DLST đã phát triển mạnh mẽ ở một số nước trên thế giới và đã mang lại nhiều lợi ích
không những về kinh tế mà còn trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học như: Ở CootstaRica,
Neepan, Thái Lan, Equador, Nhật Bản, Úc, New Zealand, Việt Nam cũng có một số VQG
đã phát triển mạnh về DLST như: VQG Cúc Phuơng, VQG Ba Vì, VQG Phong Nha Kẻ
Bàng, VQG Bạch mã,
Vườn quốc gia Tam Đảo được thành lập năm1996 với diện tích là 34.995ha, nằm trên địa
phận của 3 tỉnh: Thái Nguyên, Tuyên Quang và Vĩnh Phúc. VQG Tam Đảo có sự đa dạng
sinh học cao với 1436 loài thực vật và 1141 loài động vật. Thêm vào đó VQG Tam Đảo có
nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, nhiều dân tộc anh em sinh sống đã tạo cho nơi đây sự
phong phú và đa dạng về văn hóa, hệ thống đền chùa dày đặc linh thiêng cổ kính là nơi tuyệt
vời để phát triển du lịch tâm linh. Chính vì vậy Tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ Phát triển du
lịch sinh thái VQG Tam Đảo trong bảo tồn đa dạng sinh học”
13 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4270 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phát triển du lịch sinh thái Vườn Quốc gia Tam Đảo trong bảo tồn đa dạng sinh học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phát triển du lịch sinh thái Vườn Quốc gia
Tam Đảo trong bảo tồn đa dạng sinh học
Trần Văn Chi
Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường
Luận văn ThS. ngành: Môi trường trong phát triển bền vững
Người hướng dẫn: TS. Hoàng Văn Thắng
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Tổng quan một số vấn đề về du lịch sinh thái trên thế giới và Việt Nam.
Đánh giá tài nguyên Du lịch sinh thái Vườn quốc gia Tam Đảo. Xây dựng và đề xuất
định hướng phát triển du lịch sinh thái Vườn quốc gia Tam Đảo. Xác định được một
số ảnh hưởng qua lại giữa du lịch sinh thái với bảo tồn đa dạng sinh học ở Vườn
quốc gia Tam Đảo.
Keywords. Bảo vệ môi trường; Phát triển bền vững; Sinh thái; Đa dạng sinh học;
Vườn quốc gia Tam Đảo
Content
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
DLST đã phát triển mạnh mẽ ở một số nước trên thế giới và đã mang lại nhiều lợi ích
không những về kinh tế mà còn trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học như: Ở CootstaRica,
Neepan, Thái Lan, Equador, Nhật Bản, Úc, New Zealand,…Việt Nam cũng có một số VQG
đã phát triển mạnh về DLST như: VQG Cúc Phuơng, VQG Ba Vì, VQG Phong Nha Kẻ
Bàng, VQG Bạch mã,…
Vườn quốc gia Tam Đảo được thành lập năm1996 với diện tích là 34.995ha, nằm trên địa
phận của 3 tỉnh: Thái Nguyên, Tuyên Quang và Vĩnh Phúc. VQG Tam Đảo có sự đa dạng
sinh học cao với 1436 loài thực vật và 1141 loài động vật. Thêm vào đó VQG Tam Đảo có
nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, nhiều dân tộc anh em sinh sống đã tạo cho nơi đây sự
phong phú và đa dạng về văn hóa, hệ thống đền chùa dày đặc linh thiêng cổ kính là nơi tuyệt
vời để phát triển du lịch tâm linh. Chính vì vậy Tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ Phát triển du
lịch sinh thái VQG Tam Đảo trong bảo tồn đa dạng sinh học”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
a. Mục tiêu tổng thể: Nghiên cứu, xây dựng giải pháp phát triển du lịch sinh thái nhằm phục
vụ cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển
sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư thuộc các xã vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Tổng quan một số vấn đề về du lịch sinh thái trên thế giới và Việt Nam.
- Đánh giá tài nguyên Du lịch sinh thái Vườn quốc gia Tam Đảo.
- Xây dựng và đề xuất định hướng phát triển du lịch sinh thái Vườn quốc gia Tam Đảo.
- Xác định được một số ảnh hưởng qua lại giữa du lịch sinh thái với bảo tồn đa dạng sinh học
ở Vườn quốc gia Tam Đảo.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu được thực hiện trong khu vực VQG Tam Đảo.
