Địa điểm khảo sát: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt 
Nam chi nhánh Thái Nguyên (Agribank Thái Nguyên).
Khi khách đến sử dụng dịch vụ của ngân hàng thì khách sẽ nhận được một 
mẫu đăng kí sử dụng dịch vụ (Một trong số các dịch vụ mà ngân hàng cung 
cấp). Đối với mỗi loại dịch vụ có một mẫu phiếu đăng kí riêng, nhưng các mẫu 
phiếu đăng kí có các nội dung chung sau:
Số phiếu: .
Mã DV: .
Tên khách: .
Địa chỉ: .
Mã khách: .
Số tài khoản: .
Ngày đăng kí TK: 
 . (Các nội dung riêng của từng dịch vụ).
Ngày đăng kí sử dụng dịch vụ: .
Mã NV: . Tên NV: .
Sau khi nhân phiếu đăng kí sử dụng dịch vụ từ khách hàng. Nhân viên 
tiếp nhận cập nhật thông tin của khách hàng vào cơ sở dữ liệu khách hàng. Sau 
đó cập nhật mã khách hàng và các thông tin riêng của dich vụ vào cơ sở dữ liệu 
của dịch vụ đó. Cuối cùng, khách hàng nộp tiền (nếu cần) và nhận biên lai giao 
dịch.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
11 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2557 | Lượt tải: 3
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Quản lý dịch vụ ngân hàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI: 
Quản lý dịch vụ ngân hàng 
I Mở đầu 
 Hệ thống quản lý dịch vụ ngân hàng trước tiên là một hệ thống quản lý. 
Nó có nhiệm vụ quản lý các dịch vụ mà một ngân hàng hiện đại cung cấp cho 
khách hàng của mình. Các chức năng cơ bản của hệ thống được mô tả ở hình vẽ 
sau: 
Ngoài ra ngân hàng có thể cập nhật thêm các dịch vụ mới để có thể tăng 
tính cạnh tranh và thu hút khách hàng. Và sau đây em xin đi vào từng bước phân 
tích thiết kế hệ thống quản lý dịch vụ ngân hàng. 
II Khảo sát hiện trạng hệ thống 
Địa điểm khảo sát: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt 
Nam chi nhánh Thái Nguyên (Agribank Thái Nguyên). 
Khi khách đến sử dụng dịch vụ của ngân hàng thì khách sẽ nhận được một 
mẫu đăng kí sử dụng dịch vụ (Một trong số các dịch vụ mà ngân hàng cung 
cấp). Đối với mỗi loại dịch vụ có một mẫu phiếu đăng kí riêng, nhưng các mẫu 
phiếu đăng kí có các nội dung chung sau: 
Số phiếu: ………. 
Mã DV:………. 
Tên khách:………. 
Địa chỉ:………….. 
Mã khách:………. 
Số tài khoản:……. 
Ngày đăng kí TK:… 
…………. (Các nội dung riêng của từng dịch vụ). 
Ngày đăng kí sử dụng dịch vụ:……. 
Mã NV:……………. Tên NV:………. 
Sau khi nhân phiếu đăng kí sử dụng dịch vụ từ khách hàng. Nhân viên 
tiếp nhận cập nhật thông tin của khách hàng vào cơ sở dữ liệu khách hàng. Sau 
đó cập nhật mã khách hàng và các thông tin riêng của dich vụ vào cơ sở dữ liệu 
của dịch vụ đó. Cuối cùng, khách hàng nộp tiền (nếu cần) và nhận biên lai giao 
dịch. 
Mỗi lần có dịch vụ mới hoặc thay đổi một dịch vụ nào đó thì bộ phận 
quản lý cấp trên gửi xuống bộ phận quản lý dịch vụ một phiếu thay đổi dịch vụ : 
Số phiếu:………. 
Mã dịch vụ:………. 
Tên dịch vụ:………. 
……………………… (Bảng các thông tin của dịch vụ). 
