I. Lý do chọn đề tài:
Việc chuyển sang cơ chế thị trường cùng với việc tham gia sâu rộng vào sự phân công lao động quốc tế, Việt Nam đang từng bước hòa nhập, thay đổi và đi đúng quỹ đạo của sự phát triển quốc tế. Để nền kinh tế ngày càng phát triển đuổi kịp các nước trong khu vực cũng như trên thế giới thì xuất khẩu được xem là một trong những ngành kinh tế chiến lược. Đồng thời xuất khẩu cũng là một trong những bộ phận quan trọng tạo động lực phát triển cho nền kinh tế đất nước, góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu thu về lượng ngoại tệ nhằm công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động đưa đất nước ngày một giàu mạnh.
Trong điều kiện kinh tế thế giới hiện nay, việc mua bán bao giờ cũng có sự cạnh tranh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu trực tiếp họ phải chịu áp lực từ nhiều phía. Trước xu thế quốc tế hóa và hội nhập các nền kinh tế chúng ta gặp phải những thách thức lớn về khả năng cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu nông sản mà chúng ta chưa có mấy lợi thế, thể hiện trên các mặt: chất lượng, mẫu mã, quy cách và tính đa dạng của sản phẩm, cũng như chưa tạo lập được các thị trường và các bạn hàng lớn nên thị trường tuy nhiều nhưng thiếu ổn định, giá cả biến động thường xuyên gây không ít khó khăn cho cả người sản xuất và người xuất khẩu. Với những hạn chế trên đòi hỏi phải phát huy tốt các lợi thế về điều kiện tự nhiên xã hội và khoa học công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hàng hóa nông sản xuất khẩu trên thị trường. Đó là vấn đề có tính cơ bản để Việt Nam hội nhập một cách có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất cả nước với diện tích cây ăn quả là 253.000 héc ta, trong đó diện tích cây ăn quả ở Tiền Giang chiếm 20 % diện tích toàn vùng. Công ty Rau Quả Tiền Giang là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Tiền Giang là một đơn vị kinh doanh xuất khẩu rau quả. Ngoài những khó khăn chung của ngành chế biến xuất khẩu rau quả, Công ty Rau Quả Tiền Giang còn có những khó khăn và lợi thế riêng của mình. Để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của đơn vị, em chọn đề tài “Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty Rau Quả Tiền Giang”.
II. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát là phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty Rau quả Tiền Giang. Cụ thể là phân tích tình hình xuất khẩu sản phẩm của công ty ở các thị trường, đánh giá chung hiệu quả hoạt động kinh doanh và qua đó đưa ra biện pháp về sản phẩm và hoạt động marketing để đẩy mạnh xuất khẩu.
III. Phương pháp nghiên cứu:
Thực tập ở công ty, tìm hiểu tình hình hoạt động thực tế, tập hợp số liệu có liên quan đến công ty trong 3 năm từ bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính.
Số liệu từ sách báo, tạp chí, internet.
Phương pháp so sánh: phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở.
- Phương pháp số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ tiêu kỳ phân tích là chỉ tiêu cơ sở.
-Phương pháp tương đối: là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu cơ sở thể hiện tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
IV. Phạm vi giới hạn của đề tài:
Luận văn được thực hiện tại Khoa Kinh tế trường đại học Cần Thơ; thông tin, số liệu thu thập tại công ty Rau quả Tiền Giang qua 3 năm: 2003, 2004, 2005 trong thời gian thực tập là 3 tháng.
