1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường thì nhiều doanh nghiệp đã bộc lộ nhiều yếu kém của mình nhất là các doanh nghiệp nhà nước. Trong cơ chế bao cấp, vốn của các doanh nghiệp nhà nước là do nhà nước cấp, cho nên các doanh nghiệp không mấy chú trọng đến vấn đề quản lý và sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước chủ trương xoá bỏ mọi chế độ bao cấp về vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước, do đó nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cải cách kinh tế, các chính sách về tự do hoá thương mại - đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đã và đang hoàn thiện dần cơ chế nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển phù hợp với quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá. Song song với việc cải cách kinh tế, Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, theo lộ trình gia nhập WTO, một sân chơi nhiều thuận lợi nhưng cũng đầy khó khăn. Thực tiễn đặt ra, đòi hỏi nền kinh tế Việt Nam trong những năm tiếp theo phải thật sự vững mạnh, thật sự phát triển.
Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa trong thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam đang phải cạnh tranh hết sức khốc liệt để có thể tồn tại, để có được một chỗ đứng trên thương trường. Một trong những yếu tố quyết định cho sự thành công của doanh nghiệp là sử dụng đồng vốn hiệu quả nhất, làm thế nào huy động nguồn ngân quỹ với chi phí thấp nhất, điều kiện và phương tiện thanh toán nhanh nhất Tựu chung lại, doanh nghiệp phải sử dụng vốn hợp lý và nâng cao trình độ quản lý vốn, cùng với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì mới có thể đứng vững được trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
Xuất phát từ những thực trạng trên của các doanh nghiệp, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty cà phê Việt Thắng” nhằm đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn của công ty.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
• Đánh giá hiện trạng sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty.
• Phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn dưới hình thức giá trị và hiệu quả sử dụng vốn của công ty cà phê Việt Thắng.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Địa điểm nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu tại công ty cà phê Việt Thắng, xã Hoà Thắng, Thành phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk.
1.4.2. Thời gian nghiên cứu:
Thời gian: Từ ngày 05 tháng 3 đến ngày 15 tháng 6 năm 2009.
Số liệu nghiên cứu: Dựa vào số liệu năm 2006; 2007; 2008
68 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2768 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty cà phê Việt Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỘT
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường thì nhiều doanh nghiệp đã bộc lộ nhiều yếu kém của mình nhất là các doanh nghiệp nhà nước. Trong cơ chế bao cấp, vốn của các doanh nghiệp nhà nước là do nhà nước cấp, cho nên các doanh nghiệp không mấy chú trọng đến vấn đề quản lý và sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước chủ trương xoá bỏ mọi chế độ bao cấp về vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước, do đó nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cải cách kinh tế, các chính sách về tự do hoá thương mại - đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đã và đang hoàn thiện dần cơ chế nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển phù hợp với quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá. Song song với việc cải cách kinh tế, Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, theo lộ trình gia nhập WTO, một sân chơi nhiều thuận lợi nhưng cũng đầy khó khăn. Thực tiễn đặt ra, đòi hỏi nền kinh tế Việt Nam trong những năm tiếp theo phải thật sự vững mạnh, thật sự phát triển.
Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa trong thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam đang phải cạnh tranh hết sức khốc liệt để có thể tồn tại, để có được một chỗ đứng trên thương trường. Một trong những yếu tố quyết định cho sự thành công của doanh nghiệp là sử dụng đồng vốn hiệu quả nhất, làm thế nào huy động nguồn ngân quỹ với chi phí thấp nhất, điều kiện và phương tiện thanh toán nhanh nhất… Tựu chung lại, doanh nghiệp phải sử dụng vốn hợp lý và nâng cao trình độ quản lý vốn, cùng với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì mới có thể đứng vững được trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
Xuất phát từ những thực trạng trên của các doanh nghiệp, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty cà phê Việt Thắng” nhằm đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn của công ty.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá hiện trạng sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty.
Phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty.
Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn dưới hình thức giá trị và hiệu quả sử dụng vốn của công ty cà phê Việt Thắng.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Địa điểm nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu tại công ty cà phê Việt Thắng, xã Hoà Thắng, Thành phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk.
1.4.2. Thời gian nghiên cứu:
Thời gian: Từ ngày 05 tháng 3 đến ngày 15 tháng 6 năm 2009.
Số liệu nghiên cứu: Dựa vào số liệu năm 2006; 2007; 2008
PHẦN HAI
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận:
2.1.1. Khái niệm và các loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
2.1.1.1. Khái niệm các loại vốn sản suất kinh doanh:
a. Vốn kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có vốn đầu tư, có thể nói rằng vốn là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn được xem là số tiền ứng trước cho kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ các hình thức khác nhau để đạt được mục tiêu sinh lợi cao nhất.
