Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh tế
nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng ngày càng mở rộng. Sự giao lưu
buôn bán hàng hóa giữa các quốc gia khác nhau với khối lượng ngày một lớn đã
đòi hỏi quá trình thị trường hàng hóa xuất-nhập khẩu phải nhanh chóng thuận tiện
cho các bên.Đặc biệt, trong những năm qua, các ngân hàng đã không ngừng đổi
mới và nâng cao các nghiệp vụ thanh toán của mình để phục vụ tốt cho khách
hàng.Cùng với chính sách kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng, thông thoáng của
Chính phủ, hoạt động xuất-nhập khẩu ngày càng phát triển. Do đó, hình thứ thanh
toán tín dụng chứng từ ngày càng được phát triển và hoàn thiện hơn, đặc biệt là
phương thức thanh toán nhờ thu. Với phương thức này, nó sẽ giúp đóng góp phầ n
nào những hạn chế, những bất cập giữa phương thức tín dụng thư và phương thức
ghi sổ. Xuất phát từ vấn đề trên, nhóm chúng em xin tìm hiểu và trình bày về đề tài
“ Phương thức thanh toán nhờ thu- Collection“.
24 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 11498 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương thức thanh toán nhờ thu - Collection, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ INH
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI:
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NHỜ THU
GIẢNG VIÊN: ThS. NGUYỄN PHƯỚC KINH KHA
NHÓM 7:
NGUYỄN HOÀNG TIÊN MSSV: 0954030693
LÊ THỊ THANH TRÚC MSSV: 0954022168
PHAN THỊ TUYẾT NGA MSSV: 0954030403
LÊ THỊ HUỲNH ANH MSSV: 0954030017
TRƯƠNG THỤY ANH THƯ MSSV: 0954030682
TP.HCM, NGÀY 1 THÁNG 3 NĂM 2012
2
Mục lục
Lời mở đầu .............................................................................................................................................. 3
I. Phương thức thanh toán nhờ thu ....................................................................................................... 4
1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................................................... 4
2. Khái niệm .................................................................................................................................... 4
3. Đối tượng tham gia ...................................................................................................................... 4
4. Phân loại ...................................................................................................................................... 5
II. Phương thức nhờ thu hối phiếu trơn (Clean Collection) .................................................................... 5
1. Khái niệm .................................................................................................................................... 5
2. Quy trình ..................................................................................................................................... 5
3. Lợi ích ......................................................................................................................................... 6
4. Rủi ro .......................................................................................................................................... 7
III. Nhờ thu kèm chứng từ ................................................................................................................. 8
1. Khái niệm .................................................................................................................................... 8
2. Quy trình. .................................................................................................................................... 8
3. Lợi ích ....................................................................................................................................... 11
4. Rủi ro ........................................................................................................................................ 12
IV. Vai trò của ngân hàng ................................................................................................................ 15
1. Ngân hàng chuyển chứng từ ....................................................................................................... 15
2. Ngân hàng xuất trình chứng từ. .................................................................................................. 17
Mẫu chỉ thị nhờ thu ............................................................................................................................... 19
Tài liệu tham khảo ................................................................................................................................. 24
3
Lời mở đầu
Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh tế
nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng ngày càng mở rộng. Sự giao lưu
buôn bán hàng hóa giữa các quốc gia khác nhau với khối lượng ngày một lớn đã
đòi hỏi quá trình thị trường hàng hóa xuất-nhập khẩu phải nhanh chóng thuận tiện
cho các bên.Đặc biệt, trong những năm qua, các ngân hàng đã không ngừng đổi
mới và nâng cao các nghiệp vụ thanh toán của mình để phục vụ tốt cho khách
hàng.Cùng với chính sách kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng, thông thoáng của
Chính phủ, hoạt động xuất-nhập khẩu ngày càng phát triển. Do đó, hình thứ thanh
toán tín dụng chứng từ ngày càng được phát triển và hoàn thiện hơn, đặc biệt là
phương thức thanh toán nhờ thu. Với phương thức này, nó sẽ giúp đóng góp phần
nào những hạn chế, những bất cập giữa phương thức tín dụng thư và phương thức
ghi sổ. Xuất phát từ vấn đề trên, nhóm chúng em xin tìm hiểu và trình bày về đề tài
“ Phương thức thanh toán nhờ thu- Collection“.
