Phổ tia X phát ra sẽ có tần số(năng l-ợng phôtn tia X) trải trong một
vùng rộng và đ-ợc phân tích nhờ phổ kế tán sắc năng l-ợng do đó ghi
nhận thông tin về các nguyên tố cũng nh- thành phần.
Phổ tán sắc năng l-ợng tia X hay phổ tán sắc năng l-ợng là kĩ thuật
phân tích thành phần hoá học của vật rắn dựa vào việc ghi lại phổ tia X
phát ra từ vật rắn do t-ơng tác với các bức xạ ( chủ yếu là chùm điện tử có
năng l-ợng cao trong các kính hiển vi điện tử ).
Trong các tài liệu khoa học, kĩ thuật này th-ờng đ-ợc viết tắt là
EDX hay EDS xuất phát từ tên gọi tiếng anh Energy-dispersive X-ray
spectroscopy
14 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 10109 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phương pháp phân tích phổ EDS, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
BÁO CÁO KỸ THUẬT PHÂN TÍCH PHỔ
ĐỀ TÀI: Phương phỏp phõn tớch phổ EDS
( Energy-dispersive X-ray spectroscopy)
SVTH: Nguyễn Văn Du
Lớp: Vật Liệu Điện Tử
GV bộ mụn: TS. Nguyễn Ngọc Trung
Tr•ờng đại học bách khoa hà nội
Báo cáo kĩ thuật phân tích
phổ
Đề tài: Ph•ơng pháp phân tích phổ EDS
(Energy-dispersive X-ray spectroscopy)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn
Du
Lớp: Vật Liệu Điện
Tử
GV bộ môn: TS. Nguyễn Ngọc
Trung
Hà Nội, Ngày 25 tháng 05 năm 2009
Nội dung báo cáo
1. Khái quát chung về kĩ thuật phân tích
phổ.
2. Nguyên lý của phép phân tích bằng
EDS.
3. Kĩ thuật ghi nhận và độ chính xác của
EDS.
4. Một vài ứng dụng của phép phân tích .
5. Đánh giá ph•ơng pháp & Kết luận.
I. Tổng quan về phép phân tích
phổ EDX
Kĩ thuật EDX đ•ợc phát triển từ ngững năm 1960 và thiết bị
th•ơng phẩ xuất hiện vào đầu những năm 1970 với việc sử dụng Detector
dịch chuyển Si, Li hoặc Ge.
Có nhiều thiết bị phân tích EDX nh•ng chủ yếu EDX đ•ợc phát triển
trong các kính hiển vi điện tử, ổ đó các phép phân tích đ•ợc thực hiện nhờ
các chùm điện tử có năng l•ợng cao và đ•ợc thu hẹp nhờ hệ các thấu kính
điện tử.
Sỏ đồ cấu tạo máy phân tích SEM ứng dụng của EDX
Phổ tia X phát ra sẽ có tần số(năng l•ợng phôtn tia X) trải trong một
vùng rộng và đ•ợc phân tích nhờ phổ kế tán sắc năng l•ợng do đó ghi
nhận thông tin về các nguyên tố cũng nh• thành phần.
Phổ tán sắc năng l•ợng tia X hay phổ tán sắc năng l•ợng là kĩ thuật
phân tích thành phần hoá học của vật rắn dựa vào việc ghi lại phổ tia X
phát ra từ vật rắn do t•ơng tác với các bức xạ ( chủ yếu là chùm điện tử có
năng l•ợng cao trong các kính hiển vi điện tử ).
Trong các tài liệu khoa học, kĩ thuật này th•ờng đ•ợc viết tắt là
EDX hay EDS xuất phát từ tên gọi tiếng anh Energy-dispersive X-ray
spectroscopy
II. Nguyên lý của EDS
Khi chùm điện tử có mức năng l•ợng cao đ•ợc chiếu vào vật rắn, nó
sẽ đâm xuyên sâu vào nguyên tử vật rắn và t•ơng tác với các lớp điện tử
bên trong của nguyên tử
T•ơng tác này dẫn đến việc tạo ra các tia X có b•ớc sang đặc tr•ng tỉ
lệ với nguyên tử số (Z) của nguyên tử tuân theo định luật Mosley:
Tần số của tia X phát ra là đặc tr•ng với nguyên tử của mỗi chất có
mặt trong chất rắn.
