Ngày nay trong quá trình đổi mới và phát triển, nguồn nhân lực đều được
thừa nhận là yếu tố quan trọng nhất, là yếu tố có tính quyết định đến sự thành
bại, uy thế, địa vị, khả năng phát triển và phát triển bền vững của tổ chức, của
doanh nghiệp. Do đó nhiều quốc gia đặt con người vào vị trí trung tâm của sự
phát triển vàđề ra các chính sách, chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ
yêu cầu của hiện tại và tương lai.
Đối với nước ta đang trong thời kỳđổi mới, đổi mới toàn diện để phát
triển. Như nghị quyết đại hội VI của Đảng chỉ rõ “ Chúng ta phấn đấu xây dựng
một nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa có sựđiều tiết của nhà nước”
Trong nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp đều chịu sự tác động bởi
một môi trường đầy cạnh tranh và thách đố.Để tồn tại và phát triển không có con
đường nào khác ngoài con đường quản trị tài nguyên nhân sự một cách có hiệu
quả.Nhân lực là tài nguyên quý giá nhất.Quản trị nhân lực là hành vi khởi đầu
cho mọi hành vi quản trị khác.Quản trị nhân lực thành công là nền tảng bền
vững cho thành công của mọi hoạt động trong tổ chức.
Với ý nghĩa to lớn này trong quá trình thực tập tại công ty TNHHNN một
thành viên Cơ Khí Hà Nội em đã chọn đề tài “Phân tích thực trạng nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHHNN một thành viên
Cơ Khí Hà Nội ” cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình
79 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2145 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thực trạng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHH NN một thành viên Cơ Khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Đề tài “Phân tích thực trạng nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại
công ty TNHHNN một thành viên Cơ Khí
Hà Nội ”
2
Lời nói đầu
Ngày nay trong quá trình đổi mới và phát triển, nguồn nhân lực đều được
thừa nhận là yếu tố quan trọng nhất, là yếu tố có tính quyết định đến sự thành
bại, uy thế, địa vị, khả năng phát triển và phát triển bền vững của tổ chức, của
doanh nghiệp. Do đó nhiều quốc gia đặt con người vào vị trí trung tâm của sự
phát triển vàđề ra các chính sách, chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ
yêu cầu của hiện tại và tương lai.
Đối với nước ta đang trong thời kỳđổi mới, đổi mới toàn diện để phát
triển. Như nghị quyết đại hội VI của Đảng chỉ rõ “ Chúng ta phấn đấu xây dựng
một nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa có sựđiều tiết của nhà nước”
Trong nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp đều chịu sự tác động bởi
một môi trường đầy cạnh tranh và thách đố.Để tồn tại và phát triển không có con
đường nào khác ngoài con đường quản trị tài nguyên nhân sự một cách có hiệu
quả.Nhân lực là tài nguyên quý giá nhất.Quản trị nhân lực là hành vi khởi đầu
cho mọi hành vi quản trị khác.Quản trị nhân lực thành công là nền tảng bền
vững cho thành công của mọi hoạt động trong tổ chức.
Với ý nghĩa to lớn này trong quá trình thực tập tại công ty TNHHNN một
thành viên Cơ Khí Hà Nội em đã chọn đề tài “Phân tích thực trạng nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHHNN một thành viên
Cơ Khí Hà Nội ” cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm các nội dung sau:
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
II. Thực trạng tình hình sử dụng nguồn nhân lực tại Công Ty Cơ Khí Hà Nội
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty
Cơ Khí Hà Nội.
3
PHẦN I : NHỮNGVẤNĐỀCHUNG
I. KHÁIQUÁTCHUNGVỀCÔNGTY TNHHNN MỘTTHÀNHVIÊNCƠKHÍ HÀ
NỘI.