Do thời gian có hạn cũng như năng lực còn hạn chế, bài tiểu luận còn có nhiều
thiếu sót. Nhóm luôn mong chờ sự đóng góp của thầy và các bạn để bài viết được
hoàn thiện hơn.Xin chân thành cảm ơn.
4
I. Phương thức thanh toán nhờ thu
1. Cơ sở pháp lý
Phương thức thanh toán nhờ thu được thực hiện theo Quy tắc thống nhất về
nhờ thu chứng từ thương mại (Uniform rules for the collection of commercial
paper, 1967 revision – ICC) do Phòng thương mại quốc tế (International chamber
commerce ICC) ban hành 1967. Quy tắc này được ICC sửa đổi năm 1978 số xuất
bản No 522 (Uniform rules for collection – URC No 522), có hiệu lực kể từ ngày
01/01/1996 và đây là văn bản hiện hành.
2. Khái niệm
Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó đơn vị
xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ sẽ tiến
hành ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ đơn vị nhập khẩu dựa trên
cơ sở hối phiếu (hoặc séc) và bộ chứng từ do đơn vị xuất khẩu xuất trình.
3. Đối tượng tham gia
Người nhờ thu/người ủy thácthu (Principal): là bên bán (đơn vị xuất khẩu) ra
chỉ thị nhờ thu cho một ngân hàng.
Người trả tiền (Drawee): bên mua, đơn vị nhập khẩu, là người được ký phát
hối phiếu.
Ngân hàng ủy thác thu (Remitting bank): là ngân hàng phục vụ cho bên bán
(đơn vị xuất khẩu), được bên bán ủy thác thu hộ tiền bên mua, có nhiệm vụ
chuyển giao chứng từ ra nước ngoài để đòi tiền bên mua.
Ngân hàng thu hộ tiền (Collecting bank): có nhiệm vụ thu hộ tiền bên mua
(đơn vị nhập khẩu) thường là đại lý ngân hàng chuyển chứng từ ở nước ngoài.
Nếu trong trường hợp ngân hàng thu hộ không trực tiếp xuất trình chứng từ
đòi tiền đơn vị nhập khẩu mà phải thông qua một ngân hàng khác – đó là ngân
hàng xuất trình chứng từ.
Ngân hàng xuất trình chứng từ (Presenting bank): thực hiện chức năng giống
như ngân hàng thu hộ, là đại lý của ngân hàng chuyển chứng từ trực tiếp xuất
trình chứng từ đòi tiền bên mua.
5
4. Phân loại
Có 2 loại:
- Phương thức nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection)
- Phương thức nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)
II. Phương thức nhờ thu hối phiếu trơn (Clean Collection)
1. Khái niệm
Nhờ thu hối phiếu trơn là khi người xuất khẩu sau khi xuất chuyển hàng hoá,
lập các chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho người nhập khẩu (thông qua ngân
hàng), đồng thời người xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền
trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra (trả sau).
2. Quy trình
Sơ đồ 1: Quy trình nhờ thu trơn
(1)
(2) (7) (5) (4)
(3)
(6)
Bước 1: Nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu tiến hành ký kết hợp đồng ngoại
thương, trong hợp đồng có quy định thanh toán bằng phương thức nhờ thu trơn.
Nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng hay cung cấp dịch vụ cho nhà nhập khẩu và
đồng thời gửi trực tiếp chứng từ hàng hóa cho nhà nhập khẩu nhận hàng.