Do thời gian hạn hẹp, liên quan đến công tác xuất khẩu và là xuất khẩu rau quả ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Vì thế nội dung nghiên cứu chỉ tập trung chủ yếu vào các nội dung sau:
1. Một số lý luận chung và thực tiển.
2. Phân tích sản lượng giá trị xuất khẩu của công ty trên các thị trường.
3. Một số kết luận rút ra từ phân tích cộng với các giải pháp và kiến nghị.
56 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2849 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty rau quả Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Việc chuyển sang cơ chế thị trường cùng với việc tham gia sâu rộng vào sự phân công lao động quốc tế, Việt Nam đang từng bước hòa nhập, thay đổi và đi đúng quỹ đạo của sự phát triển quốc tế. Để nền kinh tế ngày càng phát triển đuổi kịp các nước trong khu vực cũng như trên thế giới thì xuất khẩu được xem là một trong những ngành kinh tế chiến lược. Đồng thời xuất khẩu cũng là một trong những bộ phận quan trọng tạo động lực phát triển cho nền kinh tế đất nước, góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu thu về lượng ngoại tệ nhằm công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động đưa đất nước ngày một giàu mạnh.
Trong điều kiện kinh tế thế giới hiện nay, việc mua bán bao giờ cũng có sự cạnh tranh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu trực tiếp họ phải chịu áp lực từ nhiều phía. Trước xu thế quốc tế hóa và hội nhập các nền kinh tế chúng ta gặp phải những thách thức lớn về khả năng cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu nông sản mà chúng ta chưa có mấy lợi thế, thể hiện trên các mặt: chất lượng, mẫu mã, quy cách và tính đa dạng của sản phẩm, cũng như chưa tạo lập được các thị trường và các bạn hàng lớn nên thị trường tuy nhiều nhưng thiếu ổn định, giá cả biến động thường xuyên gây không ít khó khăn cho cả người sản xuất và người xuất khẩu. Với những hạn chế trên đòi hỏi phải phát huy tốt các lợi thế về điều kiện tự nhiên xã hội và khoa học công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hàng hóa nông sản xuất khẩu trên thị trường. Đó là vấn đề có tính cơ bản để Việt Nam hội nhập một cách có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất cả nước với diện tích cây ăn quả là 253.000 héc ta, trong đó diện tích cây ăn quả ở Tiền Giang chiếm 20 % diện tích toàn vùng. Công ty Rau Quả Tiền Giang là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Tiền Giang là một đơn vị kinh doanh xuất khẩu rau quả. Ngoài những khó khăn chung của ngành chế biến xuất khẩu rau quả, Công ty Rau Quả Tiền Giang còn có những khó khăn và lợi thế riêng của mình. Để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của đơn vị, em chọn đề tài “Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty Rau Quả Tiền Giang”.
II. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát là phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty Rau quả Tiền Giang. Cụ thể là phân tích tình hình xuất khẩu sản phẩm của công ty ở các thị trường, đánh giá chung hiệu quả hoạt động kinh doanh và qua đó đưa ra biện pháp về sản phẩm và hoạt động marketing để đẩy mạnh xuất khẩu.
III. Phương pháp nghiên cứu:
Thực tập ở công ty, tìm hiểu tình hình hoạt động thực tế, tập hợp số liệu có liên quan đến công ty trong 3 năm từ bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính.
Số liệu từ sách báo, tạp chí, internet.
Phương pháp so sánh: phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở.
- Phương pháp số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ tiêu kỳ phân tích là chỉ tiêu cơ sở.
-Phương pháp tương đối: là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu cơ sở thể hiện tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
IV. Phạm vi giới hạn của đề tài:
Luận văn được thực hiện tại Khoa Kinh tế trường đại học Cần Thơ; thông tin, số liệu thu thập tại công ty Rau quả Tiền Giang qua 3 năm: 2003, 2004, 2005 trong thời gian thực tập là 3 tháng.