1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
Tên công ty: Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: HAMECO
Địa chỉ: 74 đường Nguyễn Trãi – Quận Thanh Xuân – Hà Nội
Tel: 04.8584475
Giấy phép kinh doanh: 1152/QĐ- TCWWS ĐC cấp ngày 30/10/1995
Nhà máy cơ khí Hà Nội ra đời trong những năm đầu xây dựng miền Bắc
xã hội chủ nghĩa, ngày 26/01/1995 Đảng và chính phủ ra quyết định xây dựng
một nhà máy cơ khí hiện đại làm nòng cốt cho nghành chế tạo máy sau này. Sau
gần 3 năm xây dựng nhà máy cơ khí Hà Nội đãđược khánh thành và chính thức
đi vào hoạt động.
Sau 47 năm xây dựng và trưởng thành công ty TNHH một thành viên
Cơ khí Hà Nội đã trải qua nhiều khó khăn vàđạt được rất nhiều thành tích. Kể từ
khi thành lập đến nay Công ty đã trải qua 6 giai đoạn phát triển:
1.1. Giai đoạn 1 (Từ năm 1958 đến năm 1965)
Đây là giai đoạn khai thác công suất của thiết bị, đào tạo cán bộ, sản
xuất máy công cụđể trang bị cho nền cơ khí non trẻ của đất nước. Giai đoạn này
có những thành công ban đầu. Thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
năm 1965 so với năm 1958 tổng sản lượng tăn 8 lần, nhiều sản phẩm mới đã ra
đời như: T630, T630L…
1.2 Giai đoạn 2 (Từ năm 1966 đến năm 1974)
Trong thời gian này giặc Mỹ leo thang bắn phá Miền Bắc, khẩu hiệu nhà
máy đặt ra là: “Vừa sản xuất vừa chiến đấu” Những năm 1966 – 1968 nhà máy
không hoàn thành chỉ tiêu do gặp nhiều khó khăn đạt 70% - 85% so với kế
hoach, nhưng đến năm 1972 – 1974 tổng sản lượng đã tăng vượt mức kế hoạch
là 17% - 34% so với kế hoạch.
1.3. Giai đoạn 3 (Từ năm 1975 đến 1985)
Giai đoạn này nhà máy ổn định sản xuất, nhà máy liên tục đạt được
những thắng lợi kế hoạch 5 năm 1975 – 1980, 1980 – 1985 vàđược chính
4
phủphong tặng danh hiệu anh hùng.Năm 1984 nhà máy được nhà nước đầu tư
xây dựng cơ sở cơ khí lớn.
1.4. Giai đoạn 4 (Từ năm 1986 đến 1993)
Thời kỳ này nhà máy gặp rất nhiều khó khăn do quá trình chuyển đổi cơ
chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng XHCN.
1.5 Giai đoạn 5 (Từ năm 1994 đến 2002)
Nhà máy đã có nhiều cải tổ về mặt tổ chức quản lý, từng bước chuyển
đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm để phù hợp với yêu cầu của nền kinh
tế thị trường. Nhà máy chú trọng sản xuất thiết bị cơ khí lớn, sản phẩm trong
giai đoạn này là thiết bị Xi Măng lòđứng, thiết bị cho các nhà máy đường, các
loại trạm trộn bêtông tựđộng, sản phẩm thép cán và một số máy công cụ làm
theo đơn đặt hàng được xuất sang thị trường Mỹ …
Ngày 30/06/1995 nhà máy đổi thành công ty Cơ khí Hà Nội do bộ
trưởng bộ Công nghiệp nặng ký quyết điịnh. Để mở rộng thị trường và tăng khả
năng cạnh tranh công ty đã cử nhiều đoàn thăm quan thực tập ở nước ngoài,
đồng thời đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất sản phẩm theo kịp sự phát triển
của khoa học kỹ thuật hiện nay.
1.6 Giai đoạn (Từ năm 2003 đến nay)
Theo quyết định 89 của bộ trưởng bộ công nghiệp về việc thuyên chuyển
công ty cơ khí Hà Nội thành Công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội,
theo NĐ số 55/2003/NĐ - CP ngày 28/05/2003 và NĐ số 63/2001/NĐ - CP ngày
14/09/2001.