Bước 2: Nhà xuất khẩu lập hối phiếu, thư yêu cầu thanh toán và các chứng
từ có liên quan gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền (Thư yêu cầu thanh
Nhà xu t kh u Nhà nh p kh u
Ngân Hàng bên
xu t kh u
Ngân Hàng bên
nh p kh u
6
toán là chỉ thị của nhà xuất khẩu lập gửi ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân
hàng thu tiền nhà nhập khẩu nước ngoài. Chỉ thị phải rõ ràng, chính xác đầy đủ, dễ
hiểu, nếu có những điều khoản khó hiểu, không rõ ràng, mơ hồ…mà dẫn đến ngân
hàng hành động sai, thì những rủi ro đó nhà xuất khẩu hoàn toàn chịu trách nhiệm,
ngân hàng sẽ miễn trách nhiệm về hậu quả xảy ra từ yêu cầu của khách hàng.)
Bước 3: Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chuyển hối phiếu, và lập chỉ thị
nhờ thu gửi cho ngân hàng đại lý của mình ở nước nhà nhập khẩu nhờ thu hộ tiền.
Bước 4: Ngân hàng thu hộ ở nước nhà nhập khẩu tiến hành xuất trình hối
phiếu, đòi tiền nhà nhập khẩu.
Bước 5: Nhà nhập khẩu sau khi nhận hàng, kiểm tra hàng. Nếu hàng hóa
phù hợp với bộ chứng từ, với hợp đồng ngoại thương đã ký kết thì đồng ý thanh
toán (đối với hối phiếu trả ngay), hoặc ký chấp nhận thanh toán hối phiếu (đối với
hối phiếu kỳ hạn), hoặc từ chối và gửi trả lại hối phiếu nếu như không phù hợp.
Bước 6: Nếu nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán thì ngân hàng thu hộ phục vụ
nhà nhập khẩu chuyển trả tiền cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng chuyển
chứng từ (ghi nợ trên tài khoản nhà nhập khẩu) hoặc thông báo hối phiếu đã được
chấp nhận thanh toán (qua Telex hoặc Swift). Nếu nhà nhập khẩu từ chối thanh
toán, thì ngân hàng xuất trình sẽ chuyển trả lại hối phiếu.
Bước 7: Ngân hàng chuyển chứng từ có ghi trên tài khoản nhà xuất khẩu và
gửi giấy báo có hoặc thông báo hối phiếu đã được chấp nhận hoặc hoàn trả hối
phiếu bị từ chối thanh toán cho nhà xuất khẩu.
3. Lợi ích
- Phương pháp nhờ thu trơn tương đối đơn giản, ít tốn kém và chi phí rẻ.
- Nhờ thu trơn bổ sung cho phương thức chuyển tiền trả sau là người xuất khẩu có
thể chủ động đòi tiền sau khi giao hàng.
- So với thanh toán ghi sổ, tốc độ thanh toán bằng phương thức nhờ thu trơn nhanh
hơn.
- Giảm rủi ro thanh toán cho người xuất khẩu vì chứng từ và hàng hóa chỉ được
chuyển giao cho người nhập khẩu sau khi người nhập khẩu thanh toán tiền hàng
hoặc đã ký hối phiếu chấp nhận thanh toán.
7
4. Rủi ro
Phương thức nhờ thu phiếu trơn không áp dụng thanh toán nhiều trong mậu
dịch và nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán, vì vì việc nhận hàng của
người mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận
hàng và không trả tiền hoặc chậm trễ trả tiền (việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc
vào khả năng và thiện chí của người mua).
Đối với người mua, áp dụng phương thức này cũng gặp nhiều bất lợi, vì nếu
hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết
việc giao hàng của người bán có đúng hợp đồng hay không.
