Thị trường cổ phiếu quốc tế thời gian qua đang chao đảo trước sự sụt giảm liên tục
của hàng loạt các chỉ số lớn và việc giảm điểm liên tục trong các phiên giao dịch tại
các trung tâm giao dịch lớn như New York, Tokyo, Hồng Kông
Các thông tin (Phụ lục chỉ số Dự báo chỉ số NASDAQ , Dự đoán chỉ số Nikkei
225 của Nhật Bản) giúp chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng các chuyên gia tài
chính tỏ ra không mấy lạc quan về một tương lai tốt đẹp của các thị trường chứng
khoán lớn trên thế giới. Rõ ràng sự trì trệ kinh tế của các quốc gia lớn, đặc biệt là
Mỹ đã kéo theo sự suy giảm trong các chỉ số. Mặc dù Cục Dự Trữ liên bang Mỹ
(FED) đã mạnh tay cắt giảm lãi suất từ tháng 5 năm 2008 xuống còn 2% nhằm
mục đích vực dậy nền kinh tế Mỹ nhưng xem ra công cụ này chưa tỏ rõ sức mạnh
mà Mỹ mong muốn. Đồng đôla Mỹ không còn giữ vị trí thống trị như những năm
vừa qua khiến việc nắm giữ các cổ phiếu của các công ty Mỹ cũng giảm sức hút đi
một phần.
Bên cạnh đó, cơn bão khủng hoảng tài chính do các biến động trong thị trường tài
chính thứ cấp bắt đầu từ Mỹ đã lan ra một số nền kinh tế khác kéo theo chỉ số niềm
tin vào thị trường chứng khoán thế giới nói chung sụt giảm nghiêm trọng. Thị
trường chứng khoán xuống dốc là một khó khăn cực kỳ to lớn đối với những công
ty, những tổ chức tài chính muốn thông qua thị trường này để huy động vốn cho các
dự án đầu tư của mình. Phát hành cổ phiếu lúc này trở nên một quyết định nhiều rủi
ro khiến các công ty đau đầu.
Riêng tại Việt Nam, tỷ lệ lạm phát gia tăng quá mức cùng với sự khủng hoảng về
tiền mặt tại các ngân hàng làm cho việc vay vốn đầu tư kinh doanh của khu vực các
doanh nghiệp cũng gặp rất nhiều khó khăn.
68 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 4373 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát trình trái phiếu quốc tế - Hướng đi mới nhằm huy động vốn & khẳng định uy tín trong lĩnh vực TC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
_*
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ VỚI RỦI RO QUỐC GIA ...................... 3
1.1 Trái phiếu quốc tế ................................................................................................ 3
1.1.2 Khái niệm .................................................................................................. .... 3
1.1.2 Phân loại ........................................................................................................ 3
1.2.3 Ưu, nhược điểm của trái phiếu quốc tế ........................................................... 4
1.2 Thị trường trái phiếu quốc tế - một hướng đi mới .......................................... 6
1.2.1 Lịch sử thị trường trái phiếu quốc tế .............................................................. 6
1.2.2 Những công cụ chủ yếu trên thị trường trái phiếu quốc tế .............................. 7
1.2.3 Lựa chọn đồng tiền phát hành ........................................................................ 9
1.2.4 Cách thức phát hành trái phiếu quốc tế ra thị trường .....................................10
1.3 Rủi ro quốc gia .............................................................................................11
1.3.1 Khái niệm .....................................................................................................11
1.3.2 Các thành phần của rủi ro quốc gia ..............................................................11
1.3.2.1 Theo Standard and Poor’s(S&P).......................................................11
1.3.2.2 Theo International Country Rish Guide(ICRG) ................................12
1.3.3 Các mô hình đánh giá rủi ro quốc gia ...........................................................13
1.3.3.1 Theo Standard and Poor’s(S&P) .......................................................13
1.3.3.2 Theo International Country Rish Guide(ICRG) ...............................14
1.3.4 Mối liên hệ giữa rủi ro quốc gia và phát hành trái phiếu quốc tế ..................15
1.4 Kinh nghiệm của Trung Quốc .....................................................................16
CHƯƠNG II: VIỆT NAM PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ -
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM
2.1 Thực trạng nền kinh tế Việt Nam và rủi ro quốc gia thời gian qua .................19
2.1.1 Xuất nhập khẩu .............................................................................................19
2.1.2 Thu hút vốn đầu tư ........................................................................................21