Việc chuyển đổi doanh nghiệp là một mốc phát triển quan trọng với công
ty, chuyển đổi công ty từ hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước với tiêu
chíđảm bảo mục tiêu xã hội kinh tế sang hoạt động theo luật doanh nghiệp với
tiêu chí lợi nhuận. Với truyền thống tốt đẹp của mình 9 lần công ty đãđược vinh
dựđón Bác Hồ về thăm, công ty đã có một bản cam kết nội bộ trong việc không
ngừng viên lên đạt nhiều thành tích mới, đưa công ty đứng vững trong cơ chế mới.
2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại
công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội.
5
2.1.Sơđồ tổ chức bộ máy công ty:
SƠĐỒTỔCHỨCCỦACÔNGTY TNHHNN MỘTTHÀNHVIÊN CƠKHÍ HÀ NỘI
Trợ lý giúp việc
Đúc: Nguyễn Đức Minh
Tư vấn: Đinh Viết Thanh
Kỹ Thuật: Nguyễn Văn Hiếu
KHCN : Nguyễn Trung Hiếu
P. Tổ chức
Nhân sự
P. Kế toán-
TK - TC
Văn phòng công
ty
Ban quản lý
dựán
Tr.THCNCTM
Tr. Mầm non
H.Sen
TT. Xây dựng
CB
P.Q TrịĐời
sống
Phòng bảo vệ
Phòng Y tế
P.TGĐ phụ trách
chất lượng và tiến
độ sản phẩm đúc
P.Bán hàng KD
XNK
P.Quản lý CLSP
P.Cung ứng vật
tư
Tổng kho
TT. Thiết kế
TĐH
XN chế tạo MCC-PT
XN chế tạo TBTB
XN Cơ khí chính xác
XN lắp đặt SCTB
XN. Đúc
P.TGĐ phụ
trách chất lượng
và sản phẩm
máy công cụ và
Phụ tùng
P.Quản lý SX
2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
+ Phòng tổ chức nhân sự
Giúp tổng giám đốc ra các quyết định, nội quy, quy chế về lao động, tiền
lương, tổ chức nhân sự và giải quyết những vấn đề chính sách xã hội theo quy
định của công ty.
Nhiệm vụ: Dự thảo các văn bản về tổ chức nhân sự, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các văn bản
nội quy về tổ chức nhân sự và giải quyết chếđộ chính sách sau khi được tổng
giám đốc ký quyết định. Nghiên cứu đề xuất chủ trương, biện pháp cải tiến bộ
máy quản lý, tham gia công tác thi đua khen thưởng của công ty.
+ Phòng kế toán thống kê tài chính
Giúp tổng giám đốc tổ chức, chỉđạo, thực hiện các công tác thống kê, kế
toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong công ty theo quy chế của nhà
nước ban hành.
Nhiệm vụ: tổ chức công tác kế toán, thống kê và bộ máy kế toán thông
kê phù hợp với sản xuất kinh doanh của công ty theo yêu cầu đổi mới của cơ chế
quản lý…
+ Văn phòng công ty
Là bộ phận tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc tổ chức điều hành
hội nghị do Giám Đốc triệu tập và các công việc liên quan đến văn phòng
Nhiệm vụ: Tập hợp thông tin, các văn bản pháp lý hành chính trong và
ngoài công ty. Phân loại báo cáo của các phó Tổng Giám Đốc đãđược Tổng
giám đốc uỷ quyền giải quyết. Truyền đạt những ý kiến của TGĐ& P.TGĐ về
việc xử lý các văn bản pháp lý hành chính đến các đơn vị hoặc cá nhân chịu
trách nhiệm thực hiện…
+ Bộ phận Kinh Doanh
Bao gồm phòng Kinh Doanh và phòng Kinh Doanh XNK có chức năng
giúp giám đốc công ty tổ chức giao dịch, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm và ký
kết các hợp đồng bán hàng và XNK.
