Trong nhà trường trung học phổ thông, mỗi học sinh khi nhập trường phải nộp một bộ hồ sơ cá nhân. Các thông tin về từng học sinh sẽ được nhà trường nắm rõ thông qua hồ sơ và tiến hành làm thẻ học sinh cho từng học sinh.
Mỗi học kì, mỗi học sinh có thể nhận được các loại điểm: miệng, 15 phút, 1 tiết, điểm thi học kì của từng môn. Cuối học kì, nhà trường tổng kết điểm trung bình của môn, của từng học kì cho mỗi học sinh. Học sinh sẽ nhận được kết quả học tập và nhận xét về ý thức học tập và xếp loại vào cuối mỗi kì và cả năm.
Ban giám hiệu có trách nhiệm cung cấp các quy định tính điểm, các đánh giá xếp loại, quy định về khen thưởng kỉ luật. Cuối mỗi kì học, Ban giám hiệu nhận được các báo cáo về tình hình chung của từng lớp và đưa ra quyết định khen thưởng cho từng tập thể lớp và cá nhân học sinh và ra quyết định danh sách lên lớp.
59 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5019 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý học sinh trường THPT Lý Nhân - Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA TOÁN
BÀI TẬP LỚN MÔN
CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
Đề tài:
QUẢN LÝ HỌC SINH TRƯỜNG THPT LÝ NHÂN – HÀ NAM
Giáo viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Mạnh Đức
Sinh viên thực hiện: Nhóm 8
Trần Thị Phương Dung
Lưu Ngọc Dũng
Quản Thị Hường
Mã Dương Tiếp
Nguyễn Thị Thu Trang
Thái Nguyên, 2011
Mục lục
Mô tả bài toán
Quản lí hồ sơ và điểm ở trường trung học phổ thông
Trong nhà trường trung học phổ thông, mỗi học sinh khi nhập trường phải nộp một bộ hồ sơ cá nhân. Các thông tin về từng học sinh sẽ được nhà trường nắm rõ thông qua hồ sơ và tiến hành làm thẻ học sinh cho từng học sinh.
Mỗi học kì, mỗi học sinh có thể nhận được các loại điểm: miệng, 15 phút, 1 tiết, điểm thi học kì của từng môn. Cuối học kì, nhà trường tổng kết điểm trung bình của môn, của từng học kì cho mỗi học sinh. Học sinh sẽ nhận được kết quả học tập và nhận xét về ý thức học tập và xếp loại vào cuối mỗi kì và cả năm.
Ban giám hiệu có trách nhiệm cung cấp các quy định tính điểm, các đánh giá xếp loại, quy định về khen thưởng kỉ luật. Cuối mỗi kì học, Ban giám hiệu nhận được các báo cáo về tình hình chung của từng lớp và đưa ra quyết định khen thưởng cho từng tập thể lớp và cá nhân học sinh và ra quyết định danh sách lên lớp.
Phiếu thông tin cá nhân gồm các thông tin sau:
Họ tên học sinh: Số hiệu:
Ngày sinh: Nơi sinh:
Giới tính: Nam/ Nữ
Dân tộc: Tôn giáo:
Lớp: Giáo viên chủ nhiệm:
Họ tên bố: Nghề nghiệp:
Họ tên mẹ: Nghề nghiệp:
Diện chính sách: Điện thoại(nếu có):
Ghi chú:
Bảng điểm
Mã môn
Tên môn
GV dạy
Điểm chi tiết
Điểm học kì
Điểm tổng kết
Miệng
15 phút
1 tiết
…
…
…
…
…
…
…
…
Điểm học kì I(II)
Điểm tổng kết năm
Nhận xét và đánh giá:
Đánh giá kết quả học tập Nhận xét của giáo viên chủ nhiêm:
Học lực:xxx
Hạnh kiểm:xxxx
Phát triển hệ thống quản lí các hoạt động trên?
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, tin học đã trở nên phổ biến với mọi người từ mọi cấp học, từ mọi ngạch-bậc của xã hội. Cùng với sự phát triển đó, mọi phần mềm ứng dụng tương ứng với từng chức năng cụ thể cũng đã ra đời. Song, không thể có được một phần mềm có thể cung cấp hết các chức năng cho mọi công việc, từ công việc kế toán, quản lý nhân viên đến quản lý nhân sự, quản lý bán hàng..... Bởi, mỗi chức năng cần có một yêu cầu riêng, có những nét đặc trưng mà không phần mềm nào có thể đáp ứng được.
