Ngân hàng là một trong những bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Cùng 
với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường 
tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, 
giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia 
thanh toán và hỗ trợ thanh toán.
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động cho vay là một lĩnh vực 
quan trọng, quan hệ cho vay là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động 
kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết 
định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Nhưng hoạt động cho vay mang lại 
nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với các khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp cũng 
được xác định có hệ số rủi ro. Rủi ro cho vay nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và 
ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng 
(TCTD), cao hơn nó tác động ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và toàn 
bộ nền kinh tế.
Để đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững, một mặt 
NHNN đã ban hành một số văn bản liên quan đến công tác quản lý rủi ro yêu cầu 
các NHTM thực hiện( Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của 
Thống đốc NHNN về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý 
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng: Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN 
ngày 19/04/2005 của Thống đốc NHNN về tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt 
động của NHNN), thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an 
toàn của TCTD, luật tổ chức tín dụng năm 2010( luật số:47/2010/QH12), cần có 
biện pháp nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân 
hàng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 47 trang
47 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2908 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hoằng Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG 
Đề tài: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho 
vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn 
Việt Nam- Chi Nhánh Hoằng Hóa 
2 
LỜI MỞ ĐẦU 
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 
Ngân hàng là một trong những bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Cùng 
với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường 
tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, 
giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia 
thanh toán và hỗ trợ thanh toán... 
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động cho vay là một lĩnh vực 
quan trọng, quan hệ cho vay là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động 
kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết 
định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Nhưng hoạt động cho vay mang lại 
nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với các khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp cũng 
được xác định có hệ số rủi ro. Rủi ro cho vay nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và 
ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng 
(TCTD), cao hơn nó tác động ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và toàn 
bộ nền kinh tế. 
Để đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững, một mặt 
NHNN đã ban hành một số văn bản liên quan đến công tác quản lý rủi ro yêu cầu 
các NHTM thực hiện( Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của 
Thống đốc NHNN về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý 
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng: Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN 
ngày 19/04/2005 của Thống đốc NHNN về tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt 
động của NHNN), thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an 
toàn của TCTD, luật tổ chức tín dụng năm 2010( luật số:47/2010/QH12), cần có 
biện pháp nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân 
hàng. 
 Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng 
Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam trong những năm qua đã rất 
chú trọng tới hoạt động quản lý rủi ro khi cho vay và đang từng bước hoàn thiện 
trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong 
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong lúc sự quản lý kinh tế, sự 
chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hết sức phong 
phú và đa dạng. Song sẽ là không phải khi muốn hoàn thiện hơn mà lại không 
chấp nhận những phần còn thiếu sót còn tồn tại trong hoạt động cho vay của 
mình. 
3 
Qua việc nghiên cứu, học tập, tìm hiểu trong quá trình thực tập tại Ngân 
hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Hoằng Hóa, em đã chọn đề tài: 
“Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Nông 
Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi Nhánh Hoằng Hóa”. 
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
Trên cơ sở lý luận của lý thuyết về rủi ro trong cho vay, đề tài xem xét một 
cách tổng quát và có hệ thống các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay tại 
NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa, từ đó đưa ra các giải pháp phòng ngừa và hạn 
chế rủi ro trong hoạt động cho vay. 
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng rủi ro trong cho vay và quản trị rủi ro 
trong cho vay tại chi nhánh. 
Phạm vi nghiên cứu: phạm vi hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Hoằng 
Hóa các năm 2009, 2010 và 2011. 
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện 
chứng, duy vật lịch sử, thống kê, so sánh, tổng hợp. 
5.KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI 
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm hai chương: 
Chương 1: Tổng quan về NHNo&PTNT - chi nhánh huyện Hoằng Hóa. 
Chương 2: Thực trạng,giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong 
hoạt động cho vay của NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa. 
4 
PHẦN I 
TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH HOẰNG HÓA 
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT- chi nhánh huyện 
Hoằng Hóa. 
 - Ngày 06/ 05/ 1951 Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh số 15 / SL thành lập hệ 
thống Ngân hàng Quốc gia Việt Nam – Sắc lệnh đánh dấu sự ra đời của hệ thống 
Ngân hàng quốc gia phục vụ cho kháng chiến và kiến quốc . Trên cơ sở sắc lệnh 
, hệ thống Ngân hàng dần được thành lập trên phạm vi cả nước . 
 - Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Hoằng Hoá được 
chia làm 2 giai đoạn với 2 thời kỳ khác nhau : 
 + Giai đoạn thành lập đến khi chuyển sang hoạt động theo mô hình kinh 
doanh thương mại ( từ 1958 – 1988 ) với yêu cầu phục vụ cho kháng chiến và 
kiến quốc. 
 + Giai đoạn chuyển sang kinh doanh và hoạt động của NHNo & PTNT huyện 
Hoằng Hoá từ năm 1988 đến nay , thực hiện quyết định số 65 / NH – QĐ ngày 
08/ 07 / 1988 NHNo huyện Hoằng Hoá được thành lập và kế thừa toàn bộ bộ 
máy tổ chức và hoạt động cảu chi nhánh NHNN Hoằng Hoá . 
 NHNo & PTNT huyện Hoằng Hoá hoạt động từ năm 1988 là một Ngân 
Hàng có lịch sử phát triển 20 năm . Trong những năm qua NH huyện Hoằng Hoá 
đã có hoạt động kinh tế phát triển không ngừng đổi mới nâng cao trình độ nghiệp 
vụ cơ sở vật chất . Hiện nay đã có trụ sở chính đóng tại Thị Trấn Bút Sơn – 
huyện Hoằng Hoá và có 2 phòng giao dịch đó là phòng giao dịch Hoằng Lộc và 
phòng giao dịch Nghĩa Trang . Do đặc thù địa lý kinh tế nên khách hàng chủ 
yếu trên địa bàn sản xuất còn nhỏ lẻ phụ thuộc nhiều vào thời tiết nên việc HĐV 
và cho vay của Ngân Hàng còn gặp nhiều khó khăn . 
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí 
Cơ cấu tổ chức 
Tính đến nay tổng số cán bộ của NHNo& PTNT Hoằng Hoá là 44 người, 
tất cả đều nằm trong biên chế, cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo& PTNT 
Hoằng Hoá được chia thành các bộ phận sau: 
- Tại chi nhánh Nghĩa Trang gồm: 9 cán bộ nhân viên. 
- Tại chi nhánh Hoằng Lộc gồm: 8 cán bộ nhân viên. 
- Tại trung tâm gồm: 27 cán bộ nhân viên , trong đó : 
Mô hình tổ chức 
5 
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh được thể hiện qua sơ đồ sau : 
 - Ban lãnh đạo gồm 3 người : 
Một Giám đốc : Giám sát, điều hành chung mọi hoạt động cơ quan. 
Một Phó giám đốc: Trực tiếp điều hành phòng kế toán ngân quỹ. 
Một Phó giám đốc: Trực tiếp điều hành phòng tín dụng 
 -Phòng kế toán - Ngân quỹ 
 Với chức năng quản lý thực hiện công tác tài chính, kế toán trong ngân 
hàng, trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây dựng kế hoạch tài 
chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, tổng hợp lưu trữ hồ sơ, tài liệu, thực 
hiện các dịch vụ ngân hàng : Mở và quản lý tài khoản của khách hàng, chuyển 
tiền... 
Giám Đốc 
Phó Giám Đốc 
Phó Giám Đốc 
Phòng 
 Kế Toán 
Ngân Quỹ 
Phòng 
Tín dụng 
Phòng Giao Dịch 
Nghĩa Trang 
Phòng Giao Dịch 
Hoằng Lộc 
6 
 -Phòng tín dụng 
Nghiên cứu, xây dựng chiến lược kế hoạch tín dụng, phân loại khách hàng 
và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng, thực hiện nghiệp 
vụ thẩm định, phê duyệt cho vay, đôn đốc khách hàng trả nợ, lãi... 
-Hai phòng giao dịch 
Hai phòng giao dịch Nghĩa Trang và phòng giao dịch Hoằng Lộc thực hiện 
chức năng huy động vốn và cho vay đối với các thành phần kinh tế cũng như 
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, ký quỹ mở thư tín dụng tại địa bàn mình quản lý 
và làm trung tâm thanh toán, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ như một chi nhánh 
phụ thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Hoằng Hoá. 