Ngân hàng không chịu trách nhiệm thanh toán, khi ngân hàng xuất trình
chứng từ đòi tiền thì nhà nhập khẩu có nghĩa vụ thanh toán không chậm trễ, mà
không quy định cụ thể thời gian hiệu lực thanh toán, nên việc đồng ý hay không sẽ
do nhà nhập khẩu chủ động. Rủi ro có thể xảy ra do điều kiện diễn biến trên thị
trường bất lợi như: giá cả hàng hóa giảm xuống, thị hiếu người tiêu dùng thay
đổi…
Ví dụ về phương thức nhờ thu trơn:
Ngày 01/01/2011 Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai xuất khẩu một lô hàng gỗ mỹ
nghệ qua bên Mỹ cho DN X trị giá lô hàng là 100.000.000đ chưa bao gồm thuế và
chi phí bốc dở. Hai bên thỏa thuận thanh toán theo hình thức nhờ thu trơn. Tức là
tập đoàn HAGL sau khi giao trực tiếp hàng hóa cho bên DN X đồng thời sẽ giao cả
bộ chứng từ hàng hóa cho DN X. Sau đó HAGL sẽ gửi hối phiếu đòi nợ cho ngân
hàng đại diện bên mình yêu cầu ngân hàng thu hộ tiền hàng cho tập đoàn. Sau khi
ngân hàng tiếp nhận hồ sơ bao gồm hối phiếu nhờ thu, bộ chứng từ hàng XK. Ngân
hàng tiếp nhận chứng từ và đóng dấu đã nhận vào hồ sơ “RECEIVED”, sau đó
kiểm tra các chứng từ, hoàn thiện hồ sơ nhờ thu, gửi chứng từ và xử lý thông tin.
Ngân hàng đại diện bên DN X, tức ngân hàng Liên Việt Bank sau khi tiếp nhận và
kiểm tra hồ sơ nhận từ ngân hàng nước ngoài. Liên Việt Bank sẽ thông báo cho
khách hàng của mình – DN X nêu rõ giá trị bộ chứng từ nhờ thu và điều kiện thanh
toán. Nếu DN X thanh toán/chấp nhận thanh toán sẽ báo cho ngân hàng của mình.
Liên Việt Bank tiến hành hạch toán, thu phí, gửi lệnh thanh toán của DN X cho
bên ngân hàng XK bằng cách ghi có vào tài khoản tiền gửi của DN X, sau đó lưu
hồ sơ. Ngân hàng đại diện bên HAGL sau khi nhân thông báo thanh toán/chấp
8
nhận thanh toán sẽ báo cho khách hàng của minh bằng cách ghi nợ vào tài khoản
tiền gửi của HAGL, lưu hồ sơ.
III. Nhờ thu kèm chứng từ
1. Khái niệm
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán giữa bên bán (nhà xuất
khẩu) và bên mua (nhà nhập khẩu) bằng cách bên bán sẽ ủy thác cho ngân hàng thu
hộ tiền của bên mua. Không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng
từ hàng hóa, gửi kèm theo với điều kiện là người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp
nhận hối phiếu có kỳ hạn, thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hóa để đi nhận
hàng. Bộ chứng từ gửi đi nhờ thu bao gồm:
- Chứng từ thương mại kèm theo chứng từ tài chính
- Hoặc chỉ chứng từ thương mại (không có chứng từ tài chính)
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ có 2 loại:
+ Nhờ thu trả ngay D/P (Documents against payment): bên mua phải thanh
toán ngay cho bên bán khi nhận được chứng từ.
+ Nhờ thu trả chậm D/A(Documents against acceptance): Phương thức này
cho phép người mua ký chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn, và hối phiếu này được
ngân hàng nhờ thu giữ cho đến ngày đáo hạn của hối phiếu. Trong phương thức
thanh toán này thì người mua không phải thanh toán ngay mà khi đến ngày đáo hạn
của hối phiếu người mua mới phải thực hiện thanh toán như đã chấp thuận.
2. Quy trình.
Trình tự diễn biến nhờ thu kèm chứng từ khác với nhờ thu trơn cơ bản là nhà
xuất khẩu nhờ ngân hàng thu hộ dựa vào hối phiếu và chứng từ hàng hóa kèm theo
điều kiện: nếu nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán hoặc ký chấp nhận hối phiếu thì
ngân hàng mới giao chứng từ để nhận hàng.