Do đó, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện của toàn bộ tài sản bỏ ra cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi.
b. Vốn cố định:
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh cũng đều phải có tư liệu lao động, đó chính là đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị,… chúng giữ vai trò môi giới trong quá trình lao động. Việc mua sắm hay quản lý tư liệu lao động phải sử dụng tiền tệ. Vì vậy, doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh phải ứng trước một số tiền vốn nhất định về tài sản. Số vốn này luân chuyển theo mức hao mòn dần của tài sản, vì vậy giá trị của tài sản phụ thuộc vào mức độ hao mòn vật chất được dịch chuyển dần vào sản phẩm mới và nó hợp thành một yếu tố sản xuất của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản xuất được thực hiện.
Do đó, vốn cố định là những giá trị ứng ra để đầu tư vào các tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, vốn cố định là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định và đầu tư dài hạn mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần trong nhiều chu kỳ tái sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định đã dịch chuyển hết giá trị vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền các loại tài sản cố định, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất lượng hay không chất lượng, sử dụng chúng có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
c. Vốn lưu động:
Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục. Nó luân chuyển giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, đặc điểm tuần hoàn của vốn lưu động cùng một lúc nó phân bố khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới các hình thức khác nhau như nguyên vật liệu, dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang,…
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật tư. Nhìn chung, vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư ở các khâu nhiều hay ít, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư có tiết kiệm hay không, thời gian trong khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Vì thế thông qua việc luân chuyển vốn lưu động còn có thể kiểm tra một cách toàn diện việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Hình thái biểu hiện của vốn lưu động chính là vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tạm ứng,…
2.1.1.2. Các loại vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
a. Vốn lưu động:
Vốn bằng tiền: ở két sắt hoặc ở ngân hàng.
Đầu tư tài chính ngắn hạn: cho vay ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác.
Các khoản phải thu: phải thu của người mua hàng, phải thu nội bộ của các cá nhân và tổ chức trong doanh nghiệp,… đây là tài sản của doanh nghiệp đang trong quá trình thanh toán bị các cá nhân và tập thể khác chiếm dụng.
Hàng tồn kho: vật tư, hàng hóa, sản phẩm, sản phẩm dở dang.
b. Vốn cố định:
Tài sản cố định: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải,…đó là những tài sản biểu hiện hình thái vật chất còn tài sản biểu hiện dưới hình thức giá trị đó là bằng phát minh sáng chế, chi phí thành lập doanh nghiệp.
Đầu tư tài chính dài hạn: những khoản góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán dài hạn.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: chi phí xây dựng cơ bản, chi phí về sửa chữa lớn TSCĐ.
2.1.2. Khái niệm và các loại nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
2.1.2.1. Khái niệm nguồn vốn của doanh nghiệp:
Nguồn vốn chính là nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng hai nguồn cơ bản hình thành nên vốn kinh doanh là nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản công nợ hay nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu: là do các chủ sở hữu doanh nghiệp đóng góp khi thành lập doanh nghiệp hoặc được bổ sung thêm trong quá trình doanh nghiệp hoạt động. Tùy theo hình thức doanh nghiệp mà nguồn vốn này được hình thành theo những cách khác nhau. Tại một thời điểm vốn chủ sở hữu có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = tổng tài sản – nợ phải trả
Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh tế: ngân hàng, nhà cung cấp, công nhân viên, các tổ chức kinh tế và cá nhân khác (mua chịu hay trả chậm nguyên nhiên vật liệu)…
2.1.2.2. Các loại nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
a. Nợ phải trả:
Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong thời hạn dưới 01 năm, gồm:
Vay ngắn hạn:là các khoản vay dưới 01 năm.
Nợ phải trả ngắn hạn: các khoản phải trả trong quá trình mua bán vật tư, hàng hóa giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp.
Nợ dài hạn: là các khoản nợ có thời hạn phải thanh toán trên 01 năm gồm vay dài hạn và nợ dài hạn.
b. Nguồn vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn kinh doanh: là nguồn hình thành của các tài sản được sử dụng cho mục đích kinh doanh. Nguồn vốn này có thể tăng thêm hoặc giảm bớt trong quá trình kinh doanh nhưng không được thấp hơn số vốn tối thiểu theo quy định.
Lợi nhuận chưa phân phối: là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động kinh doanh. Trong thời gian chưa phân phối doanh nghiệp có thể dùng nguồn này bổ sung cho vốn kinh doanh và coi như nguồn vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn chuyên dùng: là nguồn hình thành của các tài sản dùng cho các mục đích nhất định như dự phòng, phát triển sản xuất kinh doanh, khen thưởng, xây dựng cơ bản,…nguồn vốn này thường có nguồn gốc từ lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu khác: gồm các nguồn hình thành do các nguyên nhân khách quan như chênh lệch tăng giá trị hàng hóa, thành phẩm hoặc tỷ giá ngoại tệ.