2.1.3 Những hạn chế trong nền kinh tế ....................................................................21
2.1.3.1 Chính sách tài khóa .........................................................................21
2.1.3.2 Chính sách tiền tệ ............................................................................23
2.1.4 Đánh giá của Standard & Poor’s .....................................................................24
2.2 Nhu cầu vốn đầu tư & thực lực của nguồn tài chính chủ yếu của
Việt Nam hiện nay ..........................................................................................25
2.2.1 Các nguồn tài chính tại Việt Nam hiện nay .....................................................25
2.2.1.1 Nguồn lực tài chính trong nước ........................................................25
2.2.1.2 Nguồn lực tài chính bên ngoài ..........................................................26
2.2.2 Nhu cầu phát hành trái phiếu quốc tế ..............................................................29
2.2.2.1 Hạn chế của nguồn vốn trong nước ..................................................29
2.2.2.2 Hạn chế của nguồn vốn nước ngoài ..................................................30
2.3 Thực trạng hoạt động vốn thông qua phát hành trái phiếu quốc tế của
Việt Nam trong thời gian qua ........................................................................32
2.3.1 Việt Nam phát hành trái phiếu quốc tế lần đầu tiên 2005 ..............................32
2.3.2 Thấy gì qua đợt phát hành trái phiếu quốc tế năm 2005? ................................34
2.3.3 Việt Nam quản lý và sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế như thế nào?.......34
2.3.4 Tại sao Tồng công ty Công Nghiệp Tàu Thủy Việt Nam Vinashin lại
được ưu tiên vay vốn trái phiếu quốc tế? ........................................................34
2.3.5 Giới thiệu khái quát vế Tồng công ty Công Nghiệp Tàu Thủy
ViệtNam(Vinashin)......................................................................................... 35
2.3.6 Vinashin đã sử dụng vốn vay như thế nào? ................................................... 36
2.4 Lịch sử nợ quốc gia và khả năng chịu đựng nợ nước ngoài của Việt Nam.........40
2.4.5 Nợ nước ngoài ...............................................................................................40
2.4.6 Nợ trong nước ...............................................................................................43
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO VẦN ĐỀ
3.1 Xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm riêng của Việt Nam
theo tiêu chuẩn quốc tế .........................................................................................44
3.2 Lựa chọn những tổ chức tư vấn, hỗ trợ phát hành trái phiếu chuyên nghiệp ........45
3.3 Lựa chọn thị trường phát hành phù hợp ..............................................................45
3.4 Lựa chọn đồng tiền hiệu quả ...............................................................................47
3.5 Lựa chọn kỳ hạn khối lượng trái phiếu phát hành ...............................................47
3.6 Sử dụng vốn vay hiệu quả ...................................................................................48
3.7 Tạo sức mạnh cho thương hiệu Việt Nam ...........................................................49
KẾT LUẬN .............................................................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC CÁC BẢNG CHỈ SỐ, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thị trường cổ phiếu quốc tế thời gian qua đang chao đảo trước sự sụt giảm liên tục
của hàng loạt các chỉ số lớn và việc giảm điểm liên tục trong các phiên giao dịch tại
các trung tâm giao dịch lớn như New York, Tokyo, Hồng Kông
Các thông tin (Phụ lục chỉ số Dự báo chỉ số NASDAQ , Dự đoán chỉ số Nikkei
225 của Nhật Bản) giúp chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng các chuyên gia tài
chính tỏ ra không mấy lạc quan về một tương lai tốt đẹp của các thị trường chứng
khoán lớn trên thế giới. Rõ ràng sự trì trệ kinh tế của các quốc gia lớn, đặc biệt là
Mỹ đã kéo theo sự suy giảm trong các chỉ số. Mặc dù Cục Dự Trữ liên bang Mỹ
(FED) đã mạnh tay cắt giảm lãi suất từ tháng 5 năm 2008 xuống còn 2% nhằm
mục đích vực dậy nền kinh tế Mỹ nhưng xem ra công cụ này chưa tỏ rõ sức mạnh
mà Mỹ mong muốn. Đồng đôla Mỹ không còn giữ vị trí thống trị như những năm
vừa qua khiến việc nắm giữ các cổ phiếu của các công ty Mỹ cũng giảm sức hút đi
một phần.