- Luận văn tập trung nghiên cứu và đánh giá các điều kiện tự nhiên (đa dạng sinh học, cảnh
quan), văn hóa lịch sử ở VQG Tam Đảo và điều kiện kinh tế vùng đệm. Từ đó đề xuất định
hướng phát triển DLST hỗ trợ cho nỗ lực bảo tồn đa dạng sinh học.
4. KẾT QUẢ MONG ĐỢI CỦA ĐỀ TÀI
- Đề xuất được định hướng phát triển DLST nhằm hỗ trợ cho hoạt động bảo tồn đa dạng sinh
học ở VQG Tam Đảo.
- Xác định được một số ảnh hưởng qua lại giữa DLST, bảo tồn đa dạng sinh học và cộng
đồng dân cư vùng đệm của VQG Tam Đảo, từ đó nêu lên các vấn đề cần quan tâm khi phát
triển DLST ở VQG Tam Đảo.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
a.Ý nghĩa khoa học:
+ Đây là nghiên cứu đầu tiên về Du lịch sinh thái ở VQG Tam Đảo.
+ Kết quả của đề tài là đưa ra được đề xuất về phát triển du lịch sinh thái ở VQG Tam Đảo.
+ Đưa ra giải pháp, kiến nghị dung hòa được mâu thuẫn của người dân và công tác bảo tồn.
b.Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài là một sản phẩm có giá trị thực tiễn có khả năng áp dụng triển
khai phát triển du lịch sinh thái và Bảo tồn Đa dạng Sinh học ở VQG Tam Đảo.
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn được trình bày gồm có các phần; Mở đầu, mục đích, ý nghĩa, phạm vi
nghiên cứu, tài liệu tham khảo. Phần chính của luận văn được trình bày trong 4 chương cụ thể
như sau:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Đối tượng, phạm vi, cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Đề xuất phát triển du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia Tam Đảo
Kết luận và kiến nghị
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
1.1. Khái niệm về DLST, Nguyên tắc và quan điểm phát triển DLST ở các Vƣờn quốc
gia.
1.1.1. Khái niệm
Hector Ceballos-Lascurain- một nhà nghiên cứu tiên phong về du lịch sinh thái, định
nghĩa DLST lần đầu tiên vào năm 1987 như sau: "Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu
vực tự nhiên ít bị ô nhiễm hoặc ít bị xáo trộn với những mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân
trọng và thưởng ngoạn phong cảnh và giới động-thực vật hoang dã, cũng như những biểu thị
văn hoá (cả quá khứ và hiện tại) được khám phá trong những khu vực này" trích trong bài
giảng Du lịch sinh thái của Nguyễn Thị Sơn[20].
Năm 1994 nước Úc đã đưa ra khái niệm “DLST là Du lịch dựa vào thiên nhiên, có liên
quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trường thiên nhiên được quản lý bền vững về mặt
sinh thái”[10].
Ở Việt Nam vào năm 1999 đã đưa ra định nghĩa như sau: “Du lịch sinh thái là hình
thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái và môi trường có tác động tích
cực đến việc bảo vệ môi trường và văn hóa, đảm bảo mang lại các lợi ích về tài chính cho
cộng đồng địa phương và có đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn”[5]. Ngoài ra còn nhiều định
nghĩa khác.
1.1.2. Nguyên tắc cơ bản phát triển Du Lịch Sinh Thái
- Phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan giải trí, khám phá tìm hiểu tự nhiên và con
người.
- Hỗ trợ công tác bảo tồn tài nguyên du lịch sinh thái nói riêng và tài nguyên ở các
vườn quốc gia, khu bảo tồn nói chung.
- Hỗ trợ kinh tế địa phương, tạo thêm những lợi ích kinh tế lâu dài cho cộng đồng
dân địa phương.
1.1.3. Đặc trƣng cơ bản của du lịch sinh thái
- Dựa trên địa bàn hấp dẫn về tự nhiên.
- Hỗ trợ bảo tồn, đảm bảo bền vững về sinh thái:
- DLST gắn liền với giáo dục môi trường:
- Mang lại lợi ích cho địa phương.
- Thoả mãn nhu cầu về kinh nghiệm du lịch cho du khách.
1.1.4. Những yêu cầu cơ bản đối với du lịch sinh thái.
Theo Drumm, năm 2002 [5] thì DLST có các yêu cầu sau.