Do thời gian hạn hẹp, liên quan đến công tác xuất khẩu và là xuất khẩu rau quả ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Vì thế nội dung nghiên cứu chỉ tập trung chủ yếu vào các nội dung sau:
1. Một số lý luận chung và thực tiển.
2. Phân tích sản lượng giá trị xuất khẩu của công ty trên các thị trường.
3. Một số kết luận rút ra từ phân tích cộng với các giải pháp và kiến nghị.
Vì còn nhiều giới hạn về không gian, thời gian và nội dung nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, do đó em rất mong nhận được nhứng ý kiến đóng góp của quí thấy cô cùng các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Tổng quan về hoạt động kinh doanh xuất khẩu :
1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh xuất khẩu :
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động mua bán không chỉ diễn ra trong phạm vi nội địa mà mở rộng ra toàn thế giới. Việc mua bán này có thể đem lại hiệu quả rất cao hoặc hiệu quả kinh tế xấu vì đây là việc mua bán giữa nước này với nước khác, không dễ dàng khống chế các chủ thể nước ngoài trong hoạt động mua bán ngoại thương.
Doanh nghiệp xuất khẩu có lời từ các hoạt động mua bán xuất khẩu thì không chỉ có doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả mà đứng trên góc độ nền kinh tế, nền kinh tế thu được một lượng ngoại tệ từ hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy doanh nghiệp xuất khẩu phải tuân theo sự quản lý của nhà nước, nghĩa là nhà nước quản lý các doanh nghiệp xuất khẩu ở tầm vĩ mô bằng các công cụ riêng như tỉ giá hối đoái, thuế quan, những hạn mức đối với những mặt hàng được coi là chủ lực của nước ta và những mặt hàng định hướng cho nền kinh tế để hạn chế bớt những rủi ro, thiệt hại cho doanh nghiệp nói riêng và cho cả nền kinh tế nói chung.
Do vậy có thể nói hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường rất đặc biệt.
2. Nhiệm vụ, vai trò của xuất khẩu :
2.1. Nhiệm vụ của xuất khẩu
Để đưa Việt Nam sánh vai với các nước trong khu vực, nhiệm vụ của công tác xuất khẩu là:
- Xuất khẩu để đảm bảo kim ngạch xuất khẩu phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước và cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật.
- Xuất khẩu có nhiệm vụ khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương
đối của đất nước, kích thích các ngành nghề phát triển.
- Xuất khẩu là để góp phần tăng tích lũy, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế.
- Xuất khẩu nhằm cải thiện từng bước đời sống của nhân dân thông qua việc tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
- Hoạt động xuất khẩu còn có nhiệm vụ phát triển quan hệ đối ngoại với tất cả các nước nhất là các nước trong khu vực, nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế, thực hiện tốt chính sách của Đảng và nhà nước: “đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ kinh tế tăng cường hợp tác khu vực”.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ kể trên, công tác xuất khẩu phải thấy rõ những vai trò quan trọng sau:
2.1. Vai trò của xuất khẩu:
- Là nguồn vốn quan trọng để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu và tích lũy phát triển sản xuất. Nhập khẩu cũng như vốn đầu tư của một nước thường dựa vào ba nguồn chủ yếu là viện trợ, đi vay và xuất khẩu. Xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu tư liệu sản xuất thiết yếu để phục vụ công cuộc công nghiệp hóa đất nước. Trong kinh tế xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ mật thiết với nhau, vừa là kết quả vừa là tiền đề cho nhau, đẩy mạnh xuất khẩu để tăng cường nhập khẩu, đồng thời tăng nhập khẩu để mở rộng và tăng khả năng xuất khẩu.
- Đẩy mạnh xuất khẩu được xem là một yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trưởng kinh tế, việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho sản xuất gây phản ứng dây chuyền giúp các ngành kinh tế khác phát triển theo, tăng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh.
- Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất để đáp ứng yêu cầu của thị trường thế giới về quy cách và chất lượng sản phẩm đồng thời người lao động được nâng cao tay nghề, học hỏi kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
- Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo huớng sử dụng có hiệu quả lợi thế của đất nước.
- Đẩy mạnh phát triển xuất khẩu có tác động tích cực nâng cao đời sống người dân vì nhờ mở rộng xuất khẩu mà một bộ phận người lao động có công ăn việc làm, ngoài ra một phần kim ngạch xuất khẩu dùng để nhập khẩu những mặt hàng thiết yếu góp phần cải thiện đời sống của người dân.
- Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác kinh tế giữa các nước nâng cao địa vị vai trò của nước ta trong khu vực và trên thế giới. Nhờ khả năng xuất khẩu một số loại mặt hàng của ta mà nhiều nước muốn thiết lập quan hệ buôn bán và đầu tư với nước ta.
II. Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu :
1. Nghiên cứu thị trường :
1.1. Lựa chọn thị trường xuất khẩu:
Phân loại thị trường nhằm hiểu biết quy luật hoạt động của từng thị trường trên các mặt: loại sản phẩm họ có và đang cần, yêu cầu đặt ra đối với sản phẩm, điều kiện chính trị, thương mại, hệ thống pháp luật…mục tiêu của phân loại để nắm thị trường và có kế hoạch giới thiệu sản phẩm cụ thể thông qua chào hàng.
Gạn lọc sơ bộ những thị trường không thích hợp, đó là thị trường có chế độ mậu dịch khắt khe, yêu cầu quá cao đối với sản phẩm, thị trường quá xa, chi phí xuất khẩu quá cao.
Chọn thị trường mục tiêu, lâp kế hoạch chào hàng, thông qua các đoàn đi tiếp thị nước ngoài hoặc tiếp các thương nhân ở thị trường chúng ta chọn là mục tiêu.
1.2. Lựa chọn thương nhân:
Một thị trường có nhiều thương nhân nhưng được chọn để ký hợp đồng mua bán thì phải có những điều kiện sau:
- Thương nhân quen biết có uy tín trong kinh doanh
- Thương nhân có thiện chí trong quan hệ mua bán với ta, không có biểu hiện hành vi kừa đảo.
2. Lập kế hoạch kinh doanh :
2.1. Nắm bắt việc lập kế hoạch kinh doanh:
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, việc lập phương án kinh doanh là cực kỳ quan trọng, nó quyết định sự thành bại trong kinh doanh. Các bước tiến
hành của việc lập phương án kinh doanh:
- Nhận định tổng quát tình hình thị trường và thương nhân thông qua việc thu thập thông tin từ các thị trường cũng như từ các khách hàng quen, xử lý và quyết định phương án.
- Lựa chọn mặt hàng, giá cả, lượng hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh.
- Đề ra mục tiêu phải lựa chọn phương thức giao dịch, thời gian giao dịch.
- Dự đoán mức biến động tỷ giá.
+ Biến động về giá thu mua trong nước
+ Biến động về tỷ giá nước ngoài
+ Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu
2.2. Xác định giá trong hợp đồng xuất khẩu:
Giá cả là một yếu tố quan trọng trong nghiệp vụ xuất khẩu. Vì vậy trong khi chuẩn bị đàm phán ký kết hợp đồng đơn vị phải tiến hành kiểm tra, đánh giá với yêu cầu đúng và đủ, có nhiều phương pháp tính giá.
- Định giá theo chi phí sản xuất thực tế
- Định giá theo nhu cầu khách hàng
- Định giá theo đối thủ cạnh tranh
Đối với các đơn vị thì áp dụng cách định giá như sau:
Giá bán = giá thành sản phẩm + mức kê lời
Riêng trong trường hợp ngoại thương cụ thể có hai loại giá mà Công ty thường áp dụng giá xuất khẩu FOB (Free on broad) và giá nhập khẩu CIF (Cost, Isurance And Freight) .
Tóm lại, các doanh nghiệp xây dựng giới hạn giá không cao, không thấp từ đó tạo khung giá hợp lý được thị trường và khách hàng nước ngoài chấp nhận làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng. Đồng thời xây dựng giá cả phải thu thập thông tin
trên thị trường về khách hàng, đối thủ cạnh tranh của mình về mặt hàng đó.