9
Sơ đồ 2: Quy trình nhờ thu kèm chứng từ
Diễn giải quy trình:
Bước 1: Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng mau bán, trong đó
điều khoản thanh toán quy định áp dụng phương thức “Nhờ thu kèm chứng từ”
Bước 2: Nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng hay cung cấp dịch vụ cho nhà nhập
khẩu
Người xuất khẩu chỉ giao hàng theo địa chỉ của người nhập khẩu chỉ định,
không giao chứng từ cho người nhập khẩu. Với quy định này, người nhập khẩu
muốn nhận hàng thì phải trả tiền mới được ngân hàng trao bộ chứng từ để đi nhận
hàng.
Người xuất khẩu không gửi trực tiếp hàng hóa trực tiếp cho ngân hàng nhờ thu
trừ khi có thỏa thuận trước với ngân hàng đó, nếu không ngân hàng sẽ không chịu
bất kì trách nhiệm nào đối với hàng hóa đó, mà sẽ do người ủy thác chịu.
Ngân hàng nhờ thu
(Remitting Bank)
Ngân hàng thu hộ
(Collecting Bank)
Người mua
(nhà nhập khẩu)
(Importer)
Người bán
(nhà xuất khẩu)
(Exporter)
9
6 5
4
3
1
2
8
7
10
Bước 3: Nhà xuất khẩu lập Đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ ( bao
gồm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính, nếu có) tới ngân hàng nhờ thu.
Bước 4: Ngân hàng nhờ thu lập Lệnh nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ tới ngân
hàng đại lý nhờ thu hộ tiền.
Trên cơ sở đơn yêu cầu nhờ thu, ngân hàng nhờ thu lập một Lệnh nhờ thu với
các chỉ thị không được mâu thuẩn với Đơn yêu cầu nhờ thu.
Nhà xuất khẩu điền những nội dung vào lệnh nhờ thu và ủy thác cho ngân hàng
thu hộ tiền, thực chất đây là hợp đồng ký kết giữa người ủy thác (nhà xuất khẩu)
với ngân hàng nhờ thu.
Ngân hàng nhờ thu gửi Lệnh nhờ thu và bộ chứng từ tới ngân hàng thu hộ.
Ngân hàng nhờ thu không có trách nhiệm kiểm tra chứng từ do nhà xuất khẩu xuất
trình. Tuy nhiên, ngân hàng nhờ thu phải lập bản sao kê chứng từ để chuyển cho
ngân hàng thu hộ.
Bước 5: Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ
cho nhà nhập khẩu.
Ngân hàng thu hộ tiếp nhận chứng từ từ ngân hàng nhờ thu nhưng không có
trách nhiệm phải kiểm tra chứng từ, ngân hàng nhận chứng từ như thế nào thì xuất
trình cho nhà nhập khẩu như thế ấy, ngoài ra không chịu trách nhiệm gì cả.
Ngân hàng thu hộ thực hiện quyền khống chế chứng từ đối với nhà nhập khẩu.
Bước 6: Nhà nhập khẩu chấp nhận hoặc tù chối thanh toán.
Nhà nhập khẩu kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp với hợp đồng và không
mâu thuẩn lẫn nhau thì thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán ( tùy vào điều
kiện trao chứng từ); ngược lại có quyền từ chối nhận chứng từ.
Bước 7: Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập khẩu.
Ngân hàng thu hộ lập tức gửi thông báo về việc đồng ý thanh toán hoặc từ chối
thanh toán của nhà nhập khẩu cho ngân hàng nhờ thu.
11
Trường hợp nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán thì ngân hàng thu hộ phải lập tức
thông báo chi tiết việc thanh toán của nhà nhập khẩu cho ngân hàng nhờ thu, và
trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.
Trường hợp nhà nhập khẩu từ chối thanh toán thì ngân hàng thu hộ cần tìm ra
lý do việc từ chối thanh toán rồi thông báo ngay cho ngân hàng nhờ thu. Khi nhận
được thông báo này, ngân hàng nhờ thu phải có chỉ thị thích hợp về việc xử lý các
chứng từ. Nếu 60 ngày kể từ khi gửi thông báo về việc không thanh toán mà ngân
hàng hàng thu hộ vẫn không nhận được những chỉ thị nói trên thì các chứng từ sẽ
được chuyển trả lại cho ngân hàng nhờ thu, ngân hàng thu hộ sẽ không chịu trách
nhiệm già thêm.