Việc ghi nhận phổ tia X phát ra từ vật rắn sẽ cho ta các thông tin
vow các nguyên tố hoá học có mặt trong mẫu. Đồng thời chow các thông
tin vow tỉ phần các nguyên tố này.
Hình ảnh phổ tán sắc năng l•ợng tia X của mẫu màng mỏng ghi
nhận trên kính hiển vi điện tử truyền qua.
Điều đó có nghĩa là tần số tia X phát ra là đặc tr•ng với nguyên tử
của mỗi chất có mặt trong chất rắn. Việc ghi nhận phổ tia X phát ra từ vật
rắn sẽ cho thông tin về các nguyên tố hoá học có mặt trong mẫu đồng thời
cho các thông tin về tỉ phần các nguyên tố này.
III.Kĩ thuật ghi nhận và độ
chính xác của EDS
I.1 Kĩ thuật ghi nhận
Tia X phỏt ra từ vật rắn (do tương tỏc với chựm điện tử) sẽ cú năng
lượng biến thiờn trong dải rộng, sẽ được đưa đến hệ tỏn sắc và ghi nhận
(năng lượng) nhờ detector dịch chuyển (thường là Si, Ge, Li..) được làm
lạnh bằng nitơ lỏng, là một con chip nhỏ tạo ra điện tử thứ cấp do tương
tỏc với tia X, rồi được lỏi vào một anốt nhỏ.
Cường độ tia X tỉ lệ với tỉ phần nguyờn tố cú mặt trong mẫu. Độ
phõn giải của phộp phõn tớch phụ thuộc vào kớch cỡ chựm điện tử và độ
nhạy của detector (vựng hoạt động tớch cực của detector).
I.2 Độ chính xác của EDX
Độ chớnh xỏc của EDX ở cấp độ một vài phần trăm (thụng thường
ghi nhận được sự cú mặt của cỏc nguyờn tố cú tỉ phần cỡ 3-5% trở lờn).
Tuy nhiờn, EDX tỏ ra khụng hiệu quả với cỏc nguyờn tố nhẹ (vớ dụ
B, C...) và thường xuất hiện hiệu ứng trồng chập cỏc đỉnh tia X của cỏc
nguyờn tố khỏc nhau (một nguyờn tố thường phỏt ra nhiều đỉnh đặc trưng
Kα, Kβ..., và cỏc đỉnh của cỏc nguyờn tố khỏc nhau cú thể chồng chập lờn
nhau gõy khú khăn cho phõn tớch).
IV.Một vài ứng dụng của phép
phân tích
1. Nghiờn cứu ăn mũn vỏ lũ quay xi măng
Ăn mòn vỏ lò quay Ximăng đ•ợc chia làm hai loại: ăn
mòn trong quá trình dừng lò do ng•ng tụ hoặc hấp thụ
n•ớc và ăn mòn ( nhiệt độ cao) trong quá trình lò làm
việc.
2. Hình thái và thành phần của gỉ sắt.
Các sản phẩm ăn mòn đều giòn, xốp và gần giống
cốc. Gỉ ở chỗ tiếp xúc với gạch chịu lủa có màu nâu nhạt
còn ở chỗ tiếp xúc với vỏ thép có màu nâu bóng hoặc đen
óng.
Gỉ điển hỡnh. Phớa gạch chịu lửa: đen, nõu. Phớa vỏ lũ - sỏng
búng và đen
Phõn tớch tiết diện ngang của gỉ bằng phương phỏp SEMIEDX
cho thấy gỉ cú cấu trỳc xốp và đa lớp - gồm nhiều lớp kế tiếp nhau
với thành phần chớnh là oxyt sắt và sunphua sắt.