- Ít gây ảnh hưởng tới tài nguyên thiên nhiên của KBTTN và VQG
- Thu hút sự tham gia của các cá nhân, cộng đồng, khách DLST, các nhà điều hành tour và
các cơ quan tổ chức phi chính phủ.
- Tôn trọng văn hóa truyền thống địa phương
- Tạo thu nhập lâu dài và bình đẳng cho cộng đồng địa phương và cho các bên tham gia khác,
bao gồm cả những nhà điều hành tour tư nhân.
- Tạo nguồn tài chính cho công tác bảo tồn của KBTTN
- Giáo dục những người tham gia về vai trò của họ trong công tác bảo tồn
1.1.5. Phát triển du lịch sinh thái ở các Vƣờn Quốc gia
Khái niệm Vƣờn Quốc gia
Tổ chức IUCN đã đưa ra một định nghĩa về VQG [22].
Vườn quốc gia là khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng đất ngập nước, hải đảo,
có diện tích đủ lớn được xác lập để bảo tồn một hay nhiều hệ sinh thái đặc trưng hoặc đại
diện không bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít từ bên ngoài; bảo tồn các loài sinh vật đặc
hữu hoặc đang nguy cấp.
1.1.6. Thực trạng phát triển Du lịch sinh thái
a. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái thế giới
Kinh nghiệm hoạt động DLST ở các Vườn Quốc.
-DLST ở VQG Galapagos [11]
Vườn Quốc gia Galapagos ở Equador không chỉ là một VQG mà còn là một di sản thế
giới, một khu dự trữ sinh quyển, và giời đây còn là một khu dự trữ sinh thái biển. Về mặt vị
trí thì VQG Galapagos nằm tách khỏi lục địa, Có môi trường phù hợp cho các loài sinh vật
thích nghi như Rùa, Kỳ Đà, Chim Sẻ, Xương Rồng khổng lồ và họ hàng hướng dương, Chim
cốc không bay, Chim bói cá và các còn rất nhiều giống động thực vật khác... Những loài này
mang những thông tin không gì sánh được trên thế giới về quá khứ và tương lai.
-DLST ở KBT Annapurna [2]
KBT Annapurna, Nê Pan được bao bọc bởi các ngọn núi thuộc loại cao nhất thế giới.
Là một khu vực có các điều kiện tự nhiên rất khác biệt. Do các điều kiện khí hậu khác nhau,
từ cận nhiệt đới tới ôn đới, sa mạc và khô loài động, thực vật quý hiếm phát triển như: loài
Báo tuyết, Cừu xanh, hơn 100 chủng loại phong lan và một trong các khu rừng Đỗ quyên lớn
nhất thế giới. Phần lớn dân cư sống ở đây là tá điền, sống dựa vào nguồn tài nguyên thiên
nhiên có sẵn trong khu vực và phát triển các hệ thống quản lý truyền thống của riêng họ.
b. Các bài học kinh nghiệm đƣợc rút ra từ những mô hình Du lịch Sinh thái ở các VQG
trên thế giới.
+ Cần thay đổi quan niệm của mọi ngƣời về bảo tồn và phát triển.
+ Cần có cơ chế quản lý phù hợp trong đó có sự tham gia của người dân địa phương.
+ Cần có chính sách phù hợp nhằm phân phối rộng rãi hơn thu nhập du lịch.
+ Cần có phương án sử dụng các nguồn năng lượng sạch thay thế
+ Tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong các trường học, trong cộng đồng địa
phương và khách du lịch.
+ Khôi phục và phát triển các nghề truyền thống của địa phương.
c. Thực trạng Du lịch sinh thái ở các VQG của Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay mặc dù là một đất nước có tiềm năng lớn về du lịch sinh thái
song sự phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Mặc dù được đánh giá là có tiềm năng
song DLST ở các Khu Bảo tồn và VQG ở Việt Nam nói chung và ở Vườn Quốc gia Tam Đảo
nói riêng vẫn chưa phát triển xứng với tiềm năng.
d. Thực trạng du lịch sinh thái ở Vƣờn Quốc gia Tam Đảo
VQG Tam Đảo là một địa danh rất có tiềm năng để phát triển DLST bởi thiên nhiên
đã ban tặng cho nơi đây nhiều cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, núi rừng chia cắt, hệ thống
sông suối, thác dày đặc, tạo cho nơi đây sự phong phú và đa dạng về các loài động thực vật,
trong đó có nhiều loài đặc hữu và quý hiếm. Thêm vào đó nơi đây còn có một quần thể di tích
đền chùa nổi tiếng, với 6 dân tộc anh em sinh sống xung quanh vùng đệm tạo ra sự đa dạng
về văn hóa cũng như ẩm thực, phong tục tập quán,…nhưng cho đến nay sự phát triển DLST ở
VQG Tam Đảo chưa xứng với tiềm năng của nó.