Bước 8: Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu hoặc hổi phiếu chấp nhận, hoặc
kỳ phiếu chấp nhận hay giấy nhận nợ cho ngân hàng nhờ thu.
Bước 9: Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận,
hoặc kỳ phiếu hay giấy chập nhận nợ cho nhà xuất khẩu.
3. Lợi ích
a) Đối với bên bán (nhà xuất khẩu):
Sau khi bên mua đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán thì bên bán chắc chắn
rằng bộ chứng từ chỉ được trao cho bên mua.
Khi hối phiếu đến hạn thanh toán mà bên mua chưa thanh toán thì bên bán có
quyền khiếu nại bên mua ra tòa.
Để giải quyết trường hợp bên mua không thanh toán hoặc không chấp nhận
thanh toán thì bên bán có thể chỉ định người đại diện (phải xác định rõ thẩm quyền)
để giải quyết .
b) Đối với bên mua (nhà nhập khẩu):
Bên mua được kiểm tra bộ chứng từ tại ngân hàng xuất trình trước khi thanh
toán hay chấp nhận thanh toán.
Đối với D/A, bên mua được sử dụng hay bán hàng hóa mà chưa phải thanh
toán cho đến khi hối phiếu hết hạn thanh toán.
12
c) Đối với Ngân hàng nhờ thu và ngân hàng thu hộ
Có thu nhập từ phí nhờ thu, từ các giao dịch mua bán ngoại tệ và từ các giao
dịch khác có liên quan.
Mở rộng được tín dụng tài trợ thương mại.
Tăng cường được mối quan hệ với ngân hàng đại lý, do đó tạo ra tiềm năng về
các giao dịch đối ứng.
4. Rủi ro
a) Đối với bên bán (nhà xuất khẩu)
Ngân hàng thương mại trao bộ chứng từ hàng hóa cho bên mua trước khi
người này thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Điều này có thể xảy ra khi ngân
hàng thương mại đặt mối quan hệ với khách hàng trong nước lên trên trách nhiệm
và nghĩa vụ của họ đối với khách hàng nước ngoài.Nếu điều này xảy ra, thì nhà
xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn trong việc khiếu nại ngân hàng thương mại.
Nếu ngân hàng thu hộ sai sót trong việc thực hiện Lệnh nhờ thu, thì hậu quả
phát sinh do bên bán chịu, thậm chí ngay cả trong trường hợp bên bán không liên
quan đến việc chỉ thị ngân hàng thu hộ.
Khi ngân hàng thu hộ đồng ý thì hàng hóa (mà bộ chứng từ là đại diện) chỉ
có thể giao. Ngoài ra, với việc nhận hàng, lưu kho, mua bảo hiểm hay dở hàng hóa
thì ngân hàng thu hộ không chịu bất cứ trách nhiệm nào.
Khi ngân hàng thực hiện các hoạt động để bảo vệ hàng hóa, như dàn xếp
việc lưu kho, mua bảo hiểm hàng hóa,thì ngân hàng không chịu bất cứ trách nhiệm
nào về tổn thất hay hư hỏng mất mát hàng hóa.
Bên bán chịu mọi chi phí liên quan tới việc bảo vệ hàng hóa của ngân hàng,
cho dù ngân hàng không được yêu cầu làm việc này.
Bên bán có quyền kiện bên mua khi bên mua không thanh toán hay không
chấp nhận thanh toán mà hàng hóa đã được gửi đi từ trước. Nhưng hành động này
lại mất nhiều thời gian, trong khi đó, hàng hóa có thể bóc dở và lưu kho.
13
Khi có bất kỳ sự chậm trễ nào hay thất lạc nào thì các ngân hàng không chịu
trách nhiệm
b) Đối với nhà nhập kh