Đề tài Phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Ngã Bảy

1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Thế giới đang trong quá trình hội nhập và phát triển vượt bậc với trình độ công nghệ thông tin hiện đại cùng với sự phát triển của các nước trên thế giới thì nước ta cũng đang thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN và một trong nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và nhà nước ta là thực hiện tốt công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn để hướng tới năm 2020 sẽ cơ bản trở thành một nước công nghiệp phát triển. Muốn thực hiện tốt nhiệm vụ trên thì phải cần đến một lượng đầu tư lớn, do vậy việc mở rộng hoạt động tín dụng Ngân hàng là điều cần thiết. Trong nền kinh tế thị trường thì ngân hàng giữ một vai trò quan trọng, hơn nữa nước ta là một nước nông nghiệp là chính, phần lớn dân cư sống tập trung ở các vùng nông thôn, chiếm 80% dân số cả nước. Vì vậy mà đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, thu nhập thấp, trình độ dân trí còn hạn chế, thiếu vốn để đầu tư sản xuất. Để khắc phục tình trạng này thì Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNO & PTNT) Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng, chủ yếu cho vay đến hộ nông dân, có mạng lưới hoạt động rộng khắp mọi miền trên đất nước, truyền tải vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu đáp ứng vốn kịp thời đến tận tay người thiếu vốn. Ngã Bảy là thị xã vừa mới được chia tách nhu cầu vốn rất cao, phần lớn người dân sống chủ yếu nhờ vào nghề nông bên cạnh đó các loại hình doanh nghiệp cũng xuất hiện cùng với sự phát triển kinh tế của Thị xã.Vì vậy mà hoạt động tín dụng của NHNO & PTNT Thị xã Ngã Bảy đóng vai trò quyết định, chiếm tỷ trọng lớn trong các lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng đáp ứng vốn kịp thời và phù hợp trong lĩnh vực kinh tế, đầu tư chủ yếu cho các loại cây trồng vật nuôi, sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ và tiêu dùng. Từ đó ta thấy hiệu quả của hoạt đông tín dụng cũng là hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động Ngân hàng cần giám sát theo dõi mục đích sử dụng vốn của khách hàng sao cho có hiệu quả để trả nợ vay đúng hạn, giảm rủi ro. Hơn nữa trong sự cạnh trạnh của Ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, quyết liệt hơn, kinh doanh tiền tệ ngân hàng gặp nhiều khó khăn hơn, buộc các ngân hàng có kế hoạch như thế nào để vừa đáp ứng được nhu cầu về vốn cho người dân, vừa nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của mình, tạo niềm tin trong nhân dân và có uy tín với khách hàng. Vì vậy mà hoat động tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng và được quan tâm nhiều nhất của NHNO & PTNT Thị xã Ngã Bảy góp phần tích cực vào việc đầu tư phát triển nền kinh tế của Thị xã. Để hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân như thế nào? Và trong hoạt động cho vay của NHNo & PTNT Thị xã Ngã Bảy đã có những rủi ro gì, đạt hiệu quả như thế nào? Cho nên em chọn đề tài "Phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Thị xã Ngã Bảy" làm đề tài tốt nghiệp của mình. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1.2.1 Mục tiêu tổng quát: Phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNO & PTNT Thị xã Ngã Bảy để đề ra các giải pháp nhằm năng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể:  Phân tích tình hình nguồn vốn của ngân hàng.  Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.  Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.  Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.  Đề xuất các giải pháp nhằm giảm rủi ro và nâng cao hoạt động tín dụng. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 1.3.1 Không gian: Tại NHNO & PTNT Thị xã Ngã Bảy tỉnh Hậu Giang 1.3.2 Thời gian: Hoạt động của NHNO & PTNT Thị xã Ngã Bảy rất đa dạng và phong phú với nhiều loại hình dịch vụ khác nhau. Với thời gian thực tập (từ ngày 6/3/2006 đến ngày 12/6/2006) ngắn nên không thể nêu rõ và đánh giá đầy đủ chính xác mọi hoạt động của ngân hàng mà chỉ phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNO & PTNT Thị xã Ngã Bảy. Để nghiên cứu đề tài này em sẽ phân tích đánh giá số liệu trong vòng 3 năm từ năm 2004-2006. 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu: Phân tích thực trạng tín dụng và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT Thị xã Ngã bảy. Như tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn.