Mã nhân viên lập:……. Tên nhân viên lập:……… 
Ngày quyết định:………. Xác nhận của cấp trên:…… 
Cụ thể phiếu quyết định cung cấp thêm dịch vụ cho vay du học: 
Số phiếu: 007. 
Mã dịch vụ: 03022009. 
Tên dịch vụ: Cho vay du học. 
Các thuộc tính cần quản lý: 
Tên thuộc tính Ghi chú 
MaK Mã khách đăng kí 
HoTenNgHuong Họ tên người hưởng 
QuocGiaDen Nước đến 
TienThang Số tiền cho vay/tháng 
Thoihan Thời điểm kết thúc dịch vụ 
Laisuat Lãi suất của dịch vụ 
Mã NV: ……………………………….Tên NV:……………………. 
Ngày lập:………. 
Sếp duyệt:………………. 
Sau đó thông tin về dịch vụ được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quản lý dịch 
vụ. Cuối dùng, cơ sở dữ liệu dịch vụ được tạo với các thuộc tính đã cung cấp. 
III Phân tích hệ thống 
1 Phân tích hệ thống về chức năng 
Ta có sơ đồ phân cấp chức năng: 
Báo cáo thông 
tin sử dụng dịch 
vụ 
QLDVNH 
Cập nhật dữ 
liệu dịch vụ 
Quản lý sử dụng dịch 
vụ 
Thống kê báo 
cáo 
Cập nhật 
dịch vụ mới 
Sửa đổi dịch 
vụ 
Cập nhật thông 
tin khách hàng 
Cập nhật thông 
tin sử dụng dịch 
vụ. 
Báo cáo thông 
tin dịch vụ 
Chức năng cập nhật dữ liệu dịch vụ có nhiệm vụ tiếp nhận các điều chỉnh 
về dịch vụ từ bộ phận quản lý cấp trên và cập nhật nó vào hệ thống. Công việc 
này bao gồm: Thêm một dịch vụ mới vào hệ thống và thay đổi một dịch vụ đang 
cung cấp (Ví dụ: tăng giảm lãi suất, thời hạn trả lãi,…). 
Chức năng quản lý sử dụng dịch vụ: là nơi giao tiếp với khách hàng và có 
nhiệm vụ cập nhật thông tin của khách hàng cũng như các thông tin về sử dụng 
dịch vụ của khách hàng. 
Chức năng thống kê báo cáo có nhiệm vụ tổng hợp và báo cáo thông tin 
theo yêu cầu của bộ phận quản lý cấp trên. 
Biểu đồ luồng dữ liệu: 
+) Mức khung cảnh: 
1: TT khách, 2: Phiếu sử dụng DV, 3: TT báo cáo, 4: Yêu cầu 
HTQLDVNH 
Khách hàng 
Bộ phận quản lý 
2 
1 
4 
3 
+) Mức đỉnh: 
+) Mức dưới đỉnh: 
1- Phiếu cập nhật dịch vụ 
2- Thông tin báo cáo 
3- Báo cáo cung cấp DV 
4- Yêu cầu báo cáo 
5- Yêu cầu báo cáo thong tin sử dụng dịch vụ 
6- TT sử dụng dịch vụ 
7- Phiếu thay đổi dịch vụ 
8- TT báo cáo sửa đổi DV 
9- TT khách hàng 
10- TT trả lời khách 
11- TT điều khiển 
12- TT báo cáo cập nhật sử dụng DV. 
13- Thông tin đăng kí sử dụng dịch vụ của khách hàng 
2 Phân tích hệ thống về dữ liệu 
Ta có các thông tin đầu vào của hệ thống: 
+) Phiếu đăng kí sử dụng dịch vụ (Ta có thể tách ra thành 2 phần: phần 
khách hàng và phần dịch vụ). 
-) Phần thông tin khách hàng: Tên khách, Mã khách, Địa chỉ, Số tài 
khoản, Ngày đăng ký tài khoản. 
