doanh nghiệp
Năng lực tài chính
Unilever Việt Nam là công ty lớn với tổng số vốn là 100 triệu USD , vốn điều lệ 55 triệu USD . Theo báo cáo , những năm qua doanh nghiệp này luôn đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 2 con số mỗi năm và đạt tổng doanh thu gần bằng 1% GDP của Việt Nam năm 2009 , với hơn 100 doanh nghiệp vệ tinh , cung cấp nguyên vật liệu và phân phối sản phẩm … sở hữu các nhãn hiệu nổi tiếng và chiếm phần lớn trên thị trường Việt Nam như : Omo , Sunsilk , Ps , Lipton , Sunlight , … mỗi ngày trung bình có gần 5 triệu sản phẩm của công ty được tiêu thụ.
Kể từ khi bước chân vào thị trường Việt Nam năm 1995 đến thời điểm năm 2009 , Unilever đã tăng vốn đầu tư ở Việt Nam lên trên 86,47 triệu USD .
Năng lực tài chính của Unilever còn thể hiện ở số tiền doanh nghiệp này chi cho quảng bá thương hiệu