doc77 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2628 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Ngã Bảy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Thế giới đang trong quá trình hội nhập và phát triển vượt bậc với trình độ công nghệ thông tin hiện đại cùng với sự phát triển của các nước trên thế giới thì nước ta cũng đang thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN và một trong nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và nhà nước ta là thực hiện tốt công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn để hướng tới năm 2020 sẽ cơ bản trở thành một nước công nghiệp phát triển. Muốn thực hiện tốt nhiệm vụ trên thì phải cần đến một lượng đầu tư lớn, do vậy việc mở rộng hoạt động tín dụng Ngân hàng là điều cần thiết. Trong nền kinh tế thị trường thì ngân hàng giữ một vai trò quan trọng, hơn nữa nước ta là một nước nông nghiệp là chính, phần lớn dân cư sống tập trung ở các vùng nông thôn, chiếm 80% dân số cả nước. Vì vậy mà đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, thu nhập thấp, trình độ dân trí còn hạn chế, thiếu vốn để đầu tư sản xuất. Để khắc phục tình trạng này thì Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNO & PTNT) Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng, chủ yếu cho vay đến hộ nông dân, có mạng lưới hoạt động rộng khắp mọi miền trên đất nước, truyền tải vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu đáp ứng vốn kịp thời đến tận tay người thiếu vốn. Ngã Bảy là thị xã vừa mới được chia tách nhu cầu vốn rất cao, phần lớn người dân sống chủ yếu nhờ vào nghề nông bên cạnh đó các loại hình doanh nghiệp cũng xuất hiện cùng với sự phát triển kinh tế của Thị xã.Vì vậy mà hoạt động tín dụng của NHNO & PTNT Thị xã Ngã Bảy đóng vai trò quyết định, chiếm tỷ trọng lớn trong các lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng đáp ứng vốn kịp thời và phù hợp trong lĩnh vực kinh tế, đầu tư chủ yếu cho các loại cây trồng vật nuôi, sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ và tiêu dùng. Từ đó ta thấy hiệu quả của hoạt đông tín dụng cũng là hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động Ngân hàng cần giám sát theo dõi mục đích sử dụng vốn của khách hàng sao cho có hiệu quả để trả nợ vay đúng hạn, giảm rủi ro. Hơn nữa trong sự cạnh trạnh của Ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, quyết liệt hơn, kinh doanh tiền tệ ngân hàng gặp nhiều khó khăn hơn, buộc các ngân hàng có kế hoạch như thế nào để vừa đáp ứng được nhu cầu về vốn cho người dân, vừa nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của mình, tạo niềm tin trong nhân dân và có uy tín với khách hàng. Vì vậy mà hoat động tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng và được quan tâm nhiều nhất của NHNO & PTNT Thị xã Ngã Bảy góp phần tích cực vào việc đầu tư phát triển nền kinh tế của Thị xã. Để hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân như thế nào? Và trong hoạt động cho vay của NHNo & PTNT Thị xã Ngã Bảy đã có những rủi ro gì, đạt hiệu quả như thế nào? Cho nên em chọn đề tài "Phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Thị xã Ngã Bảy" làm đề tài tốt nghiệp của mình. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Mục tiêu tổng quát: Phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNO & PTNT Thị xã Ngã Bảy để đề ra các giải pháp nhằm năng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Mục tiêu cụ thể: Phân tích tình hình nguồn vốn của ngân hàng. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đề xuất các giải pháp nhằm giảm rủi ro và nâng cao hoạt động tín dụng. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Không gian: Tại NHNO & PTNT Thị xã Ngã Bảy tỉnh Hậu Giang Thời gian: Hoạt động của NHNO & PTNT Thị xã Ngã Bảy rất đa dạng và phong phú với nhiều loại hình dịch vụ khác nhau. Với thời gian thực tập (từ ngày 6/3/2006 đến ngày 12/6/2006) ngắn nên không thể nêu rõ và đánh giá đầy đủ chính xác mọi hoạt động của ngân hàng mà chỉ phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNO & PTNT Thị xã Ngã Bảy. Để nghiên cứu đề tài này em sẽ phân tích đánh giá số liệu trong vòng 3 năm từ năm 2004-2006. Đối tượng nghiên cứu: Phân tích thực trạng tín dụng và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT Thị xã Ngã bảy. Như tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn. 1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: Có tham khảo qua đề tài: Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNO & PTNT huyện Phụng Hiệp của Vũ Xuân Tha dựa vào số liệu thực tế để phân tích dùng chỉ số tuyệt đối, tương đối để so sánh số liệu qua 3 năm 2002, 2003, 2004. Đề tài giải quyết những vấn dề về thực trạng tín dụng ngắn hạn cho biết tình hình tín dụng ngắn hạn có hiệu quả hay không cũng như các nguyên nhân dẫn đến tình hình đó. Đề tài này chỉ phân tích được một phần trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng là cho vay ngắn hạn mà không thấy được toàn bộ hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Vì vậy mà qua đề tài mà em nghiên cứu sẽ thấy được tình hình tín dụng chung của Ngân hàng cũng qua đề tài này ta có thể so sánh được tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng giữa những năm trong quá khứ và năm đang nghiên cứu có hiệu quả hơn hay không từ đó đề ra các giải pháp. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN: Một số khái niệm về tín dụng Tín dụng và hoạt động tín dụng: Tín dụng: - Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. - Đối với Ngân hàng Thương Mại (NHTM) thì tín dụng có nghĩa là sự cho vay hay ứng trước tiền do Ngân hàng thực hiện, giá cả do Ngân hàng ấn định đối với khách hàng đi vay mà chúng ta thường gọi là lãi suất hay những khoản tiền hoa hồng mà người vay phải trả trong suốt thời gian sử dụng các khoản ứng trước của Ngân hàng. Trích dẫn từ cuốn: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại (Tái bản lần 3 có sữa chữa và bổ sung) PGS. TS. Lê Văn Tề PGS. TS. Ngô Hướng, nhà xuất bản thống kê Hoạt động tín dụng: Là việc các tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế trong xã hội và các chủ thể khác. Các hình thức tín dụng: Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú. Các Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách hàng với những mục đích sử dụng khác nhau, Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng quát về các loại tín dụng, người ta phân loại tín dụng theo một số tiêu thức sau: Căn cứ vào thời hạn tín dụng: - Tín dụng ngắn hạn: Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn cho vay đến 1 năm và thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân. - Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình có quy mô vừa và nhỏ. - Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, thường dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Căn cứ vào đối tượng tín dụng: -Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cấp phát để hình thành nên vốn lưu động. -Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cấp phát để hình thành tài sản cố định. Loại tín dụng này thường được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng: - Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của người thứ ba. - Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của người thứ ba. Căn cứ vào mục đích tín dụng: - Tín dụng bất động sản: Đây là khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất động sản bao gồm: Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai. Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại và bất động sản khác. - Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để trang trải các chi phí như mua nguyên vật liệu. - Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc. - Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cho các cá nhân để mua sắm hàng hoá tiêu dùng như xe hơi, trang thiết bị trong nhà, đồ dùng sinh hoạt. - Tín dụng các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính. Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng: - Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá. - Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân. - Tín dụng nhà nước: Là quan hệ tín dụng mà trong đó nhà nước biểu hiện là người đi vay. Vai trò và chức năng tín dụng: Vai trò của tín dụng: - Đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phươnng tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Trong nền kinh tế hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của các doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy mạnh quá trình tái sản xuất xã hội. - Thúc đẩy quá trình đầu tư vốn và giúp thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Hoạt động của Ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tư tín dụng thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp, những xí nghiệp kinh doanh hiệu quả. - Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn. Trong giai đoạn tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất khẩu, dầu khí….Nhà nước đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, tạo cơ sở lôi cuốn các ngành khác. - Góp phần thúc đẩy đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các xí nghiệp quốc doanh. Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức nhờ vậy mà hoạt đông của tín dụng đã kích thích sử dụng có hiệu quả. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi người vay. Nhà nước khi sử dụng vốn tín dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng vay của vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của mình. - Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. Chức năng của tín dụng: - Tập trung và phân phối vốn tiền tệ: Tập trung và phân phối vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành của hệ thống tín dụng. Ở đây sự có mặt của tín dụng được xem như chiếc cầu nối giữa cung - cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Thông qua chức năng này tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn từ các cá nhân, các đơn vị kinh tế để bổ sung kịp thời cho những xí nghiệp, Nhà nước hay cá nhân gặp thiếu hụt về vốn. Nói cách khác: Ở khâu tập trung, tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội. Ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân. Dù phân phối cho đối tượng nào thì việc phân phối lại vốn qua hệ thống tín dụng cũng phải trên cơ sở có hoàn trả. Sự phân phối vốn qua hệ thống tín dụng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sản xuất, lưu thông hàng hoá và dịch vụ. Trong thực tế chức năng của hệ thống tín dụng được thể hiện qua hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Đây được xem là loại hình tín dụng gián tiếp - nghĩa là quá trình tập trung và phân phối vốn tiền tệ phải qua các tổ chức trung gian. Bên cạnh đó trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển, loại hình tín dụng trực tiếp mua, bán chịu hàng hoá trên cơ sở phát triển tín dụng thương mại hoặc các doanh nghiệp và Nhà nước sẽ nhận vốn tín dụng qua phát hành cổ phiếu trái phiếu cũng thực hiện chức năng này. Như vậy, trong điều kiện cơ chế thị trường cùng với việc đa dạng hoá các hình thức tín dụng thì việc tổ chức phân phối tín dụng cũng được phong phú hơn, tạo điều kiện phân phối các nguồn vốn linh hoạt và hiệu quả hơn. - Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: Khi tín dụng phát huy chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, nó đã góp phần chuyển đổi nguồn vốn nhàn rỗi đang trong trạng thái nằm yên được đưa vào trạng thái phục vụ cho sản xuất lưu thông hàng hoá. Như vậy. đồng tiền phát hành ra sẽ được sử dụng một cách có hiệu quả tức là đồng tiền không bị lãng phí khi chúng ta đã đầu tư về nhân lực và các khoản chi phí khác để in ấn, phát hành. Mặc khác qua nhiều hình thái sản xuất nó tạo điều kiện cho ra đời các phương tiện chi trả khác để thay thế tiền kim loại như: giấy bạc Ngân hàng, séc.…cũng làm giảm đáng kể chi phí in ấn, phát hành, bảo quản tiền kim loại. Tín dụng tạo điều kiện ra đời các bút tệ (tiền ghi sổ). Qua phương thức thanh toán bằng bút tệ hay nói cách khác qua thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ lẫn nhau trong hệ thống Ngân hàng đã tạo ra tiền. Điều này tiết kiệm được một khối lượng tiền mặt cần phát hành vào lưu thông đồng thời sẽ làm giảm chi phí bảo quản, cất trữ tiền tệ tại các doanh nghiệp cũng như tại Ngân hàng. Mặt khác nếu thanh toán qua Ngân hàng được nhanh chóng sẽ giúp hàng hoá luân chuyển nhanh giảm chi phí bảo quản, giảm lượng hao hụt, đặc biệt là đối với hàng nông sản, tăng vòng quay của vốn. - Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: Nếu các chức năng trên càng phát huy tác dụng thì chức năng này càng thể hiện rõ ràng. Qua mức vốn huy động và cho vay của ngân hàng thông qua các chỉ tiêu như nhu cầu vay vốn của nền kinh tế, khối lượng tiền nhàn rỗi.… sẽ phản ánh mức độ phát triển của nền kinh tế. Cụ thể cho vay nghiệp vụ của ngân hàng có điều kiện để xem xét được cơ cấu tài chính của các đơn vị. Qua đó sẽ phát hiện kịp thời những rủi ro tiềm tàng hoặc những vi phạm chế độ quản lý Nhà nước của đơn vị. Trong các nghiệp vụ là trung gian thanh toán hộ, thông qua các số liệu trên tài khoản của họ hay thông qua việc quy định mức lãi suất ngân hàng sẽ tăng cường việc kiểm soát bằng đồng tiền đối với các đơn vị. Một số quy định pháp lý về tín dụng: Nguyên tắc cho vay: Trong kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng phải dựa trên các nguyên tắc này để xem xét xây dựng, thực hiện và xử lý những vấn đề liên quan