Do vậy trong việc phát triển phần mềm, sự đòi hỏi không chỉ là chính xác, xử lý được nhiều nghiệp vụ mà còn phải đáp ứng các yêu cầu khác như: giao diện thân thiện, sử dụng tiện lợi, bảo mật cao, tốc độ xử lý nhanh,….
Ví dụ như việc quản lý điểm số của học sinh trong trường THPT. Nếu có sự hỗ trợ của tin học thì việc quản lý từ toàn bộ hồ sơ học sinh, lớp học, giáo viên đến các nghiệp vụ tính điểm trung bình, xếp loại học lực cho học sinh trở nên đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng và hiệu quả hơn. Ngược lại các công việc này đòi hỏi rất nhiều thời gian và công sức mà sự chính xác và hiệu quả không cao, vì hầu hết đều làm bằng thủ công khá vất vả. Trong thực tế, tại các trường học công tác quản lý học sinh đóng một vai trò hết sức quan trọng, nó phản ánh chất lượng dạy và học ở các trường THTH nói riêng và các trường nói chung đó là quá trình theo dõi và đánh giá kết quả lao động của thầy và trò. Nếu đánh giá đúng nó sẽ giúp cho Ban giám hiệu chỉ đạo một cách hiệu quả và kích thích được phong trào thi đua dạy, thi đua học, ngược lại nếu đánh giá không đúng nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng giảng dạy của thầy và kết quả học tập của trò. Hiện nay, ở các trưòng bộ phận quản lý điểm và quản lý hồ sơ, phải xử lý một lượng khá lớn sổ sách giấy tờ và công việc tính toán điểm của học sinh nhưng đều làm bằng phương pháp thủ công đơn thuần vì vậy nó chiếm rất lớn thời gian và công sức của đội ngũ này. Mặc dù công sức bỏ ra lớn nhưng hiệu quả công việc lại không cao và sai sót lớn. Do vậy dẫn đến tình trạng không công bằng trong đánh giá giữa các học sinh với nhau và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng học tập của học sinh và chất lượng giảng dạy của nhà trường. Để hạn chế những thiếu sót trên, chúng em đã xây dựng chương trình Quản lý học sinh THPT này giúp bộ phận quản lý khắc phục, giải quyết công việc một cách thuận lợi, nhanh chóng và tránh được các sai sót trong quá trình xử lý điểm của học sinh, góp một phần bé nhỏ vào việc ứng dụng tin học vào trường học phục vụ cho công tác quản lý của nhà trường.
Được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Mạnh Đức và xuất phát từ yêu cầu thực tế của trường THPH Lý Nhân chúng em đã chọn đề tài "Quản Lý điểm của học sinh tại trường THPT Lý Nhân" làm nội dung nghiên cứu.
Do thời gian hạn chế và chưa có kinh nghiệm nghiên cứu và thực hiện, nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Chúng em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn.
Nhóm sinh viên thực hiện:
Trần Thị Phương Dung
Lưu Ngọc Dũng
Quản Thị Hường
Mã Dương Tiếp
Nguyễn Thị Thu Trang
CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH
HIỆN TRẠNG
1.1. Khảo sát tình hình thực tế tại trường
1.1.1. Giới thiệu về trường
Trường THPT Lý Nhân được thành lập từ năm 1961. Những năm đầu thành lập trường có 5 lớp 242 học sinh và 13 thầy cô giáo. Những năm học đầu tiên trường phải học nhờ đình chùa Vĩnh Trụ, các thầy cô giáo phải ở nhờ nhà dân. Sau năm học đầu tiên trường được UBND Huyện Lý Nhân cấp đất và xây dựng 9 phòng học cấp 4 và một dãy nhà tập thể.
Thực hiện phương châm “ Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng nhân dân” đặc biệt trên mảng đất văn hiến giàu truyền thống cách mạng. Trường cấp 3 Lý Nhân, nay là trường THPT Lý Nhân nằm trung tâm huyện bên bờ sông Châu, được nhà nước đầu tư xây dựng 3 nhà học cao tầng gồm 33 phòng đạt chuẩn và nhà hiệu bộ phục vụ tốt cho giảng dạy, học tập và làm việc.
Năm học 2010-2011, năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, "Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục"; năm học tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động: "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Hai không" với 4 nội dung, cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực", thầy và trò trường THPT Lý Nhân đã phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học, tốt nghiệp đỗ 100%, nhiều em đạt bằng khá , giỏi; Tỷ lệ học sinh trúng tuyển Đại học, Cao đẳng cao.