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hệ sinh thái, động thực vật, các cảnh quan
thiên nhiên, di tích lịch sử, phong tục tập quán của người dân địa phương, các đề chùa,…
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu.
- Đề tài được thực hiện trong phạm vi VQG Tam Đảo và vùng đệm.
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 12 năm 2012.
2.2. Nội dung nghiên cứu
a. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái ở VQG và KBTTN.
b. Đặc điểm tài nguyên du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia Tam Đảo.
c. Hiện trạng hoạt động du lịch gồm cơ cấu tổ chức của Vườn Quốc gia Tam Đảo,
tình hình nhân sự, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động du lịch sinh thái.
d. Một định hướng phát triển du lịch sinh thái ở Vườn Quốc Gia Tam Đảo.
2.3. Quan điểm nghiên cứu.
- Nghiên cứu đề xuất phát triển DLST hỗ trợ cho hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học,
phát triển bền vững.
- Coi con người là trung tâm của các vấn đề, mọi nỗ lực bảo tồn sẽ kém hiệu quả khi
chưa giải quyết được mâu thuẫn giữa cộng đồng địa phương và công tác bảo tồn.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp luận
Khái niệm tài nguyên du lịch:
“Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử di tích cách
mạng, giá trị nhân văn công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử
dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du
lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch”.
Như vậy tài nguyên du lịch được xem như tiền đề phát triển du lịch.
- Quan điểm về đánh giá tài nguyên du lịch sinh thái:
* Nguyên tắc thực tế khách quan:
* Nguyên tắc phù hợp với khoa học:
* Nguyên tắc hệ thống toàn diện:
* Nguyên tắc khái quát cao độ:
* Nguyên tắc cố gắng định lượng:
2.4.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu .
b. Phương pháp nghiên cứu thực địa:
c. Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu:
d. Phương pháp tham vấn chuyên gia.
e. Phương pháp Mapinfor, GPS.
f. Phân tích SWOT (phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức).
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tiềm năng hiện trạng phục vụ DLST
3.1.1. Điều kiện tự nhiên VQG Tam Đảo
a. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích
Vườn quốc gia Tam Đảo là một dãy núi trải dài 80Km, có chiều rộng từ 10 – 15Km,
chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Trung Tâm VQG Tam Đảo cách thủ đô Hà Nội
khoảng 75Km về phía Tây Bắc, cách thành phố Vĩnh Yên 13Km về phía Bắc. Diện tích của
VQG Tam Đảo là 34.995ha, ranh giới được xác định từ độ cao 100m so với mực nước biển
trở lên, thuộc địa giới hành chính của 3 tỉnh: Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Tuyến Quang. VQG
Tam Đảo được phân chia làm 3 phân khu chính:
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: có diện tích là 17.295ha nằm ở độ cao 400m trở lên (
trừ Khu nghỉ mát Tam Đảo).
Phân khu phụ hồi sinh thái: có diện tích là 15.398ha, nằm bao quanh phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt.
Phân khu nghỉ mát, du lịch: có diện tích 2.302ha, nằm ở sườn Tây Bắc Tam Đảo(
thuộc địa phận tỉnh Vĩnh Phúc).
b. Địa hình
Địa hình Tam Đảo có thể được chia thành 4 kiểu chính là:
- Thung lũng giữa núi và đồng bằng ven sông, suối.