1.3 Tình hình hoạt động chung của chi nhánh trong những năm gần đây. 
1.3.1 Môi trường kinh doanh và vị thế của chi nhánh. 
 Về kinh tế 
Hoằng Hoá là huyện đồng bằng ven biển, những năm qua dưới sự lãnh đạo 
của cấp uỷ, chính quyền huyện, kinh tế trên địa bàn huyện nhà đã có những 
chuyển biến đáng kể, tốc độ tăng trưởng kinh tế thường xuyên đạt 10 đến 
13%/năm. Riêng năm 2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 10,34%. Thu nhập 
bình quân đầu người đạt 17,2 tr đồng/người/năm. Các nghị quyết về chuyên đề 
về phát triển kinh tế xã hội đã đạt được những kết quả ban đầu như nghị quyết 
phát triển Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp lành nghề, nghị quyết phát triển 
chăn nuôi theo hướng công nghiệp trang trại, Nghị quyết về xây dựng cánh đồng 
50 tr đồng/Ha và hộ có thu nhập 50 tr đồng/năm,, Nghị quyết về phát triển kinh 
tế thương mại dịch vụ du lịch. Mặc dù vậy kinh tế trên địa bàn chủ yếu vẫn là 
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ, du lịch đã phát triển song chưa 
tương xứng với tiềm năng. 
Về xã hội 
Là địa bàn có số đơn vị hành chính lớn trong tỉnh với 49 xã thị trấn và dân 
số đông, có trình độ dân trí cao. Hoằng Hoá có điều kiện để phát triển các ngành 
sản xuất có sự thu hút số lao động nhiều cũng như có điều kiện để phát triển các 
ngành cần có lực lượng lao động 
- Tổng dân số toàn huyện là 256.000 người, trong đó : Dân số trên lĩnh vực 
Nông nghiệp nông thôn chiếm 245.000 người, số trong độ tuổi lao động 128.000 
người 
- Tổng số hộ trên địa bàn là : 59.870 hộ, trong đó : hộ nông nghiệp 47.360 
hộ chiếm tỷ trọng 79% ; hộ nghèo, hộ cận nghèo 2.430 hộ chiếm tỷ lệ 4%. 
7 
- Tổng số doanh nghiệp trên địa bàn : 302 doanh nghiệp, đã tăng so với 
năm 2010 là 14 doanh nghiệp trong đó: Doanh nghiệp nhà nước 01 doanh nghiệp 
còn lại là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (Công ty cổ phần, Công ty TNHH, 
Doanh nghiệp tư nhân, HTX). Trên địa bàn chủ yếu là các doanh nghiệp trên lĩnh 
vực dịch vụ (gồm dịch vụ vận tải, thương mại) và xây dựng. 
Các yếu tố cạnh tranh 
Trên địa bàn có 4 ngân hàng : NHNo&PTNT Hoằng Hoá, NHNo&PTNT 
Tào Xuyên (trực thuộc NHNo tỉnh), Ngân hàng Công Thương và Ngân hàng 
chính sách xã hội. Là địa bàn gần thành phố Thanh Hoá nên hoạt động 
NHNo&PTNT Hoằng Hoá chịu sự tác động rất lớn của chính sách tín dụng, 
chính sách huy động vốn của các ngân hàng thành phố. Thể hiện rõ nhất là trong 
công tác huy động vốn, khi có một thay đổi nhỏ về lãi suất trên địa bàn thành 
phố thì các khách hàng trên địa bàn cũng nắm được và lập tức rút đi gửi tại địa 
bàn có lãi suất cao hơn. Đối với đầu tư năm 2011 ngân hàng CSXH thường 
xuyên mở rộng quy mô rải ngân, đặc biệt là thông qua tổ, nhóm với tỷ lệ hoa 
hồng cao đã ảnh hưởng đến dư nợ cho vay của ngân hàng. Tổng dư nợ NHCSXH 
huyện đã đạt 283.274 triệu đã và đang là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của 
NHNo&PTNT Hoằng Hoá trên lĩnh vực đầu tư kinh tế. 
Về điều kiện thực tế của chi nhánh 
Năm 2011, có sự biến động cán bộ thường xuyên. Ban lãnh đạo đã được 
thay mới, bố trí đủ cho các bộ phận tuy nhiên cán bộ nghiệp vụ biến động nhiều 
do một số nghỉ thai sản, một số cán bộ về hưu trước tuổi. Sự biến động đội ngũ 
cán bộ như trên đã gây khó khăn cho công tác điều hành cán bộ cả tín dụng và kế 
toán. 