Để duy trì và giữ vững thành tích đã đạt được và tiếp tục vươn lên giành những thành tích mới nhà trường cần có sự phấn đấu nỗ lực của đội ngũ giáo viên và học sinh.
1.1.2. Mô hình tổ chức
Trường được tổ chức với mô hình ban giám hiệu điều hành và quản lí chung, gồm:
Thầy hiệu trưởng: Nguyễn Hữu Thắng
2 hiệu phó: Thầy Nguyễn Mạnh Cương và Cô Lê Thị Mai Hoa.
Thầy Nguyễn Văn Hậu - Bí thư đoàn trường.
Cô Phạm Thị Yên - phụ trách đoàn.
Hệ thống giáo viên trong trường được chia làm 6 tổ chuyên môn:
+ Tổ Toán_Tin;
+ Tổ Lý_CN(KTCN)_TD;
+ Tổ Hóa_Sinh_CN(KTNN);
+ Tổ Văn_GDCD;
+ Tổ Sử_Ngoại ngữ_Địa;
+ Tổ Hành Chính: gồm các nhóm Tài vụ; nhóm Văn phòng - Máy tính; nhóm Thư viện - Thí nghiệm; nhóm Y tế; nhóm bảo vệ - Lao công;
Trường THPT Lý Nhân có 36 lớp công lập, 2 lớp ngoài công lập với tổng số học sinh là 1627 tỉ lệ ở 3 khối như sau:
Khối 10: 13 lớp với 615 học sinh.
Khối 11: 10 lớp với 455 học sinh.
Khối 12: 10 lớp với 445 học sinh.
1.1.3. Khảo sát thực tế
Phòng quản lí đã quản lí quá trình đào tạo trên máy tính, sử dụng các phần mềm tin học phổ dụng, nhưng chưa có phần mềm nào được xây dựng một cách hệ thống và chuyên sâu phục vụ cho quá trình quản lý học sinh. Việc quản lí học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Việc cập nhật sự thay đổi chậm, phải tẩy xoá hay phải làm mới hoàn toàn mỗi khi bổ sung hoặc xoá khi có học sinh chuyển trường hay có học sinh chuyển tới mất rất niều thời gian, nhiều khi dẫn tới lỗi trong dữ liệu lưu trữ.
1.1.4. Hệ thống quản lý cũ và dự án hệ thống quản lý mới
Lưu trữ dữ liệu gồm:
Toàn bộ học bạ, sổ điểm, bằng tốt nghiệp của học sinh đều được lưu giữ và quản lý tại phòng văn thư lưu trữ toàn bộ bằng sổ sách.
Hồ sơ báo cáo quyết định hoặc một số giấy tờ khác do đồng chí hiệu trưởng quản lý.
Giáo viên bộ môn cho điểm trong sổ điểm cá nhân.
Lưu trữ điểm trong sổ cái để tính điểm trung bình cả kì và cả năm. Trong sổ cái còn lưu trữ hạnh kiểm để xếp loại học lực cho học sinh trong mỗi kì, cả năm học.
Lưu trữ thông tin lí lịch học sinh như: quê quán, họ tên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ, phụ huynh học sinh(bố và mẹ), nghề nghiệp trên sổ sách, giấy tờ.
Giấy tờ lưu trữ học sinh chuyển đi hoặc chuyển đến.
Điểm do giáo viên bộ môn cung cấp, giáo viên chủ nhiệm ghi điểm vào sổ cái rồi tính điểm trung bình học kỳ và cả năm sau đó gửi điểm lên phòng giám hiệu.
1.1.4.1. Hệ thống quản lí cũ:
+ Ưu điểm: Việc theo dõi dễ dàng, không phụ thuộc vào máy tính, khi không có máy tính vẫn có thể theo dõi, tính toán, không phụ thuộc vào nguồn điện.
+ Nhược điểm: Với phương pháp quản lý điểm thủ công như vậy thì sẽ mất thời gian mất sức và còn nhiều bất cập. Một lớp có nhiều học sinh, một trường có rất nhiều lớp. Nên với phương pháp thủ công rất cồng kềnh, việc thêm, bớt , xoá, sửa khó khăn. Do thực tế lưu trữ có thể phải thêm 1 số thông tin quản lí. Với hệ thống cũ là rất khó khăn. Nên đòi hỏi cần phải có một phần mềm để quản lý điểm.
1.1.4.2. Hệ thống quản lí mới:
- Ưu điểm:
+ Tính toán điểm nhanh chóng, chính xác.