Bên cạnh đó, cơn bão khủng hoảng tài chính do các biến động trong thị trường tài
chính thứ cấp bắt đầu từ Mỹ đã lan ra một số nền kinh tế khác kéo theo chỉ số niềm
tin vào thị trường chứng khoán thế giới nói chung sụt giảm nghiêm trọng. Thị
trường chứng khoán xuống dốc là một khó khăn cực kỳ to lớn đối với những công
ty, những tổ chức tài chính muốn thông qua thị trường này để huy động vốn cho các
dự án đầu tư của mình. Phát hành cổ phiếu lúc này trở nên một quyết định nhiều rủi
ro khiến các công ty đau đầu.
Riêng tại Việt Nam, tỷ lệ lạm phát gia tăng quá mức cùng với sự khủng hoảng về
tiền mặt tại các ngân hàng làm cho việc vay vốn đầu tư kinh doanh của khu vực các
doanh nghiệp cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Chính lúc này thì thị trường trái phiếu tỏ ra là một lựa chọn thích hợp, đặc biệt là
thị trường trái phiếu quốc tế do những ưu điểm của thị trường này đem lại cho nhà
đầu tư và những tồ chức muốn huy động vốn.
Tuy Chính phủ Việt Nam đã phát hành trái phiếu quốc tế lần đầu tiên năm 2005
nhưng nhìn chung thì loại hình huy động vốn này vẫn còn khá mới mẻ đối với nhiều
người. Thông qua đề tài này, tác giả mong muốn giúp mọi người có được những
khái niệm cơ bản và có cái nhìn cận cảnh hơn về việc phát hành trái phiếu quốc tế
trong bối cảnh Việt Nam. Đây thực sự là một kênh huy động vốn hiệu quả mà
Chính phủ và các doanh nghiệp nên tìm hiểu và tận dụng để phục vụ cho nhu cầu
phát triển.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu các loại hình trái phiếu trên thị trường tài chính thế giới( các
khái niệm, cách thức phát hành…), ưu điểm , nhược điểm của phát hành trái phiếu
quốc tế, thực tế phát hành trái phiếu quốc tế ở Việt Nam: Nghiên cứu cuộc phát
hành trái phiếu ra quốc tế của Vinashin, các giải pháp đẩy mạnh việc phát hành
trái phiếu quốc tế cho các doanh nghiệp Việt Nam trong tương lai…
3. Phạm vi nghiên cứu:
Vì những hạn chế nhất định về mặt thời gian, những khó khăn trong quá trình tìm
kiếm tài liệu nên đề tài không đi vào phân tích tình hình trái phiếu quốc tế trên thế
giới mà chủ yếu xoáy vào việc nghiên cứu những khái niệm cơ bản cần phải nắm
vững về trái phiếu quốc tế, các vấn đề của Việt Nam khi thực hiện, đặc biệt xem
xét kỹ cuộc phát hành trái phiếu quốc tế của Vinashin, từ đó tìm hiểu các ưu điểm,
các hạn chế nhằm làm rõ mục tiêu của đề tài.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Tìm hiểu thông qua các giáo trình chuẩn của các bộ môn kinh tế liên quan đến trái
phiếu, thông tin từ các tạp chí kinh tế, từ các trang web chính thức có uy tín về tài
chính, trang web chính thức của công ty nghiên cứu, các báo cáo, phân tích của các
tổ chức như World Bank, IMF…Phân tích các biểu đồ, biểu mẩu, các công thức
tính toán tài chính có liên quan…
5. Kết cấu đề tài:
Đề tài gồm ba phần:
Chương 1: Trái phiếu quốc tế với rủi ro quốc gia.
Chương 2:Việt Nam phát hành trái phiếu quốc tế- Những vấn đề cần quan tâm.
Chương 3: Giải pháp cho vấn đề.
CHƯƠNG I: TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ
VỚI RỦI RO QUỐC GIA
1.1 TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ
1.1.1 Khái niệm
Để dễ hiểu trái phiếu quốc tế là gì thì trước hết chúng ta cần tìm hiểu xem trái phiếu là
gì: “Trái phiếu (bond) là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của một tổ chức phát
hành đối với người sở hữu (trái chủ) trong đó cam kết sẽ trả khoản nợ kèm theo tiền lãi
trong một thời hạn nhất định.”