1.3.2 Hoạt động huy động vốn. 
Công tác huy động vốn luôn là một nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động 
kinh doanh của Ngân hàng. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì 
Ngân hàng cần phải mở rộng hoạt động huy động vốn. Bởi vì hoạt động chính 
của Ngân hàng là "đi vay để cho vay" do đó công tác huy động vốn của mỗi 
Ngân hàng là hoạt động cơ bản để đánh giá hiệu quả của các chính sách huy 
động vốn, cơ cấu huy động vốn của mỗi Ngân hàng, bất kỳ Ngân hàng nào cũng 
rất chú trọng đến hoạt này. 
Nhận thức được điều đó nên NHNo&PTNT chi nhánh huyện Hoằng Hoá 
đã có nhiều cố gắng trong việc khơi nguồn vốn huy động. Đây là một trong 
những công tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của 
mình. 
8 
Một mặt, Ngân hàng thu hút được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân 
cư tạo thu nhập cho họ, mặt khác lại ổn định mở rộng quy mô tín dụng với các 
thành phần kinh tế nói chung và hộ nông dân nói riêng. Ngân hàng đã đa dạng 
hoá nhiều hình thức huy động của mình như nhận tiền gửi với nhiều thời hạn 
khác nhau giúp khách hành dễ lựa chọn và tính đến hiệu quả trong việc gửi tiền 
của mình. Ngoài ra, Ngân hàng còn phát hành kỳ phiếu để thu hút lượng tiền 
nhàn dỗi trong dân cư, các loại tiền gửi thanh toán của khách hàng, đồng thời 
Ngân hàng cũng linh hoạt trong việc áp dụng khung lãi suất phù hợp. Bên cạnh 
đó, Ngân hàng còn nhận nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức kinh tế và làm "đại lý" 
cho Ngân hàng người nghèo để hưởng hoa hồng. 
 Bảng 1 : Tình hình huy động vốn 
 Đơn vị: Tỷ đồng 
12/2009 1410 
12 /2010 1687 
12 /2011 1890 
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh Agribank huyện Hoằng Hóa) 
 Qua bảng số liệu có thể thấy lượng huy động vốn của Ngân hàng tăng 
trưởng qua từng năm. Năm 2009 đạt 1410 tỷ đồng thì sang năm 2010 tổng huy 
động đạt 1687 tỷ đồng (bằng 119.7% so với năm 2009).Đến năm 2011 vốn huy 
động đạt 1890 tỷ đồng tăng 12% so với năm 2010. Để phân tích sâu hơn về tình 
hình huy động vốn ta hãy nhìn vào bảng số liệu sau : 
9 
Bảng 2 : Nguồn vốn huy động theo các chỉ tiêu 
 Đơn vị :Tỷ đồng 
Chỉ tiêu 
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 
Số tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Tổng vốn huy động 1410 100 1687 100 1890 100 
THEO ĐỐI TƯỢNG 
Tiền gửi TCKT, 
TCTD, TCXH 
750,38 53,2 910,98 54,3 1117 59,1 
Tiền gửi dân cư 659.62 46,8 776,02 46,7 773 40,9 
THEO CƠ CẤU 
Tiền gửi không kỳ hạn 317.25 22,5 406,57 24,1 602,91 31,9 
Tiền gửi có kỳ hạn 1092,75 77,5 1280,43 75.9 1287,09 68,1 
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank huyện Hoằng Hóa) 
Tổng vốn huy động theo đối tượng, năm 2009,số tiền gửi của các 
TCKT,TCXH,TCTD đạt 750,38 tỷ đồng chiếm 53,2% tổng vốn huy động.Năm 
2010 và 2011 lượng tiền gửi này có tăng lên lần lượt là 910,98 tỷ đồng và 1117 
tỷ đồng và tăng cả tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động (54,3% năm 2010 và 
59,1% năm 2011). Do các doanh nghiệp gửi tiền vào Ngân hàng chủ yếu để phục 
vụ cho nhu cầu thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh 
nghiệp luôn cần quay vòng vốn, cho nên vốn huy động từ các tổ chức kinh tế có 
xu hướng tăng nhưng không lớn và tỷ trọng trong tổng nguồn gửi cũng không 
cao. 