Nhiệm vụ: Giao dịch với khách hàng và nghiên cứu thị trường. Giao
dịch với các đối tác trong và ngoài nước để tạo dựng những mối quan hệ sản
xuất kinh doanh cho công ty trong hiện tại và tương lai. Tiến hành các hoạt động
Marketing gắn liền với kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phòng quản lý chất lượng sản phẩm
Có chức năng kiểm tra giảm sát theo dõi toàn bộ chất lượng hàng hoá
dịch vụ
Nhiệm vụ: Nắm vững kế hoạch tiến độ thời gian. Phân công lao động
trong đơn vị hợp lý theo chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng người và chịu
trách nhiệm về kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm. Bảo quản, sử dụng các
thiết bị lập quy trình công nghệ kiểm định sản phẩm đánh giá chính xác chất
lượng sản phẩm.
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
3.1.Các Lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty Cơ khí Hà Nội là một đơn vị kinh tế quốc doanh hoàn toàn độc
lập có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm phục vụ cho yêu cầu phát triển của nghành
cơ khí góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoáđất nước. Trong
những năm gần đây để bắt kịp với nền kinh tế thị trường có cạnh tranh đểđảm
bảo sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận, công ty đã chủđộng tìm
kiếm thị trường, mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng trong và ngoài nước.
Về lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà
Nội : - Sản xuất máy công cụ cắt gọt kim loại điều khiển trực tiếp đến lập trình
điều khiển số tựđộng CNC: T18A, T14L,T630A*1500, T630*3000, máy khoan
K525, máy bào B365, máy phay P12CNC, máy mài mòn, máy mài phẳng và các
loại máy theo đơn đặt hàng.
- Chế tạo các sản phẩm kết cấu thép với sản lượng 2400 tấn/năm
- Sản xuất các thiết bị ngành đường: Máy đập mía công suất 2800kw,các
nồi nấu chân không, nồi bốc hơi, gia nhiệt, trợ tinh…
- Phụ tùng thiết bị ngành xi măng.
- Phụ tùng thiết bị lẻ khác cho ngành công nghiệp như dầu khí, giao thông,
điện lựu, thuỷ lợi…
3.2. Đặc điểm của các yếu tốđầu vào.
Nguồn vốn : Tổng số vốn hiện nay của công ty là 156 tỷđồng (tính đến
tháng 12 năm 2006) – trong đó vốn cốđịnh là 59 tỷđồng chiếm chiếm 37,8%,
vốn lưu động là 97 tỷđồng chiếm 62,2%. Nguồn vốn cấp phát là vốn tự có và
vốn đi vay chưa chiếm tỷ trọng lớn, vào khoảng 30%, điều này cũng xuất phát
từđặc điểm của Công ty là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với sản phẩm
có thời gian sản xuất dài, có giá trị lớn, chủ yếu để làm tài sản cốđịnh, cho nên
nguồn vốn của công ty phải có tính lâu dài.
Lao động: là yếu tố góp phần tạo nên sức mạnh của mỗi doanh nghiệp,
là yếu tố không thể nào thiếu được của hoạt động sản xuất kinh doanh vàảnh
hưởng tới toàn bộđến kết qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo thống
kê(Ngày 31/12/2006).
Tổng số lao động của công ty:823 người
Trong đó – Nữ: 183 người chiếm 22,24%
– Nam: 640 người chiếm 77,76%
Nguyên vật liệu: công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội luôn quan
tâm đến tất cả các khâu của quy trình sản xuất, trong đó có việc công việc cung
ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm được liên tục. Hiện nay,
nguồn nguyên liệu chính mà công ty dùng vào sản xuất sản phẩm hầu hết là các
loại thép phục vụ chi sản xuất thép và máy công cụ, nguồn nguyên liệu này công
ty phải nhập từ nước ngoài đểđảm bảo chất lượng của máy và thép.
