Đề tài Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam

Bước vào thế kỷ XXI, xu hướng hình thành nền KTTT được coi là một xu hướng phát triển kinh tế chủ yếu của thời đại ngày nay. Đó là xu hướng mà tri thức, trí tuệ trở thành nguồn gốc và sức mạnh quan trọng nhất quyết định trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Nguồn nhân lực CLC và nhân tài được xem là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành bại của bất kỳ quốc gia nào trong quá trình hòa nhập vào xu hướng phát triển mới của thời đại. Bước vào thế kỷ XXI, Việt Nam vẫn là một quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Những thành tựu mà Việt Nam đạt được trong công cuộc đổi mới hơn 20 năm qua vẫn chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, vốn đầu tư và lao động trình độ thấp, giá rẻ. Cách thức phát triển không dựa chủ yếu vào tri thức và nguồn nhân lực CLC làm cho nguy cơ tụt hậu ngày càng lớn hơn. Việt Nam có thể lạc ra khỏi xu hướng phát triển của thời đại ngày nay. Nếu điều này xảy ra thì thách thức không chỉ dừng lại ở sự tụt hậu về kinh tế mà còn là sự tụt hậu về văn hóa và phát triển con người trong thế kỷ XXI. Tất cả những sự tụt hậu này còn tạo ra những thách thức về chính trị mà Việt Nam có thể phải đối mặt. 2 Những thách thức này buộc dân tộc Việt Nam phải tìm ra con đường và cách thức thoát nghèo, từng bước thích ứng và hòa nhập vào xu hướng hình thành nền KTTT của thời đại ngày nay. Thực hiện con đường đó là t hực hiện một quá trình phát triển đột phá đối với một nước nghèo và lạc hậu như Việt Nam. Sự thành công của nó phụ thuộc vào rất nhiều điều kiện nhưng điều kiện quan trọng nhất là nguồn nhân lực CLC. Đây là lực lượng tiên phong sẽ quyết định sự thành bại của Việt Nam trên con đường phát triển đột phá hướng tới hình thành nền KTTT trong tương lai. Vậy phải phát triển nguồn nhân lực CLC như thế nào để hình thành nền KTTT ở Việt Nam? Đây là một câu hỏi lớn, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với tương lai phát triển của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Từ sự cần thiết của đề tài và từ mong muốn góp phần vì tương lai phát triển thịnh vượng của dân tộc, chúng tôi lựa chọn đề tài cho luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị của mình là: “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam”

pdf36 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3049 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam Lê Thị Hồng Điệp Trường Đai học Kinh tế Luận án Tiến sĩ ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 62.31.01.01 Người hướng dẫn: PGS.TS. Trịnh Thị Mai Hoa Năm bảo vệ: 2009 Abstract: Hệ thống hoá và phát triển một số lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao (CLC) gắn với quá trình hình thành nền kinh tế tri thức (KTTT). Đưa ra nội dung, các tiêu chí đánh giá và các yếu tố tác động tới phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT. Xem xét kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT của một số quốc gia tiêu biểu. Đánh giá quá trình phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT ở Việt Nam từ năm 2001 đến nay theo những nội dung và tiêu chí đã xác định. Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT ở Việt Nam. Keywords: Kinh tế; Việt Nam; Nguồn nhân lực; Nền kinh tế tri thức Content MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Bước vào thế kỷ XXI, xu hướng hình thành nền KTTT được coi là một xu hướng phát triển kinh tế chủ yếu của thời đại ngày nay. Đó là xu hướng mà tri thức, trí tuệ trở thành nguồn gốc và sức mạnh quan trọng nhất quyết định trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Nguồn nhân lực CLC và nhân tài được xem là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành bại của bất kỳ quốc gia nào trong quá trình hòa nhập vào xu hướng phát triển mới của thời đại. Bước vào thế kỷ XXI, Việt Nam vẫn là một quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Những thành tựu mà Việt Nam đạt được trong công cuộc đổi mới hơn 20 năm qua vẫn chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, vốn đầu tư và lao động trình độ thấp, giá rẻ. Cách thức phát triển không dựa chủ yếu vào tri thức và nguồn nhân lực CLC làm cho nguy cơ tụt hậu ngày càng lớn hơn. Việt Nam có thể lạc ra khỏi xu hướng phát triển của thời đại ngày nay. Nếu điều