3. Hợp đồng xuất khẩu :
3.1. Khái niệm hợp đồng xuất khẩu:
Hợp đồng xuất khẩu về bản chất là một hợp đồng mua bán quốc tế, là sự thỏa
thuận giữa bên mua (nhà nhập khẩu) và bên bán (nhà xuất khẩu) ở các nước khác nhau trong đó quy định bên bán phải cung ứng hàng hóa, chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa đó cho người mua, bên mua phải nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
So với hợp đồng mua bán trong nước, hợp đồng xuất khẩu có ba đặc điểm:
- Đặc điểm 1: Chủ thể của hợp đồng - người mua - người bán có cơ sở kinh doanh đăng ký tại hai quốc gia khác nhau. Ở đây cần lưu ý quốc tịch không phải là yếu tố để phân biệt dù rằng người mua và người bán có quốc tịch khác nhau, và nếu việc mua bán được thực hiện trên cùng lãnh thổ của một quốc gia thì hợp đồng đó cũng không mang tính chất quốc tế.
- Đặc điểm 2: Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ của một trong hai bên hoặc của nước thứ ba.
- Đặc điểm 3: Hàng hóa - đối tượng mua bán của hợp đồng chuyển khỏi đất nước của người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng.
3.2. Nội dung của hợp đồng xuất khẩu:
Nội dung cơ bản của hợp đồng xuất khẩu là những điều kiện mua bán mà các bên đã thỏa thuận để thương thảo hợp đồng được tốt, cần nắm vững các điều kiện thương mại quốc tế, chỉ một mơ hồ hoặc thiếu chính xác nào đó trong việc vận dụng điều kiện thương mại là có thể có hại đối với hai bên ký kết hợp đồng, dẫn đến những vụ tranh chấp, kiện tụng tăng thêm chi phí trong kinh doanh. Hợp đồng xuất khẩu bao gồm những nội dung chính:
Chủ thể của hợp đồng
Tên hàng
Điều kiện về phẩm chất
Điều kiện về số lượng
Điều kiện về giá cả
Điều khoản giao hàng
Điều khoản thanh toán
Điều khoản bao bì ký mã hiệu
Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại
Điều khoản bảo hiểm
Điều khoản bất khả khán
Điền kiện khiếu nại
Trọng tài
II. Phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu :
1. Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu :
Phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý có hiệu quả mà các doanh nghiệp sử dụng từ trước đến nay. Việc tiến hành phân tích một cách toàn diện mọi hoạt động của doanh nghiệp nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng là điều hết sức cần thiết và có vị trí quan trọng hơn khi chuyển sang nền kinh tế thị trường.
Phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu nhằm đánh giá xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra thực hiện đến đâu, rút ra những tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa là khi phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu không chỉ là điểm kết thúc một nhu kỳ kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu của hoạt động doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như công tác chỉ đạo sản xuất, công tác quản lý, công tác tài chính… giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp. Nó cũng là công cụ quan trọng để liên kết hoạt động của các bộ phận này làm cho hoạt động chung của doanh nghiệp được ăn khớp nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.
Phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng theo thời gian như quý, tháng, năm, đặc biệt theo từng thời điểm, giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh những bất hợp lý xảy ra trong hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra ban đầu.
Hoạt động kinh doanh của bất kỳ đơn vị nào cũng được tiến hành trong một môi trường nhất định với những chế độ chính sách pháp luật do nhà nước ban hành, với những môi trường kinh tế xã hội và điều kiện tự nhiên nhất định.
Phân tích hoạt động kinh doanh và hoạt động kinh doanh xuất khẩu không chỉ dừng lại ở việc đánh giá sự chấp hành pháp luật, các chế độ chính sách mà còn là sự phát hiện của các doanh nghiệp thông qua hoạt động thực tiển về những bất hợp lý, không hoàn chỉnh của các chế độ chính sách đó và kiến nghị để nhà nước bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi và dần hoàn thiện. Như vậy phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu là một công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế và hoàn thiện chức năng đó.
Phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu không chỉ được tiến hành sau mỗi kỳ kinh doanh mà còn phân tích trước khi tiến hành kinh doanh như phân tích các dự án khả thi của nó, các kế hoạch và các bảng thuyết minh của nó, phân tích dự đoán, phân tích các luận chứng kiểm tra kỹ thuật. Chính hình thức phân tích này sẽ giúp các nhà đầu tư quyết định hướng đầu tư vào các dự án đầu tư.
Nói tóm lại phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng là điều hết sức cần thiết đối với mọi doanh nghiệp, dù đó là doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hay là đơn vị kinh doanh đơn thuần. Nó gắn liền với hoạt động kinh doanh, là cơ sở của nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra hướng phát triển của các doanh nghiệp.
2. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu :
Nội dung nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu là các hiện tượng kinh tế ngoại thương, quá trình kinh tế ngoại thương đã hoặc sẽ xảy ra trong một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập dưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau. Các hiện tượng, quá trình này được thể hiện dưới một kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể, được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế. Nội dung chủ yếu của phân tích là các chỉ tiêu kết quả kinh doanh như doanh thu, kim ngạch xuất khẩu, lợi nhuận…Tùy mục đích phân tích, cần sử dụng các loại chỉ tiêu khác nhau: chỉ tiêu tuyệt đối, chỉ tiêu tương đối, chỉ tiêu bình quân, ngoài ra còn có thể sử dụng chỉ tiêu hiện vật, chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu thời gian.
Phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Một cách chung nhất nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, quá trình… và mỗi biến động của nó tác động trực tiếp hay gián tiếp đến kết quả biểu hiện trên các chỉ tiêu.
Các nhân tố ảnh hưởng có thể phân thành nhiều loại khác nhau trên các góc độ khác nhau, theo tính tất yếu có thể phân thành hai loại là nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan, theo tính chất của nhân tố thì được chia thành nhân tố số lượng và nhân tố chất lượng, theo xu hướng tác động của nhân tố thì có nhân tố tích cực và nhân tố tiêu cực. Và nếu quy về nội dung thì có hai loại nhân tố là nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh và nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh.
Như vậy tính phức tạp, đa dạng của nội dung phân tích được thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết quả kinh doanh. Việc xây dựng tương đối hoàn chỉnh các chỉ tiêu với các phân hệ chỉ tiêu khác nhau, việc phân loại các nhân tố ảnh hưởng theo các góc độ khác nhau, không những giúp cho các doanh ngiệp đánh giá một cách đầy đủ kết quả kinh doanh, sự nổ lực của bản thân doanh nghiệp, mà còn tìm ra được nguyên nhân của mặt mạnh, mặt yếu để có biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh.
Khi phân tích kết quả kinh doanh biểu hiện thành các chỉ tiêu kinh tế dưới sự tác động của các nhân tố mới chỉ là quá trình định tính cần phải lượng hóa các chỉ tiêu và nhân tố ở những trị số xác định với độ biến động xác định. Để thực hiện được các công việc cụ thể đó, cần nghiên cứu khái quát các phương pháp phân tích
kinh doanh.
3. Hiệu quả kinh doanh :
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được mọi doanh nghiệp cũng như toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như nền kinh tế để đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong kinh doanh và để thực hiện mục tiêu đặt ra. Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả kinh doanh là lợi ích
tối đa thu được trên chi phí bỏ ra tối thiểu trong hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra / Chi phí đầu vào
Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhà kinh doanh sau khi tính toán kết quả cuối cùng là lợi nhuận thì tiếp tục đánh giá xem xét hoạt động của mình có hiệu quả không. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu có thể xác định sau một thời kỳ hoặc sau một thương vụ nhất định. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu còn có thể tính toán trước khi tiến hành kinh doanh để có những quyết định đúng đắng trong kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là kết quả kinh doanh xuất khẩu thu được tối đa trên chi phí bỏ ra tối thiểu:
Kết quả kinh doanh xuất khẩu bao gồm:
- Kim ngạch xuất khẩu
- Doanh thu cho hàng xu