Trong khi đó, lượng tiền gửi dân cư tăng mạnh. Trong khi năm 2009 đạt 
659,62 tỷ đồng thì con số này là 776,02 tỷ đồng năm 2010 ( bằng 117,6% so với 
năm 2009) và đạt 773 tỷ đồng năm 2011 ( bằng 99,6% so với năm 2010). 
Nguyên nhân của lượng tiền gửi dân cư tăng mạnh và luôn chiếm tỷ trọng lớn là 
do đời sống kinh tế và thu nhập của dân cư tăng, nên tỷ lệ tiết kiệm trong dân cư 
tăng. Mặt khác, đó cũng là do trong thời gian qua chúng ta đó kiểm soát được tốc 
độ lạm phát giữ cho đồng tiền ổn định không bị trượt giá nhiều nên người dân 
10 
đã tin tưởng vào giá trị đồng tiền và dần chuyển từ hình thức tiết kiệm vàng sang 
hình thức gửi tiết kiệm ngân hàng. 
 Vốn huy động theo cơ cấu bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ 
hạn. Theo nguyên nhân ở trên, tiền gửi không kỳ hạn hầu hết là của các tổ chức 
kinh tế phục vụ nhu cầu thanh toán vì vậy mặc dù có tăng nhưng với lượng tăng 
không đáng kể. Cụ thể là năm 2009,2010,2011 lượng tiền gửi không kỳ hạn lần lượt 
là : 317,25 tỷ đồng, 406,57 tỷ đồng và 602,91 tỷ đồng( Tương đương với lần lượt 
là 22.5%, 24.1%,31.9% so với tổng vốn huy động). 
 Tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là các bộ phận dân cư có nguồn tiền nhàn rỗi 
muốn gửi tiền để hưởng lãi suất, vì vậy họ thường chọn loại tiền gửi có kỳ hạn. 
Đó là lý do tại sao các ngân hàng thường cạnh tranh nhau về mức lãi suất đối với 
loại tiền gửi này, qua đó huy động được mức vốn lớn, cần thiết cho các nhu cầu 
về tín dụng. Tại Agribank Hoằng Hóa, loại tiền gửi có kỳ hạn này có các số liệu 
cụ thể là : 1092,75 tỷ đồng, 1280,43 tỷ đồng, 1287,09 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 
77.5%, 75.9%, 68.1% tổng vốn huy động lần lượt qua các năm 2009, 2010, 2011. 
Qua 2 bảng số liệu 1 và 2 cho thấy trong công tác huy động vốn, mặc dù luôn 
có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Ngân hàng thương mại trong việc đưa ra mức 
lãi suất hấp dẫn, nhưng do thường xuyên coi trọng chất lượng dịch vụ, kết hợp tốt 
chính sách khách hàng nên nguồn vốn huy động của Agribank Hoằng Hóa luôn ở 
mức cao. Nhờ lượng vốn huy động dồi dào, Ngân hàng sẽ lấy đó làm cơ sở để thực 
hiện việc cho vay dễ dàng và thuận lợi hơn. 
1.3.3 Tình hình sử dụng vốn 
 Tình hình sử dụng vốn của Agribank Hoằng Hóa được thống kê qua bảng 
sau: 
Bảng 3 : Tình hình sử dụng vốn 
 Đơn vị: Tỷ đồng 
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 
Tổng vốn huy động 1410 1687 1890 
Dư nợ 1032 1293 1538 
Hiệu suất sử dụng vốn (%) 73,2 76,7 81,4 
 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank huyện Hoằng Hóa) 
11 
Nhìn vào hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng là 73,2% đối với năm 2009, 
76,7% năm 2010, 81,4% năm 2011. Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng là 
tương đối cao. Đây là nguyên nhân dẫn tới lợi nhuận của Agribank Hoằng Hóa 
tăng trưởng mạnh trong thời gian gần đây. Tuy nhiên với mức tăng trưởng nóng 
như hiện nay, ngân hàng cần phải cẩn trọng với những rủi ro luôn tiềm tàng. 