Bảng 1: Số lượng nguyên vật liệu công ty nhập hàng năm
Các mặt hàng
nhập khẩu
Số lượng nhập
hàng/năm
Nguồn nhập Giáđơn vị USD/Tấn
Sắt thép chế tạo 150 Nam triều tiên 450
Tôn tấm các loại 150 SNG 350
Than điện cực 20 Trung Quốc 120
(Nguồn phòng tổ chức – 2005)
3.3. Đặc điểm về quy trình sản xuất công nghệ
Công ty sản xuất rất nhiều sản phẩm, qua hơn 40 năm hoạt động công ty
đã cung cấp rất nhiều máy móc và thiết bị, phụ tùng cho các ngành sản xuất
được 2 vạn máy công cụ các loại.
Công ty đã vàđang sản xuất các loại sản phẩm, mỗi loại sản phẩm
thường có các quy trình sản xuất khác nhau đặc trưng cho từng sản phẩm.
Nhưng thường đặc điểm sản phẩm của công ty TNHHNN một thành viên cơ khí
Hà Nội thường trải qua các công đoạn sau:
QUYTRÌNHSẢNXUẤTSẢNPHẨM
Hợp đồng sản xuất được chuyển về ban thư ký hội đồng kinh doanh, đến
phòng điều động sản xuất đề ra lệnh sản xuất cho máy công cụ.Các bản thiết
kểđã có thiết kế máy được quay lại phòng điều động sản xuất, đến phân xưởng
đúc tổ chức sản xuất, qua kiểm tra của phòng KCS tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Trung tâm kỹ thuật điều hành sản xuất sẽ dựa vào các quy trình sản xuất để bố
trí thiết bị máy móc cho phù hợp và chỉđạo các phân xưởng thực hiện sản xuất
các sản phẩm đúng quy trình công nghệ.
Công ty đã cố gắng tìm tòi vàáp dụng quy trình sản xuất gọn nhất mang
lại hiệu quả kinh tế cao. Qua quy trình sản xuất chung và quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm máy công cụ ta thấy chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào rất
nhiều công đoạn, chỉ cần một lỗi giai đoạn nào đó là sản phẩm không đủ tiêu
Hội đồng
Sản xuất
Phòng
kỹ thuật
Làm
mẫu
Đúc KCS Gia công
Cơ khí
Tiêu thụ
Nhập kho
thành phẩm KCS Lắp ráp Nhập
kho
chuẩn chất lượng hay làm chậm tiến độ sản xuất, tăng giá thành (chi phí), làm
giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất máy công cụ.
3.4. Thông tin về thị trường.
+ Thị trường trong nước.
Thị trường máy công cụ và phụ tùng: Đây là thị trường đầy tiềm năng,
có quy mô và tốc độ tăng trưởng cao, hàng năm có nhiều nhà máy được xây
dựng, nhu cầu về máy công cụ và phụ tùng thiết bộ công nghiệp là rất lớn. Công
ty cần triển khai hoạt động tiếp thị giành lấy hợp đồng sản xuất.
1,5 triệu tấn đường vào năm 2006 và 3,5 triệu tấn đường vào năm 2010, 20 triệu
tấn thép vào năm 2004, 5 triệu tấn thép và năm 2006 – 2010. với nhu cầu như
trên công ty có khả năng đáp ứng, cần đưa ra những ưu đãi cho khách hàng để
giành được quyền sản xuất và lắp đặt các thiết bị trên, khẳng định được ưu thế
vượt trội của mình so với đối thủ cạnh tranh.
+Thị trường nước ngoài.
Hiện nay công ty đang mở rộng thị trường ra nhiều nước như Nhật và
EU. Trong thời gian qua công ty đã xuất khẩu được một số sản phẩm sang tây
âu. Đan Mạch như: Bánh răng, Bánh xích.