+ Dễ dàng quản lí các thông tin về học sinh;
+ Dễ sử dụng;
+ Giao diện thân thiện với người sử dụng;
+ Có thể cập nhật, sửa thông tin dễ dàng, nhanh chóng.
- Nhược điểm: Yêu cầu sự đầu tư cao.
1.2. Giới thiệu bài toán
Nhận thấy việc quản lí học sinh như trên là khó khăn, và phức tạp. Do số lượng học sinh quá lớn. Việc lưu trữ cồng kềnh. Do đó, cần phải có một phần mềm để quản lí học sinh. Đặc biệt là trong thời đại công nghiệ thông tin bùng nổ, việc sử dụng công nghệ thông tin vào quản lí là hết sức cần thiết, đáp ứng được đầy đủ nhu cầu cập nhật, sửa đổi và lưu trữ lượng thông tin cực kì lớn.
Tin học đã được đưa vào nhà trường như một môn học. Vậy việc ứng dụng tin học là hết sức cần thiết. Để học sinh thấy được những ứng dụng quan trọng và cần thiết của tin học từ đó phục vụ cho việc dạy và học.
Việc cải tiến quản lý học sinh theo phương thức sẽ đáp ứng được các yêu cầu mà đề ra là:
Rút ngắn thời gian đáp ứng được yêu cầu mà cấp trên yêu cầu, các thầy cô và học sinh.
Tối ưu dữ liệu, thông tin quản lý.
Giảm bớt công việc bàn giao.
Đưa ra các phương pháp quản lý điểm nhanh và tốt.
1.3. Đầu tư và nhà tài trợ
Nhận thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của phàn mềm quản lí, Nhà trường đã quyết định xây dựng phần mềm quản lí học sinh.
Để thực thi kế hoạch trên nhà trường đã thuê công ty “Thiết kế và xây dựng phần mềm ứng dụng BC ” thiết kế phần mềm quản lí học sinh cho trường. Hiệu trưởng nhà trường đã đến công ty trao đổi và làm bản hợp đồng dự án với công ty đó. Sau khi thỏa thuận, công ty đã nhận hợp đồng và kế hoạch dự án. Sau đó công ty đã đến trao đổi với chúng tôi về các vấn đề liên quan đến phần mềm kinh phí. Chúng tôi đã nhất trí nhận dự án xây dựng phần mềm quản lí học sinh cho trường THPT Lý Nhân từ công ty BC.
CHƯƠNG 2: LẬP KẾ HOẠCH DỰ ÁN
PHẦN MỀM
2.1. Giới thiệu
2.1.1. Phạm vi, đối tượng, nội dung nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Trường PTTH Lý Nhân.
- Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ cán bộ nhân viên, các thầy cô giáo và học sinh trong Trường PTTH Lý Nhân.
- Nội dung nghiên cứu: Quy trình quản lý về nhân sự, quy trình quản lý đào tạo học sinh, quy trình quản lý trang thiết bị và cơ sở vật chất kĩ thuật.
2.1.2. Mục tiêu dự án
2.1.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của việc lập dự án phần mềm là cung cấp một khuôn khổ cho phép nhà quản lý lập ra các ước lượng hợp lý về tài nguyên, chi phí và lịch biểu. Các ước lượng này được tiến hành bên trong một khuôn khổ thời gian và giới hạn ở lúc ban đầu dự án phần mềm và cần được cập nhật đều đặn trong tiến trình dự án.
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo đúng tiến độ thời gian cho phép.
Ba yếu tố: thời gian, nguồn lực (cụ thể là chi phí, nguồn nhân lực …) và chất lượng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ đối với từng dự án, nhưng tựu chung, đạt được tốt đối với mục tiêu này thường phải “hy sinh”, một trong hai mục tiêu kia. Cụ thể, trong quá trình quản lý dự án thường diễn ra các hoạt động đánh đổi mục tiêu. Đánh đổi mục tiêu dự án là việc hy sinh một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn các mục tiêu kia trong ràng buộc không gian và thời gian. Nếu công việc dự án diễn ra theo đúng kế hoạch thì không phải đánh đổi mục tiêu. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan, cũng như chủ quan công việc dự án thường có nhiều thay đổi nên đánh đổi là một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý dự án.
Mục tiêu cụ thể của dự án này là: giúp trường THPT Dương Tự Minh quản lí học sinh trong trường. Chúng tôi xây dựng phần mềm này nhằm:
Tìm hiểu bài toán quản lí học sinh trong trường trung học phổ thông và nhằm hướng tới tìm hiểu và xây dựng những bài toán quản lý ở mức cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu cao hơn trong tương lai.