-) Phần thông tin đăng kí dịch vụ: Mã dịch vụ, Tên dịch vụ, Các thông tin 
dịch vụ yêu cầu, ngày đăng ký, Mã NV, Tên NV. 
+) Phiếu cập nhật dịch vụ: Mã dịch vụ, Tên dịch vụ, Thuộc tính, Ghi chú, 
MaNV, TenNV, Ngày. 
 +) Xây dựng cấu trúc dữ liệu theo mô hình thực thê liên kết: 
 Mỗi loại dich vụ khi được khởi tạo sẽ tương ứng với 1 bảng chi tiết sử 
dụng dịch vụ có tên là mã dịch vụ và các thuộc tính là các thuộc tính được mô ta 
trong bảng chi tiết cập nhật dịch vụ. 
NV CNDV 
CTCNDV 
Khách SDDV 
CTSDDV 
……
Thuộc tính của các bảng: 
Ví dụ một bảng chi tiết sử dụng dịch vụ của dịch vụ tiết kiệm có kì hạn có 
mã dịch vụ D04071987: 
D04071987 
SoP Số phiếu 
DVT Loại tiền 
TGia Tỉ giá với USD 
NV 
MaNV Mã NV 
TenNV Tên NV 
DC Địa chỉ 
DT Điện thoại 
NSinh Ngày sinh 
Khách 
MaK Mã khách 
TenK Tên khách 
DChi Địa chỉ 
SoTK Số tài khoản 
NgayDK Ngày ĐKTK 
DKSDDV 
SoP Số phiếu 
MaK Mã khách 
MaDV Mã dịch vụ 
NgayDK Ngày đăng ký 
NgayHH Ngày hết hạn 
Lai Lãi suất 
MaNV Mã NV 
CNDV 
SoPCN Số phiếu CN 
MaDV Mã DV 
TenDV Tên DV 
NgayBD Ngày bắt đầu 
NgayKT Ngày kết thúc 
MaNV Mã NV 
CTCNDV 
SoPCN Số phiếu CN 
TTinh Thuộc tính 
GChu Ghi chú 
IV Thiết kế hệ thống 
Hệ thống quản lý dịch vụ ngân hàng là một phần của hệ thống quản lý 
ngân hàng, vậy nó phải liên kết với hệ thống lớn đó để ngân hàng có thể hoạt 
động tốt. Chính vì thế ứng dụng quản lý mà ta cần thiết kế phải có khả năng truy 
cập và cập nhật vào cơ sở dữ liệu từ xa, đồng thời cũng có các chức năng in ấn 
báo cáo. 
Hiện nay có rất nhiều ngôn ngữ có thể làm được các công việc trên. Tuy 
nhiên em thấy Visual C++ 2005 là thích hợp hơn cả. Sau đây em xin trình bày tư 
tưởng cài đặt hệ thống. 
Hệ thống gồm 2 chương trình: 
+) Server: đặt tại một máy tính có địa chỉ mạng xác định có nhiệm vụ 
nhận các yêu cầu cập nhật cũng như lấy thông tin từ các máy client của ngân 
hàng đặt tại các địa điểm khác nhau. 
+) Client: đặt trên các máy tính của các bộ phận. Chương trình client có 
một giao diện xuất nhập tốt bao gồm các nút và các form nhập dữ liệu. 
V Kết luận 
Trên đây em đã phân tích hệ thống quản lý dịch vụ ngân hàng và đã đưa 
ra tư tưởng thiết kế của mình đối với hệ thống này. Tuy nhiên do thời gian 
không có nhiều và khối lượng bài tập lớn của kì học nhiều lên em chưa thể tập 
trung hoàn thành phần thiết kế của hệ thống mong cô giáo thông cảm. Nhân đây 
em cũng xin cám ơn cô đã nhiệt tình chỉ dạy chúng em trong kì học vừa qua. 
Nếu có thêm thời gian chắc chăn em sẽ hoàn thành đề tài một cách tốt hơn.