này xảy ra thì thách thức không chỉ dừng lại ở sự tụt hậu về kinh tế mà còn là sự tụt hậu về văn hóa và phát triển con người trong thế kỷ XXI. Tất cả những sự tụt hậu này còn tạo ra những thách thức về chính trị mà Việt Nam có thể phải đối mặt. Những thách thức này buộc dân tộc Việt Nam phải tìm ra con đường và cách thức thoát nghèo, từng bước thích ứng và hòa nhập vào xu hướng hình thành nền KTTT của thời đại ngày nay. Thực hiện con đường đó là thực hiện một quá trình phát triển đột phá đối với một nước nghèo và lạc hậu như Việt Nam. Sự thành công của nó phụ thuộc vào rất nhiều điều kiện nhưng điều kiện quan trọng nhất là nguồn nhân lực CLC. Đây là lực lượng tiên phong sẽ quyết định sự thành bại của Việt Nam trên con đường phát triển đột phá hướng tới hình thành nền KTTT trong tương lai. Vậy phải phát triển nguồn nhân lực CLC như thế nào để hình thành nền KTTT ở Việt Nam? Đây là một câu hỏi lớn, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với tương lai phát triển của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Từ sự cần thiết của đề tài và từ mong muốn góp phần vì tương lai phát triển thịnh vượng của dân tộc, chúng tôi lựa chọn đề tài cho luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị của mình là: “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển nguồn nhân lực CLC Nhận xét chung về nguồn tài liệu liên quan đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực CLC gắn với xu hướng hình thành nền KTTT: - Các công trình nghiên cứu của nước ngoài có những cách phân tích và luận giải tương đối cuốn hút và thuyết phục về tầm quan trọng của tri thức và trí tuệ trong qua trình hình thành nền KTTT. Từ đó, các tác giả đặc biệt nhấn mạnh tới vấn đề phải đổi mới tư duy để mỗi cá nhân trở lên chủ động hơn trong sự phát triển mạnh mẽ của thời đại ngày nay. Mặc dù khái niệm nguồn nhân lực CLC không được sử dụng nhưng những thuật ngữ như doanh nhân, đội ngũ lãnh đạo, nhà khoa học, tầng lớp sáng tạo, công nhân tri thức, công nhân trí tuệ... được các tác giả sử dụng như một cách diễn đạt khác về lực lượng này đã chứng tỏ sự quan tâm đặc biệt trong những nghiên cứu của các tác giả đối với lực lượng ưu tú của xã hội – lực lượng quyết định nhất tới sự hình thành nền KTTT toàn cầu. Những nghiên cứu này thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa nguồn nhân lực CLC với KTTT. Tuy nhiên, đó là những nghiên cứu chủ yếu gắn với bối cảnh hình thành nền KTTT ở các nước phát triển hàng đầu thế giới, không phải là những nghiên cứu gắn với bối cảnh của Việt Nam. - Những nghiên cứu về nguồn nhân lực CLC của các tác giả trong nước gắn với bối cảnh của Việt Nam nhưng chủ yếu là bối cảnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Việc nghiên cứu nguồn nhân lực CLC gắn với quá trình hình thành nền KTTT ở Việt Nam chưa được thực hiện một cách chuyên sâu. Tất cả những công trình nói trên, ở những mức độ khác nhau, đã giúp chúng tôi có một số tư liệu và kiến thức cần thiết để có thể hình thành những hiểu biết chung, soi rọi giúp tiếp cận, đi sâu nghiên cứu vấn đề Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là làm rõ bản chất của việc phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT nhằm vận dụng để phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp góp phần phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT ở Việt Nam 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích này, luận án thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Hệ thống hoá và phát triển một số lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực CLC gắn với quá trình hình thành nền KTTT. - Đưa ra nội dung, các tiêu chí đánh giá và các yếu tố tác động tới phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT. - Xem xét kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT của một số quốc gia tiêu biểu - Đánh giá quá trình phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT ở Việt Nam từ năm 2001 đến nay theo những nội dung và tiêu chí đã xác định. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT ở Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Việc hình thành nền KTTT phụ thuộc vào rất nhiều điều kiện. Luận án không nghiên cứu tất cả các điều kiện thúc đẩy sự hình thành nền KTTT. Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề phát triển nguồn nhân lực CLC. Đối tượng này được nghiên cứu dưới góc độ là điều kiện cơ bản và quan trọng nhất thúc đẩy sự hình thành nền KTTT. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: - Luận án nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn nhân lực CLC như thế nào để hình thành nền KTTT chứ không nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn nhân lực CLC tác động như thế nào tới sự hình thành nền KTTT. Vì vậy, mối quan hệ tác động qua lại giữa phát triển nguồn nhân lực CLC với việc hình thành nền KTTT được phân tích gián tiếp thông qua những nội dung, tiêu chí và các yếu tố tác động tới quá trình phát triển nguồn nhân lực CLC. - Luận án không bàn tới vấn đề phát triển về thể lực của nguồn nhân lực CLC. - Có nhiều yếu tố tác động tới quá trình phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT, nhưng luận án chỉ tập trung bàn về sự tác động trực tiếp của quá trình đào tạo ở bậc Đại học và việc sử dụng nguồn nhân lực CLC. 3 - Thuật ngữ “đào tạo bậc Đại học” được sử dụng trong luận án bao gồm cả đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học. Do đó, thuật ngữ “nguồn nhân lực trình độ đại học” được sử dụng trong luận án cũng bao gồm nhân lực trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học. Về không gian Luận án nghiên cứu việc phát triển nguồn nhân lực CLC trên phạm vi cả nước; có nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT của Mỹ và Singgapore. Về thời gian Luận án nghiên cứu quá trình phát triển nguồn nhân lực CLC ở Việt Nam từ năm 2001 đến nay, trong đó chú trọng phân tích giai đoạn 2001- 2007. Năm 2001 là thời điểm diễn ra Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX và vấn đề từng bước phát triển KTTT được chính thức đề cập trong Văn kiện của Đại hội. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu của luận án thuộc chuyên ngành kinh tế chính trị, luận án sử dụng phương pháp này để làm rõ nội dung và các yếu tố tác động tới việc phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT trong thời đại ngày nay. - Phương pháp tiếp cận hệ thống: Phát triển nguồn nhân lực CLC là một quá trình có sự gắn kết hữu cơ và sự kết hợp hài hoà với các quá trình đào tạo và quá trình sử dụng nguồn nhân lực CLC. Phương pháp tiếp cận hệ thống giúp khắc phục cách nhìn một chiều, phiếm diện, riêng rẽ, thường chỉ hay thiên về đào tạo nguồn nhân lực CLC. - Phương pháp tiếp cận liên ngành được sử dụng nhằm nghiên cứu nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT với sự kết hợp của chuyên ngành kinh tế chính trị học với ngành giáo dục học và ngành quản trị nhân sự. Việc kết hợp với ngành giáo dục học giúp luận án nghiên cứu sâu hơn sự tác động của giáo dục đại học tới việc phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT. Việc kết hợp với ngành quản trị nhân sự giúp luận án phản ánh một cách đầy đủ những tác động của quá trình sử dụng đối với sự phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT trong thời đại ngày nay. - Phương pháp nghiên cứu điển hình (tiếp cận điểm – case studies): nguồn nhân lực CLC bao gồm nhiều bộ phận nhân lực có tính chất công việc nghề nghiệp khác nhau và có ảnh hưởng khác nhau tới quá trình phát triển đất nước. Do đó, khi nghiên cứu nguồn nhân lực CLC nói chung, trong một số nội dung phân tích, luận án lựa chọn những đội ngũ nhân lực CLC tiêu biểu như: Đội ngũ lãnh đạo quốc gia, đội ngũ nhà KHXH, đội ngũ cán bộ quản lý hành chính, đội ngũ cán bộ hành chính thừa hành, đội ngũ giảng viên đại học, đội ngũ nhà KH – CN... 4 - Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để thu thập thông tin về cơ sở lý luận, các công trình nghiên cứu trước đây, quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực CLC, kinh nghiệm các nước, các số liệu thống kê... - Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng trong toàn bộ quá trình thực hiện luận án nhằm phân tích và tổng hợp thành những kết luận về quá trình phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT nói chung và vận dụng để phân tích và tổng hợp những đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT ở Việt Nam nói riêng. Trong quá trình phân tích, việc kết hợp giữa phương pháp phân tích định tính và phương pháp phân tích định lượng đã giúp làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, những vấn đề thực tiễn và những vấn đề về giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT. - Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng để hỗ trợ cho việc đánh giá quá trình phát triển nguồn nhân lực CLC ở Việt Nam so với những nội dung và tiêu chí đã đề ra và so với quá trình phát triển nguồn nhân lực CLC mà các quốc gia khác đã và đang thực hiện. - Kỹ thuật tin học được sử dụng để quản lý dữ liệu, tính toán số liệu và xây dựng các sơ đồ, bảng biểu liên quan tới vấn đề nghiên cứu. 6. Đóng góp của luận án Nhằm trả lời câu hỏi Việt Nam cần phải phát triển nguồn nhân lực CLC như thế nào để cú thể hình thành nền KTTT, Luận án có một số đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn sau đây: - Góp phần làm phong phú thêm những lý luận mới về phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT thông qua những phân tích về nội dung, tiêu chí và những yếu tố tác động tới quá trình phát triển lực lượng này. - Thực hiện việc đánh giá tương đối toàn diện thực trạng phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT giai đoạn 2001 -2007 gắn với những nội dung, tiêu chí và các yếu tố tác động đã nêu. - Đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT ở Việt Nam trong tương lai. Những đề xuất đó góp phần tìm ra con đường và cách thức hiệu quả để phát triển nguồn nhân lực CLC thực sự trở thành lực lượng tiên phong trên hành trình hiện thực hóa nền KTTT ở Việt Nam. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam 5 Chương 3: Quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬN ÁN Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO ĐỂ HÌNH THÀNH NỀN KINH TẾ TRI THỨC 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO ĐỂ HÌNH THÀNH NỀN KINH TẾ TRI THỨC 1.1.1. Sự hình thành nền kinh tế tri thức trong thời đại ngày nay 1.1.1.1. Bản chất của kinh tế tri thức Cùng với sự ra đời của khái niệm KTTT, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra những cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về KTTT. Tuy nhiên, quan niệm cho rằng: KTTT lμ một môi tr−ờng KT - XH tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự sản sinh, phổ biến, sử dụng tri thức; trong đó diễn ra quá trình chuyển biến tri thức thμnh sức mạnh sản xuất đạt tới trình độ cao và tri thức trở thμnh yếu tố sản xuất quan trọng nhất được cho là một cách hiểu phù hợp nhất về KTTT. Như vậy, nền kinh tế tri thức có sự biến đổi mang tính cách mạng so với nền KTCN, trong đó, sự biến đổi mang tính bản chất nhất thể hiện ở chỗ, trong nền KTTT, tri thức thay thế vốn và lao động, trở thành yếu tố đóng vai trò quan trọng nhất quyết định sức mạnh phát triển trong thời đại ngày nay. 1.1.1.2. Tính tất yếu của sự hình thành nền KTTT Sự hình thành nền KTTT trong thời đại ngày nay chịu tác động của ba xu hướng cơ bản: Sự phát triển nhảy vọt của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện đại; sự phát triển mạnh mẽ của cơ chế thị trường và quá trình đẩy mạnh hội nhập, mở cửa nền kinh tế toàn cầu. Đó là ba xu hướng phát triển tất yếu trong thời đại ngày nay. Chúng tạo môi trường, điều kiện và động lực để thúc đẩy nhanh chóng quá trình hình thành nền kinh tế tri thức toàn cầu. 1.1.1.3. Điều kiện thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế tri thức Tổng hợp quan niệm của OECD và của WB, có thể khái quát về những điều kiện thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế tri thức như sau: Một là, thể chế chính trị –xã hội dân chủ, thường xuyên khuyến khích sự sáng tạo. Hai là, tăng cường tiềm lực và chất lượng nguồn vốn tri thức thông qua chiến lược phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng, được đào tạo tốt. Ba là, nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia, xây dựng hệ thống đổi mới quốc gia (NIS). 