Nguồn kinh phí: là nguồn vốn do nhà nước cấp phát cho các doanh nghiệp để sử dụng những mục đích nhất định như chi sự nghiệp, nghiên cứu, thí nghiệm,…
2.1.3. Khái niệm và nội dung phân tích tình hình vốn sản xuất kinh doanh:
2.1.3.1. Khái niệm về phân tích vốn:
Phân tích tình hình vốn là đánh giá sự biến động các bộ phận cấu thành tổng số vốn của doanh nghiệp nhằm thấy được trình độ sử dụng vốn, việc phân bố các loại vốn trong các giai đoạn của quá trình hoạt động kinh doanh có hợp lý không, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.1.3.2. Nội dung phân tích:
a. Vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn:
Vốn bằng tiền: nếu giảm được đánh giá là tích cực, vì không nên dự trữ lượng tiền mặt và số dư tiền gửi ngân hàng quá lớn mà phải giải phóng nó đưa vào sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn hoặc hoàn trả nợ. Tuy nhiên, sự gia tăng vốn bằng tiền làm khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thuận lợi.
Đầu tư tài chính ngắn hạn: nếu tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng liên doanh và đầu tư.
Các khoản phải thu: nếu giảm được đánh giá là tích cực nhất. Tuy nhiên không phải lúc nào các khoản này tăng lên là đánh giá không tích cực mà phải xem xét số vốn bị chiếm dụng có hợp lý không.
Hàng tồn kho: tăng lên do quy mô sản xuất mở rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên, trong trường hợp thực hiện tất cả các định mức dự trữ thì được đánh giá là hợp lý. Nếu tăng lên do dự trữ vật tư quá mức, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho quá nhiều, không đủ phương tiện bảo quản và máy móc thiết bị sản xuất thì đánh giá là không tốt. Còn trong trường hợp giảm do giảm định mức dự trữ vật tư, thành phẩm, sản phẩm dở dang bằng các biện pháp như tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tìm nguồn cung cấp hợp lý,… nhưng vẫn đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thì đánh giá là tích cực. Và giảm do thiếu vốn để dự trữ vật tư, hàng hóa,…đánh giá là không tốt.
b. Vốn cố định và đầu tư dài hạn:
Để đánh giá sự biến động của tài sản cố định và đầu tư dài hạn cần phải tính tỷ suất đầu tư để xem xét sự biến động của nó. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu, tình trạng trang bị, xây dựng cở sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư =
TSCĐ và ĐTDH
x100%
Tổng tài sản
Tài sản cố định: xu hướng chung là tài sản cố định phải tăng về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng vì nó thể hiện quy mô sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật gia tăng, trình độ tổ chức sản xuất cao.
Đầu tư tài chính dài hạn: giá trị này tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng đầu tư ra bên ngoài, mở rộng liên doanh, liên kết.
Chi phí xây dựng cơ bản: nếu tăng là do doanh nghiệp đầu tư xây dựng thêm và tiến hành sửa chữa lớn tài sản cố định đó là biểu hiện tốt. Còn tăng do tiến độ thi công công trình kéo dài, gây lãng phí vốn đầu tư đó là biểu hiện không tốt.
2.1.4. Khái niệm và nội dung phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp:
2.1.4.1. Khái niệm phân tích nguồn vốn:
Phân tích tình hình nguồn vốn là đánh giá sự biến động các loại nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm thấy được tình hình huy động, tình hình sử dụng các loại nguồn vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
2.1.4.2. Nội dung phân tích:
a. Nợ phải trả:
Nếu giảm về số tuyệt đối và số tỷ trọng trong khi tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp tăng lên thì được đánh giá là tích cực, gồm:
- Nguồn vốn tín dụng (bao gồm vay ngắn hạn, nợ dài hạn): xu hướng chung nguồn vốn tín dụng giảm cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng trong khi nguồn vốn chủ sở hữu và vốn chiếm dụng hợp lý tăng lên được đánh giá là tích cực nhất.
- Các khoản vốn đi chiếm dụng (nợ phải trả ngắn hạn như phải trả người bán, nộp thuế cho nhà nước, phải trả công nhân viên,…): các khoản này tăng lên về số tuyệt đối, giảm về số tỷ trọng nếu đi chiếm dụng hợp lý thì đánh giá là tích cực.
b. Nguồn vốn chủ sở hữu:
Để đánh giá sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu thì phải tính chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ để xem xét sự biến động của nó. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính, từ đó cho thấy khả năng chủ động của doanh nghiệp trong những hoạt động của mình.