Từ đú cú thể phõn biệt được ba loại gỉ:
- Gỉ khụng chứa clo và kiềm
- Gỉ chứa clo khụng chứa kiềm
- Gỉ chứa cả clo và kiềm
Biểu đồ EDX mặt cắt của gỉ, Mỗi biểu đồ lần lượt tương ứng với O, S, Cl, và K. Ký hiệu
Ka dưới mỗi ảnh là chỉ tớn hiệu phõn tớch được là tớn kiệu Ka
Phõn tớch EDX được thực hiện trờn 4 mẫu được lấy xung
quanh một vị trớ: một mẫu bột gỉ nghiền mịn, một mẫu gỉ phớa
gạch, một mẫu gỉ phớa vỏ thộp, và một mẫu ở đỏy của gạch chịu
lửa . Kết quả được trỡnh bày trờn bảng 1. Cú thể thấy rằng hàm
lượng lưu huỳnh (S), clo (Cl) và kali (K) ở hai mặt gỉ rất giống
nhau: S = 3,5%, Cl = 6% và K = 0,5%. Bột ăn mũn cú hàm lượng
S cao hơn (cỡ 15%) cũn Cl thấp hơn (chỉ khoảng 2,5%). Đỏy của
gạch cú thành phần gần giống sản phẩm ăn mũn. Phổ X-ray của
bốn sản phẩm đều cú oxyt sắt và sunphua sắt với hàm lượng
khỏc nhau
Bảng 1. Phõn tớch vi lượng 4 mẫu lấy xung quanh một vị trớ (% khối lượng)
Gỉ sắt Sắt Lưu huỳnh Clo Kali
Bột gỉ 74 15 2,5 0,5
Gỉ phớa gạch, màu tối 85 3,5 6,0 0,5
Gỉ phớa vỏ thộp, màu sỏng 85 3,3 6,5 0,5
Mẫu ở đỏy viờn gạch chịu lửa 56 13 5,5 1,0
. Bảng 2 là kết quả phõn tớch ba mẫu: bột ăn mũn, gỉ phớa vỏ lũ và
gỉ phớa gạch. Một lần nữa, bột ăn mũn lại chứa nhiều lưu huỳnh
hơn hai loại gỉ ăn mũn tương ứng. Tuy nhiờn gỉ lại chứa rất nhiều
kali mặc dự vẫn chứa một lượng clo dư.
Bảng 2. Phõn tớch vi lượng 3 mẫu lấy xung quanh một vị trớ (% khối lượng)
Gỉ sắt Sắt Lưu huỳnh Clo Kali
Bột gỉ 64 14 12 6,5
Gỉ phớa gạch, màu tối 64 1,5 19 7,0
Gỉ phớa vỏ thộp, màu sỏng 81 2,0 11 3,0
. Phõn tớch định lượng EDX vi cấu trỳc của gỉ
Trờn: phõn tớch định lượng
Dưới: SEM của gỉ
Ở biểu đồ trờn cú cỏc nguyờn tố O, S và K
Hỡnh ảnh phõn tớch SEM-EDX trờn tiết diện ngang của gỉ
chứa kiềm. Lần này cực đại của S khụng phải lỳc nào cũng trựng
với cực tiểu của O. Trỏi lại, ở những vựng được đỏnh dấu (a)
cựng cho cỏc tớn hiệu của O, S và K, trong khi đú cỏc lớp thấp oxy,
cao lưu huỳnh và phi kiềm chỉ thấy ở những vựng đỏnh dấu (b).
Những ảnh khỏc của cỏc nguyờn tố này cũng cú cựng đặc trưng.
Tại những vựng mà cỏc hợp chất của O, S và K chiếm ưu thế thỡ
hỡnh ảnh rất rừ nột. Tớn hiệu của Cl thường khụng đi kốm tớn hiệu
của K và S.
V.Đánh giá ph•ơng pháp & Kết
luận
•u Điểm:
Phổ tia X phỏt ra sẽ cú tần số (năng lượng photon tia X)
trải trong một vựng rộng và được phõn tich nhờ phổ kế tỏn sắc
năng lượng do đú ghi nhận thụng tin về cỏc nguyờn tố cũng như
thành phần.
. Độ phõn giải của phộp phõn tớch phụ thuộc vào kớch cỡ
chựm điện tử và độ nhạy của detector (vựng hoạt động tớch cực
của detector).
Nh•ợc Điểm:
Độ chớnh xỏc của EDX ở cấp độ một vài phần trăm (thụng
thường ghi nhận được sự cú mặt của cỏc nguyờn tố cú tỉ phần cỡ
3-5% trở lờn)
EDX tỏ ra khụng hiệu quả với cỏc nguyờn tố nhẹ (vớ dụ B,
C...) và thường xuất hiện hiệu ứng trồng chập cỏc đỉnh tia X của
cỏc nguyờn tố khỏc nhau (một nguyờn tố thường phỏt ra nhiều
đỉnh đặc trưng Kα, Kβ..., và cỏc đỉnh của cỏc nguyờn tố khỏc
nhau cú thể chồng chập lờn nhau gõy khú khăn cho phõn tớch).
Khả năng loại nhiễu kém hơn WDS.
The end!
Cảm ơn thầy đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo và môn
học!