Làm
khuôn
Phôi mẫu
Làm ruột Làm
sạch
Rót thép Cắt ruột Nấu thép
Mẫu số
Đúc
Gia công chi
tiết
Nhập kho
bán TP
Lắp ráp Tiêu thụ
Công ty đang thực hiện hai dựán với công ty ASOMA và công ty UDDALL
dưới sự tài trợ của tổ chức DANIDA của chính phủĐan Mạch để xuất khẩu sản
phẩm cơ khí sang EU và nước vùng Scandinavan với trị giá khoảng 2tr $/Năm.
4. Một số kết quảđạt được của công ty trong những năm qua và phương
hướng nhiệm vụ trong thời gian tới.
4.1.Tình hình sản xuất kinh doanh.
BẢNG 2 :BÁOCÁOKẾTQUẢHOẠTĐỘNGKINHDOANH
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu KH 2006 TH 2006 TH 2005 % So sánh
1 2 3 4 5=3/2 6=3/4
1 Giá trị TSL 125.000 130.000 107.506 104 121
2 Tổng doanh thu 206.653 250.000 168.046 121 149
2.1 Doanh Thu
SXCN
106.653 117.650 77.506 110 151
Tr.đó hàng XK,XK
tại chỗ
100.000 23.826 21.061
2.2.Kinh doanh
thương mại
1.375 132.350 90.540 132 146
3 Thu nhập bình quân 1.560 1.282 113 121
4 Các khoản trích, nộp
ngân sách
12.500 8.600 145
5 Giá trị HĐ ký trong
năm
74.196 51.784 143
6 Tr.đó gối đầu cho
năm sau
23.187 41.076 56
Số liệu trên tính đến hết 31/12/2006
Nguồn : phòng TC công ty
Bảng tổng hợp trên cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu thực hiện đều vượt
mức kế hoạch đề ra và tăng trưởng cao so với năm 2005.Tổng doanh thu đạt 250
tỷđồng, vượt 21% so với kế hoạch và tăng 49% so với năm 2005 trong đóđặc
biệt là doanh thu sản xuất công nghiệp, vượt 10% so với kế hoạch và tăng 51%
so với năm 2005. Đáng lưu ý là trong năm 2006, các đơn hàng nước ngoài với
trị giá gần 1,7 triệu USD như JTT (Nhật), Pilous (Séc), Belgen (Canada), SMS
Merr (Italia) đã vàđang dần khẳng định vai trò của xuất khẩu trong mục tiêu
phát triển của công ty. Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụđối với nhà nước, các
khoản trích, nộp ngân sách tăng 45% so với năm 2005. Thu nhập bình quân của
CNV tăng 21% so với năm 2005, đảm bảo cuộc sống của CBNV.
4.2. Phương hướng và kế hoạch năm 2007.
4.2.1 Các chỉ tiêu cơ bản:
Doanh thu bán hàng: 300 tỷđồng Tăng 20% so với năm 2006.
Trong đó :
- Doanh thu SXCN: 150 tỷđồng Tăng 27,5% so với năm 2006.
- Doanh thu thương mại: 150 tỷđồng Tăng 13,34% so với năm 2006.
Thu nhập bình quân đầu người: 1.700.000đ/ng/tháng Tăng 8,9% so với năm 2006.
Các khoản phải nộp ngân sách: Theo quy định của nhà nước.
Sản xuất kinh doanh có lãi.
4.2.2.Kế hoạch SXKD năm 2007.
Tổng doanh thu phấn đấu đạt 300 tỷđồng Tăng 20% so với năm 2006,
trong đó giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 170 tỷđồng, tăng gần 44,5% so
với năm 2006. Đểđạt được kết quảđó công ty chú trọng.
- Khai thác các đơn hàng lớn, đặc biệt làđơn hàng xuất khẩu để phát huy
hết tiềm năng của công ty, từng bước đưa công ty tham gia vào thị trường
quốc tế.