Xây dựng được phần mềm quản lí học sinh trường trung học phổ thông nói chung và trường PTTH Lý Nhân nói riêng nhằm đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay khi mà khoa học công nghệ đang phát triển như:
- Quản lý các thông tin về học sinh một cách dễ dàng, tiện dụng và khoa học hơn.
- Đảm bảo việc lưu trữ, cập nhật thông tin, sửa chữa thông tin, tìm kiếm thông tin một cách an toàn, chính xác và khoa học, tránh hiện tượng dư thừa dữ liệu so với cách quản lý, lưu trữ trên giấy như trước đó đã dẫn dến nhiều sai xót, việc sửa đổi thông tin khó thực hiện và mất rất nhiêu thời gian, không khoa học.
- Giảm bớt thời gian và công sức trong công tác quản lí học sinh trong trường trung học phổ thông.
- Tận dụng được khả năng làm việc của máy tính cũng như những thành tựu về khoa học công nghệ hiện nay trong công tác quản lý giáo dục.
2.1.2.2. Phạm vi phần mềm
Phạm vi phần mềm mô tả chức năng, hiệu suất, các ràng buộc, giao diện và độ tin cậy. Chức năng, hiệu suất và ràng buộc phải được đánh giá cùng nhau. Cùng một chức năng có thể tạo ra sự khác biệt lớn trong nỗ lực phát triển khi được xem xét trong hoàn cảnh các giới hạn hoàn thiện khác nhau. Chức năng được mô tả trong phạm vi sẽ đánh giá và trong một số trường hợp được làm mịn để đưa ra mức ưu tiên chi tiết hơn cho việc bắt đầu ước lượng. Bởi vì cả ước lượng chi phí và lịch biểu đều hướng theo chức năng nên có ích hơn cả là có được một mức độ phân rã nào đó. Các xem xét về hiệu suất bao gồm các yêu cầu về tiến trình và thời gian đáp ứng. Ràng buộc xác định ra các giới hạn áp đặt lên phần mềm bởi phần cứng bên ngoài, bộ nhớ có sẵn hay các hệ thống hiện đang tồn tại khác.
Khía cạnh ít chính xác nhất của phạm vi phần mềm là thảo luận về độ tin cậy. Việc đo độ tin cậy phần mềm có tồn tại, tuy nhiên chúng còn ít được dùng tại giai đoạn này của dự án.
2.1.2.3. Chức năng của dự án
- Cụ thể hóa chủ trương đưa công nghệ thông tin vào trong giáo dục và quản lý giáo dục.
- Thực hiện việc quản lý học sinh với mục tiêu như trên, và nhằm hướng tới quản lý tất cả các mặt trong quản lý giáo dục như quản lý về nhân sự, quản lý trang thiết bị và cơ sở vật chất kĩ thuật...
2.1.2.4. Vấn đề hiệu năng
- Dự án phần mềm quản lí học sinh tại trường trung học phổ thông Dương Tự Minh được xây dựng hướng tới giải quyết ở mức cao nhất các vấn đề thực tế trong quản lí học sinh ở truờng như việc quản lí thông tin cá nhân, theo dõi kết quả học tập, đánh giá kết quả học tập cũng như rèn luyện đạo đức.
- Phần mềm này được xây dựng dựa trên những hỗ trợ của một số phần mềm thông dụng khác nhằm đảm bảo công tác giảng dạy và quản lý học sinh của hầu hết các giáo viên hiện nay. Việc quản lý tập trung trên máy tính cho phép ta có thể cập nhập dữ liệu, tìm kiếm các thông tin về học sinh, giáo viên, môn học… một cách dễ dàng và chính xác hơn.
- Từ dự án này ta có thể tiến hành cho các trường khác có cùng cơ chế quản lí học sinh, cũng như việc nâng cấp phần mềm nhằm đáp ứng thêm một số yêu cầu khác, và cho phép bổ sung khi có một số những cơ chế có sự thay đổi nhỏ.
- Đảm bảo tính thân thiện và dễ sử dụng.
2.1.2.5. Ràng buộc quản lí
- Về hệ thống máy móc phải có cấu hình (tức là về kĩ thuật) phải đáp ứng được yêu cầu của phần mềm đặt ra… Đồng thời phần mềm cũng phải đảm bảo tính xác thực, sát với hiện trạng của nhà trường, quy chế, loại hình đào tạo, trang thiết bị của nhà trường. Ngoài ra phần mềm phải đảm bảo về chất lượng và tính khả thi cao.