Tỷ suất tự tài trợ
=
Nguồn vốn CSH
Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng được đánh giá là tích cực vì tình hình biến động tài chính của doanh nghiệp biến động theo xu hướng tốt, nó biểu hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng, tích lũy từ nội bộ tăng thông qua việc bổ sung vốn từ lợi nhuận và quỹ phát triển kinh doanh, biểu hiện doanh nghiệp mở rộng liên doanh, liên kết.
2.1.5. Khái niệm và nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
2.1.5.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn:
Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn, chất lượng công tác quản lý sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn. Đó chính là sự tối thiểu hóa số vốn cần sử dụng và tối đa hóa kết quả hay khối lượng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong một giới hạn về nguồn nhân tài vật lực, phù hợp với hiệu quả kinh tế nói chung.
2.1.5.2. Nội dung phân tích:
a. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Đó là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Tính hiệu quả của việc sử dụng vốn nói chung là tạo ra nhiều sản phẩm tăng thêm lợi nhuận nhưng không tăng vốn hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận hơn tốc độ tăng vốn.
Một số chỉ tiêu khi xem xét phân tích hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh:
- Số vòng quay toàn bộ vốn: chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nghĩa là vốn quay bao nhiêu lần trong năm. Hiệu suất càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn càng có hiệu quả.
Số vòng quay toàn bộ vốn
=
Doanh thu thuần
Tổng nguồn vốn
- Hệ số sinh lợi doanh thu: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi trên doanh thu, cứ 100 đồng doanh thu thuần thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số sinh lợi doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này lớn cho thấy vốn sử dụng có hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận VKD
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng nguồn vốn
Từ công thức trên ta có thể biến đổi lại như sau:
Tỷ suất lợi nhuận VKD
=
Lợi nhuận sau thuế
X
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Tổng nguồn vốn
Hoặc có thể viết:
Tỷ suất lợi nhuận VKD = Hệ số sinh lợi doanh thu × Số vòng quay toàn bộ vốn
- Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (vốn tự có):chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của vốn chủ sở hữu hay là đo lường mức sinh lợi đầu tư của vốn chủ sở hữu.
Hệ số sinh lợi VCSH
=
Lợi nhuận sau thuế
VCSH
Hoặc có thể chuyển đổi thành:
Hệ số sinh lợi VCSH
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
Tổng nguồn vốn
Doanh thu thuần
Tổng nguồn vốn
VCSH
Hay:
Hệ số sinh lợi VCSH
=
Hệ số sinh lợi doanh thu
x
Số vòng quay toàn bộ vốn
x
Số nhân vốn chủ
b. Phân tích hiệu quả sử dụng từng loại:
* Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền các loại tài sản cố định, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất lượng hay không chất lượng, sử dụng chúng có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tài sản cố định là một bộ phận không thể thiếu. Trong doanh nghiệp, tình trạng tài sản cố định thay đổi tùy theo quy mô, ngành nghề kinh doanh. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định phần nào phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Một số chỉ tiêu khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố định:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định: đo lường việc sử dụng vốn cố định như thế nào. Nó phản ánh cứ một đồng vốn cố định sử dụng bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn.
Hiệu suất sử dụng VCĐ
=
Doanh thu thuần
VCĐ sử dụng BQ
- Tỷ lệ sinh lời vốn cố định: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ lệ sinh lợi VCĐ
=
Lợi nhuận
VCĐ sử dụng BQ
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: cho biết cứ 100 đồng vốn cố định bỏ ra thì mang về cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ
=
Lợi nhuận
Giá trị TSCĐ BQ
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: đo lường việc sử dụng tài sản cố định, chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
=
Doanh thu
Giá trị TSCĐ BQ
* Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn gọi là hiệu suất luân chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tài chính, tổ chức các hoạt động của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ có hiệu quả hay không hiệu quả. Từ đó có các chỉ tiêu phân tích sau:
- Số vòng quay vố lưu động: cho biết tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (thường là một năm).
Số vòng quay VLĐ
=
Doanh thu thuần
VLĐ BQ
- Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động: cho biết số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một vòng quay trong kỳ.
Kỳ luân chuyển BQ VLĐ
=
360
Số vòng quay VLĐ
- Tỷ lệ sinh lời vốn lưu động: cho biết một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ lệ sinh lời VLĐ
=
Lợi nhuận
VLĐ BQ
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động.
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
=
VLĐ BQ
Doanh thu
2.2. Cơ sở thực tiễn:
2.2.1. Đặc điểm thực vật học và sinh thái các loài cà phê trồng phổ biến hiện nay:
2.2.1.1. Loài cà phê chè (cà phê arabica):
Cây cà phê chè không những