Trái phiếu quốc tế (international bond) cũng là trái phiếu nhưng có đặc điểm là được
bán ra bởi chính phủ, các tổ chức kinh tế của một nước hay các tổ chức tài chính quốc
tế trên thị trường vốn quốc tế (không phải trên thị trường nội địa của tổ chức phát
hành).
1.1.2 Phân loại trái phiếu quốc tế
Thị trường trái phiếu quốc tế bao gồm hai bộ phận: trái phiếu nước ngoài (foreign
bonds) và trái phiếu châu Âu (Eurobonds).
Trái phiếu nước ngoài: là trái phiếu do một tổ chức nước ngoài phát hành trên thị
trường vốn của một quốc gia và mệnh giá trái phiếu được ghi bằng đơn vị tiền tệ của
quốc gia mà trái phiếu được phát hành. Ví dụ: Công ty Việt Nam phát hành trái phiếu
tại Mỹ thì trái phiếu sẽ có mệnh giá bằng USD hay ngược lại một công ty Mỹ phát
hành trái phiếu tại Việt Nam thì trái phiếu đó phải có mệnh giá ghi bằng VND. Trái
phiếu nước ngoài thường được điều chỉnh cho phù hợp với thị trường vốn nội địa mà
chúng được phát hành, được đặt tên gọi thông dụng theo thị trường mà chúng được
cung cấp.
Bởi vì những nhà đầu tư mua trái phiếu nước ngoài thường là những cư dân của những
quốc gia tại đó trái phiếu được phát hành, họ thấy trái phiếu nước ngoài hấp dẫn vì họ
có thể đưa chúng vào danh mục đầu tư của mình mà không cần phải thêm vào chi phí
hoán đổi chúng thành đồng nội tệ.
Trái phiếu nước ngoài còn bao gồm trái phiếu bulldog, trái phiếu matilda và trái phiếu
samurai.
Trái phiếu châu Âu: là trái phiếu được bán ở những nước khác với nước có đồng tiền
định danh trái phiếu đó.
Thông thường trái phiếu châu Âu được phát hành bởi những nghiệp đoàn quốc tế và
được xếp loại phụ thuộc vào đồng tiền ghi trên mệnh giá. Một trái phiếu châu-Âu-đôla
có nghĩa là nó có mệnh giá ghi bằng đôla Mỹ và được phát hành tại Nhật bởi một công
ty Úc có thể là một ví dụ điển hình cho trái phiếu châu Âu. Công ty Úc trong ví dụ này
có thể phát hành trái phiếu châu-Âu-đôla tại bất kỳ quốc gia nào ngoại trừ nước Mỹ.
Trái phiếu châu Âu là một công cụ tài chính hấp dẫn đối với các nhà phát hành bởi vì
chúng đem lại cho các nhà phát hành sự linh hoạt trong việc lựa chọn quốc gia phát
hành trái phiếu tùy thuộc vào sự ép buộc điều tiết của quốc gia đó. Họ thường định
danh trái phiếu châu Âu của mình theo đồng tiền mà họ yêu thích. Trái phiếu châu Âu
hấp dẫn các nhà đầu tư vì chúng có giá trị danh nghĩa nhỏ và có thanh khoản cao.
1.2.3 Ưu và nhược điểm của trái phiếu quốc tế
Ưu điểm: Lợi thế lớn nhất mà ta có thể nhận thấy được từ trái phiếu quốc tế là tổ chức
phát hành trái phiếu có toàn quyền trong việc sử dụng vốn vay và không chịu sự ràng
buộc nào từ phía các nhà đầu tư. Đây là một ưu điểm vượt trội hơn so với việc phát
hành cổ phiếu. Nếu như các cổ đông có quyền tham gia vào các quyết định định đầu tư
cũng như cách thức sử dụng vốn, và đôi khi vì mâu thuẫn trong lợi ích nhận được từ
các quyết định đầu tư mà các cổ đông sẽ ngăn cản, thậm chí bác bỏ các dự án đầu tư
mặc dù chúng sẽ đem lại lợi nhuận cho công ty; thì ngược lại, các trái chủ hoàn toàn
đứng ngoài các quyết định này.