- Ràng buộc về kinh tế phải đảm bảo với quỹ kinh tế mà nhà trường đặt ra khi quyết định xây dựng phần mềm, mặt khác dự án có thể được triển khai trên cơ sở vật chất hiện có của trường cụ thể là hệ thống máy tính của trường, lực lượng triển khai có thể lấy trực tiếp từ đội ngũ giáo viên giảng dạy trong trường.
2.2. Ước lượng dự án
2.2.1. Dữ liệu lịch sử được dùng cho ước lượng
Trước khi lập kế hoạch dự án phần mềm quản lí điểm, nhà trường đã có một số thông tin, dữ liệu như bảng điểm của học sinh qua các kỳ, các năm, danh sách môn học, danh sách giáo viên giảng dạy trong trường…
Bên cạnh đó còn có các quy định về cách tính điểm, một số phần mềm đã sử dụng từ trước…Tất cả những yếu tố này sẽ giúp cho việc thiết kế phần mềm mới thuận lợi hơn, giảm bớt được một số khó khăn do yếu tố chủ quan đem lại.
2.2.2. Kĩ thuật ước lượng
Chi phí phần mềm bao gồm một phần trăm nhỏ của toàn bộ chi phí cho hệ thống dựa trên máy tính. Một lỗi lầm lớn trong các ước lượng chi phí phần mềm có thể tương đối ít ảnh hưởng. Ngày nay, phần mềm là một yếu tố tốn kém trong nhiều hệ thống dựa trên máy tính. Lỗi lầm ước lượng chi phí lớn có thể tạo ra chênh lệch giữa lợi nhuận và thất thoát. Ước lượng về chi phí và công sức phần mềm không thể nào cho một kết quả chính xác được bởi có quá nhiều tham biến (con người, kĩ thuật, môi trường, chính trị…) ảnh hưởng đến chi phí chung của phần mềm và công sức càn để phát triển nó. Tuy vậy việc ước lượng dự án phần mềm có thể được biến đổi từ một nghệ thuật thành một dãy các bước hệ thống để đưa ra các ước lượng với độ rủi ro chấp nhận được.
Để đạt được các ước lượng chi phí và công sức tin cậy, một số tuỳ chọn nảy sinh:
Trì hoãn việc ước lượng tới giai đoạn sau trong dự án (chúng ta có thể đạt được ước lượng chính xác 100% sau khi dự án đã hoàn tất).
Dùng các kĩ thuật phân rã tương đối đơn giản để sinh ra ước lượng về chi phí và công sức dự án.
Phát triển một mô hình kinh nghiệm cho chi phí và công sức làm phần mềm.
Thu được một hay nhiều công cụ ước lượng tự động.
Các ước lượng chi phí phải đưa ra ngay từ đầu. Tuy nhiên chúng ta đợi càng lâu thì càng biết nhiều, biết càng nhiều thì ước lượng càng chính xác, càng ít có khả năng phạm phải lỗi lầm trầm trọng trong ước lượng. Những ước lượng về công sức con người cần có (thường theo người/ tháng), thời hạn dự án theo ngày tháng (theo thời gian lịch) và chi phí( theo đồng). Trong nhiều trường hợp, ước lượng được thực hiện bằng cách dùng kinh nghiệm quá khứ xem như hướng dẫn duy nhất. Nếu một dự án mới rất giống về kích cỡ và chức năng với một dự án quá khứ thì rất có thể là dự án mới sẽ đòi hỏi chi phí cũng tương tự như dự án cũ. Người ta phát triển một số kĩ thuật ước lượng để phát triển phần mềm. Mặc dù mọi kĩ thuật đều có điểm mạnh và điểm yếu của nó, tất cả chúng đều có một số thuộc tính chung như sau:
- Phải thiết lập phạm vi dự án trước.
- Độ đo phần mềm( cách đo quá khứ) cũng được dùng để làm cơ sở tiến hành ước lượng.
- Dự án phần mềm cần phải được chia thành từng phần nhỏ để ước lượng riêng biệt.
Nhiều nhà quản lý áp dụng một số kĩ thuật ước lượng khác nhau, sử dụng kĩ thuật nọ để kiểm tra chéo cho kĩ thuật kia.
2.2.3. Ước lượng
Kinh phí chi phí cho dự án: 25 triệu.
Nhân lực thực hiện : 5 người.
Giá trị của thành phẩn (tức là của phần mềm