Đề tài Phân tích tài chính ở công ty xây dựng nước ngầm TNHH

Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, các công ty nhà nước quyết định mọi hoạt động trong nền kinh tế nước ta, các mối liên hệ giao dịch kinh tế chỉ được phép giới hạn giữa các công ty nhà nước, chính điều đó đã làm hạn chế sự phát triển nền kinh tế nước ta. Sau năm 1989, nền kinh tế đất nước chuyển dần sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, nhà nước cho phép ra đời nhiều loại hình doanh nghiệp mới bên cạnh các công ty, xí nghiệp nhà nước. Trong đó phổ biến nhất là loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH). Công ty Xây dựng nước ngầm là một công ty TNHH được thành lập theo Luật công ty của Việt Nam. - Tên đầy đủ : - Tên giao dịch : Water Construction Co., Ltd. - Tên viết tắt : WACO - Văn phòng giao dịch tại : 54/5 –Âu Cơ –Phường 9 – Quận Tân Bình – Thành phố Hồ Chí Minh.

pdf81 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2198 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tài chính ở công ty xây dựng nước ngầm TNHH, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Phân tích tài chính Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng SV: Nguyễn Quốc Vinh 1 MỤC LỤC PHẦN I..............................................................................................................................................................................3 I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN .................................................................................................4 II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY XÂY DỰNG NƯỚC NGẦM.................................................................6 III. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN.......................................................................................9 IV. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY WACO.............................13 PHẦN II ..........................................................................................................................................................................15 I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH....................................................................16 II. NHIỆM VỤ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH...............................................................18 III. TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH............................................................................................................................25 PHẦN III.........................................................................................................................................................................37 I. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY..........................38 II. PHÂN TÍCH QUAN HỆ KẾT CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG KẾT CẤU CỦA CÁC KHOẢN MỤC TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ...........................................................................................................................................44 III. PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ VÀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CỦA KHOẢN MỤC TRONG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.............................................................................................................51 BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ..........................................................51 IV. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN...............................................................................................54 V. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH TOÁN VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN .................................59 PHẦ N IV.........................................................................................................................................................................67 Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng SV: Nguyễn Quốc Vinh 2 I. NHẬN XÉT CHUNG.........................................................................................................................................68 II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH...70 III. ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH MỞ CỦA ĐẾN TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NÓI RIÊNG VÀ NỀN KINH TẾ NÓI CHUNG .......................................................................................................72 IV. KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN SẮP TỚI ...........................................................74 V. GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ ................................................................................................................................75 Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng SV: Nguyễn Quốc Vinh 3 PHẦN I Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng SV: Nguyễn Quốc Vinh 4 I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, các công ty nhà nước quyết định mọi hoạt động trong nền kinh tế nước ta, các mối liên hệ giao dịch kinh tế chỉ được phép giới hạn giữa các công ty nhà nước, chính điều đó đã làm hạn chế sự phát triển nền kinh tế nước ta. Sau năm 1989, nền kinh tế đất nước chuyển dần sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, nhà nước cho phép ra đời nhiều loại hình doanh nghiệp mới bên cạnh các công ty, xí nghiệp nhà nước. Trong đó phổ biến nhất là loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH). Công ty Xây dựng nước ngầm là một công ty TNHH được thành lập theo Luật công ty của Việt Nam. - Tên đầy đủ : Công ty Xây Dựng Nước Ngầm TNHH - Tên giao dịch : Water Construction Co., Ltd. - Tên viết tắt : WACO - Văn phòng giao dịch tại : 54/5 – Âu Cơ – Phường 9 – Quận Tân Bình – Thành phố Hồ Chí Minh. - Điện thoại : (08)8.653.425 – (08)8.653.870 - Fax : (08)8.652.801 - Nguồn vốn đăng ký là : 4.000.000.000 đồng. Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 11/08/1992 theo Quyết định số 411/GP-UB của Ủy ban nhân dân Thành phố Hố Chí Minh. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty a. Chức năng - Về kinh doanh thương mại : Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng SV: Nguyễn Quốc Vinh 5 Mua bán các thiết bị thuộc lãnh vực điện, nước : chủ yếu là các máy móc, hệ thống bơm nước với áp lực lớn được sử dụng chủ yếu trong các ngành công nghiệp như bơm chìm, bơm nước thải, bơm định lượng, ống lọc Inox, máy xục khí, van nước, đồng hồ định lượng và các loại phụ tùng, thiết bị khác được nhà nước cho phép. Cung cấp các dịch vụ lắp đặt, sửa chữa các loại máy bơm nước, thổi rửa giếng, hệ thống bơm tự động. Thiết kế, hướng dẫn sử dụng, lắp đặt bộ điều khiển tự động cho các công trình cấp thoát nước và xử lý nước. - Về xây dựng và khoan giếng : Tham gia đấu thầu và thi công các công trình cải tạo mạng lưới cấp, thoát nước công cộng, công trình cấp nước cho các khu công nghiệp và các khu vực nông thôn, các công trình nạo vét và bồi đắp mặt bằng và các công trình xây dựng dân dụng khác. Thiết kế, khoan khai thác nước ngầm dưới sự cho phép của các cơ quan nhà nước. b. Nhiệm vụ Chịu trách nhiệm với khách hàng về những hợp đồng kinh tế đã ký kết. Chịu trách nhiệm bảo tồn nguồn vốn của công ty, bảo đảm hạch toán kinh tế đầy đủ, chịu trách nhiệm nợ đi vay và làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng SV: Nguyễn Quốc Vinh 6 II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY XÂY DỰNG NƯỚC NGẦM 1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty hoại động theo mô hình công ty TNHH. Công ty có cơ cấu tổ chức đơn giản, nhưng đảm bảo mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để thực hiện được điều đó, các bộ phận phải có mối liên hệ nhất định. - Sơ đồ tổ chức bộ máy hoại động của công ty WACO GIÁM ĐỐC PGĐ KDOANH PGĐ XDỰNG PGĐ KTTVỤ PGĐ KGIẾNG PGĐ HCHÁNH Phòng HCHÁNH Phòng KTTVỤ Phòng KỸ THUẬT Phòng KDOANH Đội thi công Đội thi công Đội thi công Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng SV: Nguyễn Quốc Vinh 7 3. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý - Ban Giám đốc : Giám đốc công ty : tập trung mọi quyền hành và quyết định. Giám đốc xây dựng dự án mở rộng. Phát triển hoạt động công ty, chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người chịu toàn bộ trách nhiệm về hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty trước cơ quan nhà nước. Các Phó giám đốc : là người phụ tá của Giám đốc, thay mặt Giám đốc điều hành, quản lý các phần hành liên quan, trực tiếp chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra các phòng ban, giải quyết các vấn đề nội bộ khi Giám đốc vắng mặt. 4. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban - Phòng kinh doanh : Tham mưu cho Giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh bằng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tham gia phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh, tổng hợp báo cáo phục vụ cho công tác chỉ đạo của công ty. Quan hệ công tác với các ngành tài chính, đối tác kinh doanh, đàm phán thảo luận để ký kết hợp đồng. - Phòng hành chánh : Có nhiệm vụ tham mưu trong công tác tổ chức quản lý nhân sự toàn công ty, theo dõi tình hình, đào tạo nhân viên, xây dựng quỹ lương, quản lý các hoạt động về hành chánh quản trị, tiếp nhận ý kiến đóng góp, xét duyệt khen thưởng, kỷ luật. - Phòng kế toán tài vụ : Chịu trách nhiệm trực tiếp và giúp Giám đốc thực hiện các chức năng quản lý tài chánh, thực hiện chuyên môn nghiệp vụ, lập báo cáo công ty, cung cấp số liệu kế toán phục vụ công tác quản lý, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu quản lý tài chánh kế toán và hướng dẫn các bộ phận trực thuộc hạch toán. Quản lý nguồn vốn công ty. Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng SV: Nguyễn Quốc Vinh 8 - Phòng kỹ thuật : Thực hiện việc lập dự toán thiết kế thi công công trình xây dựng. Có nhiệm vụ tham mưu trong việc đưa ra quyết định và kế hoạch thực thi công trình. Tiếp cận chỉ đạo thực hiện các phương án, biện pháp an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ tài sản công ty. Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng SV: Nguyễn Quốc Vinh 9 III. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 2. Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán - Kế toán trưởng : có nhiệm vụ điều hành toàn bộ công tác kế toán, tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức kiểm tra, đôn đốc các phần hành kế toán trong nội bộ công ty, chịu trách nhiệm pháp lý cao nhất về các số liệu kế toán trước cơ quan thuế và các cơ quan chủ quản khác. Các bộ phận kế toán tại văn phòng công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp và trách nhiệm trước kế toán trưởng. - Kế toán thanh toán : theo dõi và thực hiện ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tình hình thu tiền và ứng trước tiền cũng như các khoản nợ của khách hàng. Có trách nhiệm đôn đốc việc trả nợ của khách hàng sao cho đảm bảo đúng thời hạn nợ. - Kế toán ngân hàng (công nợ) : hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu thu, hoá đơn bán hàng, phiếu báo nợ, báo có của ngân hàng và mở sổ tài khoản 112 để phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các số liệu ghi chép sẽ được tập hợp lại và được đệ trình lên cho kế toán tổng hợp khi có yêu cầu hoặc vào cuối tháng. - Kế toán tổng hợp : theo dõi một cách tổng quát tình hình hoạt động của tất cả các ngành trong công ty. Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình tài chính, xác định kết quả hoạt động kinh doanh và trích lập các quỹ KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN T.HỢP KẾ TOÁN TH.TOÁN KẾ TOÁN NG.HÀNG THỦ QUỸ KẾ TOÁN C.TRÌNH Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng SV: Nguyễn Quốc Vinh 10 cho công ty. Thực hiện việc thanh toán với nội bộ công ty. Bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu kế toán, thông tin kinh tế và cung cấp tài liệu cho các bộ phận có liên quan kể cả cho bên ngoài. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn thực hiện việc theo dõi tình hình tăng giảm và trích khấu hao cho các tài sản cố định trong công ty. Bởi tài sản cố định trong công ty có giá trị rất lớn do đó đòi hỏi tính chính xác và trình độ chuyên môn cao. - Kế toán công trình (vật liệu) : phụ trách việc ghi chép cho hoạt động chủ yếu của công ty là xây lắp. Hàng ngày kế toán công trình có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, theo dõi quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho các hạng mục công trình và công trình hoàn thành. Sau đó xác định kết quả kinh doanh cho các ngành có liên quan khi đến cuối kỳ hay khi có yêu cầu. - Thủ quỹ : căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để thực hiện công việc hạch toán thu chi hàng ngày. Phải thường xuyên theo dõi, đối chiếu số liệu kế toán với số tiền có trong quỹ để tránh tình trạng thất thoát. 3. Hình thức kế toán áp dụng, trình tự luân chuyển chứng từ Công ty áp dụng hình thức kế toán ghi sổ. Đây là hình thức kế toán rõ ràng, mạch lạc, dễ ghi chép, dễ quan sát cũng như dễ kiểm tra đối chiếu phù hợp với việc sử dụng máy tính vào công tác kế toán tại công ty. - Các sổ sách kế toán sử dụng - Sổ cái - Sổ quỹ - Chứng từ ghi sổ. - Bảng cân đối số phát sinh - Các sổ - thẻ kế toán chi tiết Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng SV: Nguyễn Quốc Vinh 11 * Ghi chúù : ghi theo ngày. : ghi vào cuối tháng hay định kỳ. : đối chiếu. Hàng ngày nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ và lên sổ kế toán chi tiết. Sau khi tổng hợp các chứng từ ghi sổ, kế toán sẽ lập sổ cái ứng với từng loại tài khoản. Đến cuối kỳ lập bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết, đồng thời kế toán thực hiện việc đối chiếu các số liệu kế toán trên bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết sao cho tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau và số dư của từng CHỨNG TỪ GỐC CHỨNG TỪ BÁO BIỂU BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH SỔ CÁI SỔ - THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT SỔ QUỸ BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng SV: Nguyễn Quốc Vinh 12 tài khoản trên bảng cân đối phải khớp với số dư của tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết của phần kế toán chi tiết. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu nói trên, bảng cân đối số phát sinh sẽ được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác. Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng SV: Nguyễn Quốc Vinh 13 IV. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY WACO 1. Bộ phận tổ chức hành chánh Sau khi tiếp nhận và được sự xét duyệt của Giám đốc về đơn đặt hàng của khách hàng, bộ phận tổ chức hành chánh lập hợp đồng xây dựng gồm các nội dung chính sau : - Hợp đồng được đính kèm với mẫu mã thiết kế của công trình mà khách hàng yêu cầu. - Những đặc điểm chi tiết về việc hoàn thiện nội ngoại thất của công trình. - Các mốc tiến độ chính và thời gian hoàn thành công trình. - Giá cả và phương thức thanh toán. - Thời gian bảo hành công trình. Khi hợp đồng được ký kết giữa hai bên, công ty họp Ban Giám đốc và tiến hành lập kế hoạch cho dự án. 2. Bộ phận kế hoạch - kỹ thuật Dựa vào bảng thiết kế công trình, bộ phận kỹ thuật tiến hành thực hiện các công việc sau : - Lập dự toán nguyên vật liệu. - Lập dự toán nhân công trực tiếp xây lắp. - Lập dự toán các khoản chi phí sản xuất chung. Từ ba dự toán trên, kế toán công trình sẽ xác định giá thành dự toán, từ đó xác định giá bán. Tất cả chứng từ trên sẽ được tập hợp lại trình lên Giám đốc ký duyệt để tiến hành lập hợp đồng với khách hàng. Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng SV: Nguyễn Quốc Vinh 14 3. Bộ phận xây lắp - Dựa theo mẫu mã công trình, bộ phận sẽ lập kế hoạch cho việc xây lắp nhằm đảm bảo đúng thời gian thi công. - Tiếp nhận nguyên vật liệu và tuyển dụng nhân công trực tiếp cũng như gián tiếp tham gia vào quá trình thi công. 4. Bộ phận kế toán - Khi công trình được khởi công xây dựng, kế toán công trình có nhiệm vụ theo dõi và thu thập các chứng từ liên quan để có thể xác định được giá thành thực tế cho công trình (nếu công trình được chia nhỏ thành nhiều hạng mục thì kế toán phải tách riêng để tính giá thành cho từng hạng mục). Đây là nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác kế toán, nó đòi hỏi tính chính xác, nhanh chóng và kịp thời nhằm đảm bảo đồng thời các yêu cầu của khách hàng và đem lại mức lợi nhuận mong muốn cho công ty. - Các bộ phận kế toán khác có nhiệm vụ hỗ trợ lẫn nhau, thực hiện các phần hành khác liên quan đến công trình. - Khi công trình sắp hoàn thành theo đúng tiến độ thi công, kế toán công trình thực hiện công việc quyết toán công trình xây dựng cơ bản, nhằm đưa ra giá thành thực tế của công trình. Sau đó trình lên cho kế toán tổng hợp để xác định lãi lỗ cho công ty. Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng SV: Nguyễn Quốc Vinh 15 PHẦN II Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng SV: Nguyễn Quốc Vinh 16 I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 1. Khái niệm Bản chất tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn. Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì đã xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu. Tóm lại phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con số trên báo cáo tài chính "biết nói" để những người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của những người quản lý doanh nghiêïp đó. 2. Ý nghĩa, mục tiêu của việc phân tích tài chính a. Ý nghĩa: Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, sản phẩm có được thị trường chấp nhận hay không … ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính. Ngược lại tình hình tài chính tốt hoặc xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính có vai trò quan trọng và có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Vai trò đó thể hiện ngay từ khi thành lập doanh nghiệp, trong việc thiết lập các dự án đầu tư ban đầu. Vì thế chúng ta phải thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp để có những đánh giá đầy đủ và toàn diện tình hình phân phối sử dụng và quản lý vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng giúp cho doanh nghiệp đạt đến cấu trúc tài chính lý tưởng. Phân tích Tài chính
Luận văn liên quan