*Kết quả kinh doanh tại Agribank Hoằng Hóa 
 Mặc dù nền kinh tế thế giới cũng như của Việt Nam mới vượt qua được 
khủng hoảng nhưng dưới sự chỉ đạo của đội ngũ giám đốc cùng sự cố gắng của 
toàn thể nhân viên,Agribank Hoằng Hóa đã đạt được những kết quả đáng khích 
lệ: 
Bảng 4 : Tình hình hoạt động kinh doanh 
 Đơn vị: tỷ đồng 
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 
Tổng vốn huy động 1410 1894 2432 
Tổng dư nợ 1032 1293 1538 
Lợi nhuận sau thuế 31,7 37,8 42,4 
 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Hoằng Hóa) 
Nhìn vào bảng trên có thể thấy lợi nhuận của Agribank Hoằng Hóa đang 
ngày càng tăng cao. 
Năm 2009 2010 2011 
Lợi nhuận sau thuế 100% 119,2% 133,8% 
12 
1.3.4 Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ 
Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh năm 
2011 tăng trưởng mạnh cả về số lượng, chất lượng, doanh số thanh toán đã tăng 
vượt mức kế hoạch năm 2010 đề ra. 
Thanh toán quốc tế 
Bảng 05: Thực trạng thanh toán quốc tế tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoằng 
Hoá 
 Đơn vị: USD 
Doanh số 
Năm 2010 Năm 2011 
Tỷ lệ % 
đạt so với 
năm trước 
Số 
món 
Số tiền Số 
món 
Số tiền 
Hàng XK 43 155117.6 12 285128.5 183.81% 
Hàng NK 76 2587858.0 94 3550212.6 137.18% 
Trả kiều hối 67 42855.8 107 60337.0 140.79% 
Tổng số 186 2785831.4 213 3895678.1 
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của NHNo&PTNT huyện Hoằng Hoá từ 
năm 2010 đến 2011 ) 
Ghi chú: Bảng số liệu bao gồm cả các ngoại tệ khác đã được quy đổi ra 
USD theo tỷ giá ngày thực tế giao dịch do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 
công bố. 
+ Tổng thu về phí dịch vụ TTQT: 21.255.114VNĐ 
Trong đó: - Thu từ dịch vụ TTQT: 11.853.841VNĐ 
 - Thu lãi tiền gửi ký quỹ: 9.401.273VNĐ. 
 Kinh doanh ngoại tệ 
13 
Bảng 06: Thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh NHNo&PTNT 
Hoằng Hoá 
 ĐVT: USD 
Doanh số Năm 2010 Năm 2011 Tỷ lệ % 
Mua vào 1,282,592.7 2,757,574.3 215 
Bán ra 1,264,344.3 2,756,270.6 218 
Lãi 173,973,144.3VND 197,598,266.VNĐ 114 
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của NHNo&PTNT huyện Hoằng Hoá từ 
năm 2010 đến 2011 ) 
Ghi chú: Bảng số liệu trên bao gồm cả các ngoại tệ khác đã được quy đổi 
ra USD theo tỷ giá ngày lập báo cáo. 
Bên cạnh đó còn một số tồn tại làm ảnh hưởng đến nghiệp vụ thanh toán 
và kinh doanh ngoại tệ: Đó là, dịch vụ Western Union tuy đã triển khai nhưng 
chưa thật sự được chú trọng và có hiệu quả thấp do chính sách quảng cáo cũng 
như việc bố trí quầy, bàn giao dịch và các phương tiện khác. Giá bán ngoại tệ 
của Chi nhánh nói chung còn cao so với giá bán của các NHTM khác trên cùng 
địa bàn tỉnh do chưa có cơ chế mạnh dạn khuyến khích kinh doanh các ngoại tệ 
khác ngoài đồng USD để bù đắp giá. Chi nhánh cũng chưa có một giải pháp 
thống nhất về việc tăng cường tận dụng lợi thế của cơ chế chi hoa hồng ngoại tệ 
theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam để thu hút nhiều hơn nguồn ngoại tệ 
từ khách hàng xuất khẩu. 
1.3.5 Đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng trong ba năm qua 
Những mặt được 
- Triển khai tốt các nội dung đề án cơ cấu lại ngân hàng theo chỉ đạo của 
NHNo&PTNT VN: 
+ Thành lập Phòng thẩm định, Tổ nghiệp vụ thẻ; 
+ Ban hành Quy định khoán tài chính cho các phòng giao dịch trực 
thuộc; Lề lối làm việc; Quản lý chi tiêu; Quyết định về phân quyền phán quyết 
cho vay đối với các chức danh Phó Giám đốc chi nhánh Hoằng Hoá. 
+ Tích cực cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài ch