6 Thứ tư, đẩy mạnh ứng dụng, phát triển mạnh mẽ và sâu rộng những tri thức mới vào quá trình phát triển, trong đó coi trọng việc đẩy mạnh ứng dụng, phát triển tri thức về công nghệ thông tin và truyền thông. Như vậy, có rất nhiều điều kiện thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế tri thức ở mỗi quốc gia, nhưng xét đến cùng, các điều kiện đó bị tác động bởi một điều kiện bao trùm và mang tính chủ động nhất, đó là điều kiện về nguồn nhân lực có kỹ năng, được đào tạo tốt – nguồn nhân lực chất lượng cao. 1.1.2. Nguồn nhân lực chất lƣợng cao để hình thành nền kinh tế tri thức: Khái niệm, phân loại và vai trò 1.1.2.1. Các khái niệm a, Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội thông qua những khả năng về thể lực, trí lực và tâm lực của người lao động. Nguồn nhân lực là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, giữ vai trò quyết định sự phát triển KT – XH của mọi quốc gia. Quan điểm trên nhấn mạnh tới khả năng của lực lượng lao động – yếu tố quyết định nhất chất lượng nguồn nhân lực. b, Nguồn nhân lực chất lượng cao Nguồn nhân lực CLC là một bộ phận nhân lực quan trọng nhất của nguồn nhõn lực, cú trỡnh độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật cao, có kỹ năng lao động giỏi, có năng lực sáng tạo, đặc biệt là khả năng thích ứng nhanh, đáp ứng được những yêu cầu của thực tiễn, biết vận dụng tri thức, kỹ năng đó được đào tạo vào trong quá trỡnh lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao; có phẩm chất đạo đức tiêu biểu. Quan điểm nêu trên nhấn mạnh tới ba điểm cốt lõi gắn liền với nguồn nhân lực CLC: (1) trình độ được đào tạo cao, (2) phẩm chất đạo đức tốt, (3) khả năng đáp ứng được yêu cầu phức tạp của công việc trong những ngành có đóng góp quyết định vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. c, Nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức Nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT là lực lượng lao động ưu tú nhất của nguồn nhân lực; có trình độ được đào tạo cao, có những phẩm chất đạo đức tiêu biểu, những khả năng nổi trội trong việc thích ứng và sáng tạo tri thức KH – CN hiện đại; lực lượng này đóng vai trò tiên phong trong quá trình tạo ra những chuyển biến cơ bản để hình thành nền KTTT. Quan niệm nêu trên nhấn mạnh tới khả năng nổi trội trong việc thích ứng và sáng tạo tri thức KH – CN hiện đại và coi đó là một đặc trưng cơ bản nhất của nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT. 1.1.2.2. Phân loại nguồn nhân lực CLC Trong xu hướng hình thành và phát triển nền KTTT, cách phân loại lao động được xem xét theo một cách mới, khác với những cách phân loại thông thông thường trước đây. Đó 7 là cách phân loại theo tiếp cận công việc nghề nghiệp của người lao động. Theo cách phân loại này, lực lượng lao động được chia thành: Lao động thông tin và lao động phi thông tin. - Lao động thông tin có thể chia thành hai loại: Lao động tri thức và lao động dữ liệu. Lao động dữ liệu (nhân viên kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ, kỹ sư thực hành...) làm việc chủ yếu với thông tin đã được mã hoá, trong khi đó lao động tri thức (lao động nghiên cứu và lao động chuyên gia) phải đương đầu với việc sản sinh ra ý tưởng hay chuẩn bị cho việc mã hoá thông tin. Lao động quản lý nằm giữa hai loại hình này. - Lao động phi thông tin được chia ra lao động sản xuất hàng hoá và lao động cung cấp dịch vụ. Lao động phi thông tin dễ dàng được mã hoá và thay thế bằng kỹ thuật, công nghệ. Nếu phân loại lực lượng lao động theo cách tiếp cận công việc nghề nghiệp thì lực lượng lao động CLC trong nền KTTT bao gồm ba lực lượng: Lao động tri thức, lao động quản lý và lao động dữ liệu. 1.1.2.3. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao với việc hình thành nền KTTT Là lực lượng ưu tú nhất của nguồn nhân lực, nguồn nhân lực CLC là lực lượng thực hiện vai trò tiên phong của mình trong quá trình hình thành nền KTTT. Vai trò tiên phong đó thể hiện ở những khía cạnh sau: (1) Vai trò tiên phong trong nắm bắt và định hướng quá trình hình thành nền KTTT; (2) Vai trò tiên phong trong ứng dụng và triển khai tri thức hiện đại để hình thành nền KTTT ; (3) Vai trò tiên phong trong sáng tạo tri thức hiện đại để hình thành nền KTTT. 1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO ĐỂ HÌNH THÀNH NỀN KINH TẾ TRI THỨC 1.2.1. Nội dung phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao 1.2.1.1. Gia tăng số lượng nguồn nhân lực chất lượng cao Trong nền KTCN, quá trình sản xuất hàng loạt theo dây chuyền với sự phân tách chi tiết chức năng lao động trí óc và lao động chân tay nên nhu cầu đối với nguồn nhân lực CLC tuy rất cần thiết song chỉ ở quy mô nhỏ. Trong nền KTTT, quá trình sản xuất được tổ chức theo mô hình linh hoạt. Mô hình tổ chức lao động mới đòi hỏi một lực lượng lao động đại chúng trực tiếp tham gia sản xuất có độ linh hoạt cao, có khả năng sáng tạo và đổi mới, có trình độ đào tạ
Luận văn liên quan