- Hợp tác sản xuất máy công cụ chất lượng cao, bao gồm cả các loại máy
công cụđược CNC để cung cấp cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Khai thác và phát triển thị trường tiêu thụ các thiết bị phụ tùng phục vụ
cho ngành kinh tế quốc dân như thiết bị phụ tùng ngành đường mía,
đường sắt, đóng tàu thuỷ…
II. THỰCTRẠNGCÔNGTÁCQUẢNLÝLAOĐỘNGTẠICÔNGTY TNHHNN
MỘTTHÀNHVIÊNCƠKHÍ HÀ NỘI.
1. Thực trạng quản lý nhân lực
1.1. Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo và hợp
tác lao động
1.1.1. Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo
BẢNG 3:PHÂNCÔNGLAOĐỘNGTHEOCHUYÊNMÔNNGHỀNGHIỆPĐỰƠCĐÀOTẠO
TT Các phòng Ban Tổng số
Đại học Cao đẳng
Trung
cấp
Sơ
cấp Cnkt
Chưa qua
đào tạo
Kỹ Sư Cử nhân
Ngành
khác
Kỹ
thuật
Kinh
tế Khác Cơ khí Đúc
Khá
c
Kt lao
động
Tc kế
toán
Qtkd
thương
mại
khác
1 Văn phòng ct 18 3 1 1 1 2 2 1 7
2 Tổ chức NSự 6 1 1 3 1
3 Kế toán Tktc 14 11 2 1
4 Y Tế 5 2 3
5 Bảo Vệ 26
6 Bán hàng KDXNK 17 2 1 1 8 2 1 2
7 Quản trịđời sống 21 1 1 1 13 5
8 BQL dựán 1 1
9 Tr.Tâm XDCB 18 3 4 11
10 QLCLSP 25 5 8 13
11 XN CK chính xác 31 5 1 4 21
12 QLSX 14 8 1 1 3 2
13 Tổng kho 22 1 1 1 1 1 1 12 4
14 XNCTMCC&PT 126 4 1 1 7 1 112
15 XNCTTBTB 203 7 1 1 3 14 177
16 XN Đúc 107 10 2 1 1 15 59 17
17 Cung ứng vật tư 9 1 2 2 1 1 1 1
18 Tr.tâm TK-TĐH 14 11 2 1
19 Tr.THCNCTM 38 5 1 3 1 4 2 10 4 2 1 5
20 Tr. MNHS 8
21 XN lắp đặt SCTB 83 7 5 1 1 2 3 62 2
Tổng cộng 806 54 15 17 10 24 23 19 2 11 0 0 68 5 495 28
Số liệu khảo sát tính đến 02/2007)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty đã thực hiện bố trí sử dụng lao
động phù hợp với chuyên môn nghiệp vụđào tạo, cụ thể như phòng tổ chức nhân
sự (6 người), phòng y tế (5 người), văn phòng công ty(18 người), ban quản lý
DA(1 người)… Đây đều là những người phù hợp với công việc và chuyên môn.
Nhưng với số người ở văn phòng công ty là 18 người như vậy là thừa so với yêu
cầu của công việc, bởi vì nhiệm vụ của công việc chỉ là chủ trì các cuộc họp,
truyền đạt các ý chỉ…còn lại một số phòng ban chưa bố trí phân công theo đúng
chuyên môn đào tạo như: thị trường sản xuất chiếm 14 người đại học trong khi
trung cấp, cao đẳng thì không có những người công nhân họ mới am hiểu công
việc sản xuất bởi vậy nên bố trí người công nhân vào làm tại bộ phận này sẽ
nâng cao công tác quản lý sản xuất tại đây: Bộ phận xây dựng và bảo dưỡng số
lượng chiếm tới 83 người trong đó số phân xưởng sản xuất chỉ có 8 phân xưởng
có tổng số máy móc là 641 máy các loại và bình quân mỗi người đảm nhận 8
máy mà tỉ lệ máy hỏng hóc bình quân 10 máy/ngày. Như vậy mỗi ca có 27
người trực tại công ty để sửa chữa, nên thừa khoảng 10 người: đứng trước thực
trạng như vậy công ty cần có những biện pháp khắc phục vàđiều chỉnh cho hợp
lý bằng cách sắp x