Bên cạnh đó, khối lượng vốn huy động và thời hạn của trái phiếu đều do tổ chức phát
hành quyết định. Điều này tỏ ra có hiệu quả tốt, nhất là trong các trường hợp phát hành
trái phiếu trung và dài hạn.
So với việc đi vay ngân hàng thì phát hành trái phiếu có chi phí thấp hơn nếu xét về lâu
dài, khi đã có được sự tin tưởng của thị trường thì càng về sau lãi suất huy động có thể
giảm. Một ưu điểm nữa so với việc vay vốn ngân hàng là phát hành trái phiếu không
đòi hỏi phải có tài sản bảo đảm hay thế chấp. Điều đó giúp các công ty chủ động hơn
trong việc sử dụng tài sản của mình trong kinh doanh.
Phát hành trái phiếu quốc tế không chỉ là một phương thức huy động vốn đơn thuần mà
nó còn là một cách khẳng định uy tín của tổ chức phát hành trên thị trường vốn quốc tế.
Quan trọng hơn nữa, nếu như các khoản nợ và lãi vay được thanh toán đúng hạn, cũng
như vốn vay được sử dụng hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao cho công ty thì sẽ làm gia
tăng uy tín và kéo theo việc nâng bậc hệ số tín nhiệm, một chỉ số rất quan trọng mà các
nhà đầu tư thường tham khảo khi muốn đầu tư vào một công ty. Một khi công ty được
đánh giá cao thì lãi suất vay cho những lần phát hành sau sẽ giảm hơn lần trước.
Về phía các nhà đầu tư, khi mua các trái phiếu quốc tế họ cũng thường tham khảo thêm
chỉ số tín nhiệm của tổ chức phát hành do các tổ chức có uy tín lâu năm xếp hạng. Để
có thể đưa ra các chỉ số này thì các tổ chức xếp hạng đã phải căn cứ vào rất nhiều yếu
tố quan trọng như tình hình tài chính, doanh số, các dự án… của công ty. Điều đó có
nghĩa là các tổ chức xếp hạng đã đảm bảo một phần cho sự an toàn khi đầu tư vào trái
phiếu của các tổ chức đó.
Riêng tại Mỹ, chính phủ Mỹ đánh thuế thu nhập lãi suất đối với nhà đầu tư nước ngoài
khi mua trái phiếu nội địa của Mỹ. Do vậy, các nhà đầu tư nước ngoài thích nắm giữ
trái phiếu châu Âu hơn vì nó không thuộc đối tượng bị đánh thuế.
Nhược điểm: Phát hành trái phiếu ra thị trường vốn quốc tế hoàn toàn không phải là
chuyện đơn giản chút nào. Các tổ chức phát hành phải tuân thủ chặt chẽ các thông lệ
quốc tế về trình tự, thủ tục phát hành và cách thức thanh toán trái phiếu. Những thủ tục
này tương đối phức tạp, đòi hỏi phải được chuẩn bị chu đáo về cơ sở pháp lý, kinh tế,
các kỹ thuật nghiệp vụ phức tạp như lựa chọn thị trường, loại tiền tệ, hình thức phát
hành, lựa chọn người bảo lãnh, đại lý thanh toán, tư vấn pháp lý. Tất cả các nghiệp vụ
này đều yêu cầu phải được tiến hành thận trọng bởi những chuyên gia có kinh nghiệm.
Chi phí cho đợt phát hành trái phiếu đầu tiên là khá cao do phải thanh toán các chi phí
phí đại lý, phí dịch vụ pháp lý, phí cho lễ ký kết, phí giao dịch, in ấn tài liệu, chi phí
quảng cáo…
Việc thanh toán nợ gốc và lãi vay bắt buộc phải đúng hẹn vì nó ảnh hưởng trực tiếp
đến uy tín của công ty. Nếu đợt phát hành trước trái phiếu bị thanh toán chậm hoặc
thiếu hụt thì sẽ gây ra tâm lý nghi ngại cho các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư thêm
lần nữa vào trái phiếu của công ty đó. Do vậy, nếu muốn huy động được số vốn mong
muốn buộc công ty phải trả một lãi suất cao hơn hoặc phải đưa ra nhiều điều kiện ưu
đãi hơn.