- Đồi cao trung bình:
- Núi thấp:
- Núi trung bình:
c. Địa chất và thổ nhƣỡng
* Đất Feralit mùn vàng nhạt:
* Đất Feralit mùn, vàng đỏ:
* Đất Feralit đỏ vàng phát triển nhiều trên các loại đá khác nhau
* Đất phù sa và dốc tụ:
3.1.2. Khí hậu thuỷ văn
a. Khí hậu
Tam Đảo nằm trong vùng khí hậu ẩm nhiệt đới mưa mùa vùng núi. Do điều kiện khí
hậu thuỷ văn ở mỗi vùng khác nhau nên số liệu quan trắc được thu thập tại 4 trạm là khác
nhau.
b. Thuỷ văn
Trong khu vực có hai hệ thống sông chính là: Sông Phó Đáy ở phía Tây và Sông
Công ở phía Đông. Đường phân thuỷ của hai hệ thống sông trên chính là dông núi Tam Đảo
chạy từ Đèo Khế (Sơn Dương) đến Mỹ Khê ( huyện Bình Xuyên Chế độ thuỷ văn được chia
làm hai mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa kiệt.
3.2. Dân sinh kinh tế
3.2.1. Kinh tế hộ gia đình
Vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo với gần 30.000 hộ gia đình, trong đó chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp. Cơ cấu thu nhập trong các hộ gia đình nông nghiệp, các hoạt động
mang lại nguồn thu lớn nhất tới 76%.
3.2.2. Kinh tế trang trại
a. Đối tƣợng
Hộ nông dân, công nhân, viên chức Nhà nước và cán bộ trong lực lượng vũ trang đã
về hưu.
b. Các ngành sản xuất đƣợc xếp vào trang trại
Trồng trọt, chăn nuôi, trồng, chăm sóc và tu bổ rừng; nuôi trồng thuỷ sản.
c. Chủ trang trại
Chủ trang trại phải là những người có kiến thức, kinh nghiệm và trực tiếp điều hành
sản xuất nông, lâm, thuỷ sản tại các trang trại.
d. Các tiêu chuẩn xác định loại hình kinh tế trang trại
- Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ
- Qui mô sản xuất
3.3. Vai trò VQG Tam Đảo đối với bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trƣờng vùng
đồng bằng Bắc Bộ và Việt Nam
3.3.1. Vƣờn quốc gia Tam Đảo trong bối cảnh vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ
Vườn quốc gia được bao quanh bởi vùng đồng bằng, đồi trung du thuộc các tỉnh nằm
ở phía bắc đồng bằng Bắc Bộ như Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc
Giang, Hà Tây, Hà Nội. Với vị trí như thế, dãy núi Tam Đảo đã được đồng bằng và đồi núi
trung du tách ra khỏi các hệ núi cao ở Tây Bắc và các tỉnh phía Bắc, trở thành hòn đảo cao
nằm giữa đồng bằng. Đặc điểm này làm cho hệ động, thực vật VQG Tam Đảo giàu loài đặc
hữu hơn các nơi khác, và VQG có giới hạn tự nhiên mà các loài động vật không vượt qua để
chạy đi nơi khác được.
3.3.2. Vai trò của VQG Tam Đảo đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
Vườn quốc gia Tam Đảo có vai trò quan trọng đối với công tác bảo tồn ĐDSH. Đó là:
- Có giá trị đa dạng sinh học cao: đã biết khoảng 2500 loài động, thực vật
- Có nguồn gen của các loài thân thuộc với cây trồng: Đó là chè Shan hoang dại và tập đoàn
các loài trà hoa vàng.
- Có sinh cảnh đa dạng: Sinh cảnh là môi trường sống tự nhiên của sinh vật.
- Sự phân hoá các dạng địa hình:
- Có cách li không gian với các vùng có điều kiện thiên nhiên tương tự ở các nơi khác nhau
nhờ sự bao quanh của đồng bằng làm cho mức độ đặc hữu của VQG cao, các loài động vật
không có cơ hội bỏ đi ngay cả khi môi trường bị tác động.
a. Điều tiết nguồn nƣớc và cân bằng nƣớc
Với diện tích rộng lớn của dãy núi này thì lượng nước mưa thu được là rất lớn và có
ý nghĩa quan trọng đối với cân bằng nước toàn vùng.
b. Phân hoá khí hậu, tạo ra các tiểu vùng khí hậu khác nhau.