đến tiền vay, khách hàng vay vốn phải tuân thủ và bị ràng buộc bởi các yêu cầu đặt ra theo xu hướng mà các nguyên tắc này đòi hỏi. Hoạt động tín dụng của ngân hàng tuân thủ các nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng - Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Điều kiện cho vay: Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: Có năng lực pháp lực dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Có phương án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đối tượng cho vay: Giá trị vật tư hàng hóa, các khoản chi phí để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh như: Trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, điện nước, giao thông, thủy lợi, xây dựng và sữa chữa nhà, mua sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình. Các nhu cầu tài chính theo quy định, như thuế xuất nhập khẩu để làm thủ tục xuất nhập khẩu nếu giá trị lô hàng đó hình thành bằng vốn vay của Ngân hàng đó. Đảm bảo tín dụng: Sự đảm bảo tín dụng nhằm tạo thông tin cho nhân dân trong quan hệ tín dụng. khách hàng phải có đảm bảo đối với món vay của mình bằng những tài sản có giá trị hay do người khác bảo lãnh. Tuy nhiên trong trường hợp người vay có uy tín thì ngân hàng có thể cho vay tín chấp. Đảm bảo đối vật Bên vay vốn dùng tài sản thuộc sở hữu của mình làm đảm bảo hoàn trả nợ vay đầy đủ cho ngân hàng. Tài sản làm đảm bảo cho khoản vay ngắn hạn cho ngân hàng phải có giá trị lâu dài không bị mất giá trị theo thời gian, giá trị tài sản làm đảm bảo phải được đánh giá một cách chính xác và đảm bảo nợ vay chỉ nên chọn một mức hợp lý và phải nhỏ hơn giá trị tài sản. Đối với tài sản thế chấp hoặc cầm cố phải được lập thành văn bản có sự xác nhận của cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân các cấp. Đảm bảo đối nhân -Là cam kết của một hoặc nhiều người phải trả nợ cho ngân hàng thay cho khách hàng. Nếu khách hàng không hoàn trả nợ cho ngân hàng. -Những người đứng ra đảm bảo cũng phải hội đủ một số điều kiện sau: Có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Có tình hình tài chính lành mạnh, có khả năng hoàn trả nợ cho khách hàng vay vốn. Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay là một bộ phận lãi suất kinh doanh của ngân hàng. được áp dụng cho các khoản vay do NHNo & PTNT Việt Nam quy định cụ thể dựa theo sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước. Hiện nay nhằm khuyến khích đầu tư trong các hộ nông dân. Cơ sở tính lãi: -Lợi nhuận bình quân > lãi suất cho vay > lãi suất tiền gởi > tỷ lệ lạm phát. -Do đó tính lãi cho vay được phân theo hàng tháng, quý, vụ hoặc thu lãi một lần với nợ gốc ở mỗi kỳ vay nợ. -Lãi suất cho vay bằng= lãi suất tiền gửi + chi phí + thuế + lợi nhuận + rủi ro -Có ba mức lãi suất: Lãi suất cho vay trong hạn do ngân hàng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHNo& PTNT về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với khách hàng được ưu đãi về lãi suất theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của NHNo& PTNT Khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn phải áp dụng lãi suất nợ quá hạn theo mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Nhưng không quá 150 % lãi suất cho vay Lãi suất nợ quá hạn = lãi suất cho vay trong hạn *150% Mức cho vay: Ngân hàng nơi cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ (tức cho vay tối đa không vượt quá 75% giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố). Hướng dẫn của ngân hàng Ngân hàng nông nghiệp để quyết định mức cho vay như sau: -Đối với cho vay ngắn hạn khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn. -Đối với cho vay trung và dài hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 15% trong tổng nhu cầu vốn. Trường hợp khách hàng có tín nhiệm là hộ sản xuất nông, lâm ngư nghiệp vay vốn không bảo đảm bằng tài sản, nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên thì giao cho Giám đốc ngân hàng nơi cho vay quyết định. Quy trình cho vay: Sơ đồ 1: QUY TRÌNH XÉT DUYỆT CHO VAY (1) (3) (2) (2) (5a) (4) (6) (5b) Khách hàng có nhu cầu vay vốn và lập hồ sơ gửi cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi đến tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định phát hồ sơ và hướng dẫn làm hồ sơ. Cán bộ tín dụng nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi đến, báo cáo thẩm định đề xuất cho vay trình trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của hồ sơ cho vay và báo cáo thẩm định do cán bộ tín
Luận văn liên quan