Đối với những trái phiếu càng dài hạn thì rủi ro tiềm ẩn càng cao. Khi đầu tư vào các
trái phiếu này các nhà đầu tư đứng trước nguy cơ đối mặt với các rủi ro về khủng
hoảng kinh tế, thay đổi lãi suất, tỷ giá hay khả năng thanh toán của tổ chức phát hành.
Điều đó buộc các tổ chức phát hành phải có những cam kết vay chặt chẽ với những
điều khoản khắt khe hơn để tạo lòng tin nơi các nhà đầu tư.
1.2 THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ - MỘT HƯỚNG ĐI MỚI
1.2.1 Lịch sử thị trường trái phiếu quốc tế
Từ những năm 1820, các nhà phát hành trái phiếu người nước ngoài, thường là các
chính phủ hay các công ty đường sắt, đã bắt đầu xuất hiện tại thị trường tài chính châu
Âu. Từ nửa sau thế kỷ 19 đến hết chiến tranh thế giới lần thứ nhất thì Paris và London
đã trở thành hai trung tâm tài chính với các thị trường trái phiếu lớn bắt đầu xuất hiện.
Trong chiến tranh thế giới lần thứ hai, New York trở thành một thị trường trái phiếu
quốc tế hùng mạnh và vị trị này cũng phù hợp với nền tài chính của nước Mỹ lúc bấy
giờ. Theo một ước tính, có khoảng 14 tỷ trái phiếu nước ngoài bằng đôla đã được phát
hành vào thị trường từ năm 1946 đến 1963.
Trong suốt những năm 1980, thị trường trái phiếu nước ngoài bằng yên Nhật và frăng
Thụy Sỹ cũng mở rộng nhanh chóng.
Riêng thị trường trái phiếu châu Âu, vào những năm 1900 đã ghi nhận có đến ¾ thị
trường là trái phiếu quốc tế. Mặc dù đến nay vẫn còn một số quan điểm bất đồng nhưng
hầu hết mọi người đều công nhận là nguồn gốc của thị trường trái phiếu châu Âu là từ
những năm 1960.
1.2.2 Những công cụ chủ yếu của thị trường trái phiếu quốc tế
Phát hành trái phiếu có lãi suất cố định đường thẳng (Straight fixed-rate bond): là
trái phiếu có ngày đáo hạn cố định mà vốn gốc của trái phiếu được cam kết sẽ được chi
trả. Trong suốt vòng đời của trái phiếu, việc thanh toán lãi suất cố định sẽ là số phần
trăm của mệnh giá được ghi trên trái phiếu và được thanh toán cho trái chủ. Đây chính
là loại trái phiếu chủ yếu. Trái phiếu châu Âu có lãi suất cố định chủ yếu là trái phiếu
vô danh và trả lãi hàng năm.
Phát hành trái phiếu có lãi suất thả nổi (Floating-rate notes – FRNs): là loại trái
phiếu trung hạn chủ yếu với lãi suất phụ thuộc vào một vài lãi suất tham chiếu nhất
định. Lãi suất thông thường được sử dụng là lãi suất LIBOR 3 hoặc 6 tháng của đôla
Mỹ. Việc thanh toán lãi suất của FRNs thường là hàng quý hoặc nửa năm một lần, và
căn cứ theo lãi suất tham chiếu.
Phát hành trái phiếu khả hoán ( Convertible bond): cho phép nhà đầu tư hoán đổi trái
phiếu lấy một con số xác định trước vốn cổ phần của người phát hành. Giá sàn của trái
phiếu khả hoán chính là giá trị của trái phiếu có lãi suất cố định. Trái phiếu khả hoán
thường được bán tại mức chênh lệch giá giữa phần lớn hơn của nợ có lãi suất cố định
và giá trị chuyển đổi của chúng. Thêm vào đó, các nhà đầu tư thường sẵn sàng chấp
nhận một lãi suất thấp hơn lãi suất cố định bởi vì họ nhận thấy có những đặc tính hấp
dẫn. Trái phiếu có bảo đảm về vốn có thể được xem như trái phiếu có lãi suất cố định
kẻm theo một quyền chọn mua (hoặc một sự bảo đảm). Sự bảo đảm cho phép các trái
chủ đổi trái phiếu khả hoán lấy một