3.3.3. Tai biến thiên nhiên.
Do các phun trào axit được phun ra theo từng đợt dãn cách nhau theo thời gian nhiều
hoặc ít, mỗi đợt phun tạo thành một tầng hay lớp, lớp sau nằm trên lớp trước. Mặt tiếp giáp
giữa hai lớp thường có độ gắn kết thấp, dễ bị phong hoá, khi đã bị phong hoá thì độ gắn kết
lại giảm hơn và dễ bị trượt lở dọc theo độ dốc của mặt tiếp giáp. Theo thuật ngữ địa chất học
thì đó là mặt trượt. Khi các tầng bị phân cách mạnh bởi hệ thống khe nứt tạo ra các khối kích
thước khác nhau ngăn cách bởi các mạch thạch anh và bị dập vỡ mạnh thì độ gắn kết càng
giảm và nguy cơ trượt lở càng tăng.
Vai trò của lớp phủ thực vật trong trường hợp cấu tạo địa chất yếu và địa hình sườn
dốc là rất quan trọng. Nó làm tăng sức gắn kết của các tầng, khối đá gốc, duy trì cân bằng
sườn và hạn chế nguy cơ trượt lở cũng như sụt lở.
3.4. Tiềm năng du lịch sinh thái Vƣờn quốc gia Tam Đảo
3.4.1. Cấu trúc các hệ sinh thái chính của Tam Đảo
Vườn quốc gia Tam Đảo có các kiểu rừng chính sau:
- Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
- Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình
- Kiểu rừng lùn trên đỉnh núi
- Một số kiểu rừng khác
3.5. Hệ thực vật VQG Tam Đảo
Đến nay ở Vườn quốc gia Tam Đảo đã điều tra thống kê được 1436 loài thuộc 741
chi trong 219 họ của 6 ngành thực vật.
Trong đó có 58 loài mang nguồn gen quí hiếm và 68 loài đặc hữu có trong sách đỏ
của Việt Nam và sách đỏ thế giới. Những loài này được ưu tiên, bảo tồn và phát triển.
3.6. Hệ động vật Vƣờn quốc gia Tam Đảo
3.6.1. Tính đa dạng loài của hệ động vật Tam Đảo
Hệ động vật Vườn quốc gia Tam Đảo phong phú về thành phần loài với tổng số loài
động vật là 1141 loài.
3.6.2. Động vật đặc hữu và quý hiếm
a. Động vật đặc hữu
Vườn Quốc gia Tam Đảo có 39 loài và phân loài đặc hữu gồm:
Những loài đặc hữu hẹp chỉ có ở Vườn Quốc gia Tam Đảo bao gồm 11 loài:
Những loài đặc hữu miền Bắc Việt Nam có ở Vườn Quốc gia Tam Đảo : 22 loài và
phân loài
Những loài đặc hữu ở Việt Nam có ở Vườn Quốc gia Tam Đảo gồm 6 loài:
b. Động vật quý hiếm
Trong tổng số 1.141 loài động vật hoang dã đã phát hiện ở Vườn quốc gia Tam Đảo
có 64 loài có giá trị cho khoa học cần bảo tồn; 16 loài đặc hữu, 18 loài trong sách đỏ thế giới
và 8 loài cấm buôn bán trong phụ lục của CITES.
3.7. Các di tích lịch sử
Trong khu vực núi Tam Đảo và vùng đệm có nhiều thắng cảnh và di tích văn hoá lịch
sử như:
3.7.1. Đài truyền hình:
3.7.2. Đền Bà chúa Thƣợng ngàn
3.7.3. Đền Thạch kiếm
3.7.4. Đền Mẫu
3.7.5. Đền thờ Đức Thánh Trần
3.7.6. Khu danh thắng Tây Thiên
* Cơ cấu tổ chức bộ máy của Vƣờn quốc gia Tam Đảo
3.8. Cơ chế chính sách hiện hành phát triển du lịch sinh thái.
Một số văn bản pháp luật như:
- Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.
- Luật du lịch 2006
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật bảo vệ và phát triển Rừng.
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý
Rừng.
- Quyết định số 104/2007/QĐ-BNN của BNN và PTNT về việc ban hành quy chế quản lý
các hoạt động DLST tại các VQG, KBTTN.
3.9. Sự cần thiết về việc đề xuất phát triển DLST ở VQG Tam Đảo.
Hiện nay con người đang sống trong một xã hội của Công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
đô thị hoá,…đã làm cho cuộc sống của chúng ta ngày càng bận rộn để theo kịp với sự phát
triển, đồng thời môi trường ngày càng bị ô nhiễm nặng nề, khiến con người cảm thấy khó
chịu, ngột ngạt, do vậy những nơi có cảnh quan thiên nhiê