Thực tập là khoảng thời gian mà sinh viên được tiếp xúc trực tiếp với
những công việc thực tế trong QLNN. Do đó, trong suốt quá trình thực tập tôi cố
gắng lắng nghe, học hỏi kinh nghiệm thực tế của các cán bộ công chức trong
QLNN. Nắm bắt các tác phong trong công sở, các tình huống xử lý công việc.
Ngoài ra, tôi cố gắng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để xác định được
những điều mình còn thiếu sót về kiến thức chuyên môn cũng như những kiến thức
thực tế. Đảm bảo sau này, khi tốt nghiệp ra trường thì có khả năng nắm bắt và
thích nghi tốt hơn với môi trường làm việc thật sự khi đi làm không chỉ các cơ
quan nhà nước mà còn ở các tổ chức tư nhân.
63 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2372 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại nội địa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 1
PHẦN I. BÁO CÁO CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1. Quá trình thực tập
1.1. Những quy định chung và nội dung thực tập.
1.1.1. Những quy định chung.
- Thực hiện Quyết định số 1918/ QĐ-HVHCQG ngày 30 tháng 12 năm
2005 của Giám đốc Học viện Hành chính về việc ban hành quy chế tổ chức thực
tập cho sinh viên Đại học hành chính hệ chính quy.
- Theo kế hoạch thực tập của Phòng đào tạo Học viện Hành chính.
1.1.2. Nội dung thực tập.
- Nắm được cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của cơ
quan thực tập.
- Nắm vững quy trình công vụ trong cơ quan QLHCNN nơi thực tập.
- Nắm được TTHC của cơ quan nơi thực tập, thể chế hành chính liên quan
đến cơ quan nơi thực tập.
- Thực hành các kỹ năng hành chính đúng với vai trò của một công chức
trong CQHCNN, với yêu cầu cụ thể mà cơ quan thực tập giao cho.
1.2. Mục đích thực tập.
Thực tập là khoảng thời gian mà sinh viên được tiếp xúc trực tiếp với
những công việc thực tế trong QLNN. Do đó, trong suốt quá trình thực tập tôi cố
gắng lắng nghe, học hỏi kinh nghiệm thực tế của các cán bộ công chức trong
QLNN. Nắm bắt các tác phong trong công sở, các tình huống xử lý công việc.
Ngoài ra, tôi cố gắng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để xác định được
những điều mình còn thiếu sót về kiến thức chuyên môn cũng như những kiến thức
thực tế. Đảm bảo sau này, khi tốt nghiệp ra trường thì có khả năng nắm bắt và
thích nghi tốt hơn với môi trường làm việc thật sự khi đi làm không chỉ các cơ
quan nhà nước mà còn ở các tổ chức tư nhân.
1.3. Quá trình thực tập.
1.3.1. Địa điểm thực tập.
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 2
Phòng quản lý TM Sở Công Thương Tỉnh Đồng Nai.
1.3.2. Thời gian thực tập.
Thực tập 02 tháng : Từ 15/3/2010 đến 15/5/2010.
1.3.3. Nhật ký thực tập (Phụ lục Sổ nhật ký thực tập)
Thời gian Nội dung công việc được giao
Tuần 1 - Học tập quy chế và nội quy cơ quan. Rèn luyện tác phong
công sở.
Tuần 2
- Tham gia cùng đoàn thanh niên Sở làm công tác chuẩn bị cho
Đại hội Đoàn Sở.
- Đọc các báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội của tỉnh qua
các năm.
Tuần 3
- Tiếp tục tham gia vào công tác chuẩn bị cho Đại hội Đoàn.
- Nghiên cứu các báo cáo để hoàn thành đề cương báo cáo thực
tập.
- Tham gia cung đoàn vận động viên Sở tham dự hội thao Chào
mừng Đại hội đại biểu các cấp, Hội nghị Điển hình tiên tiến Cụm
7.
Tuần 4
- Tiếp tục nghiên cứu các báo cáo để nộp đề cương báo cáo
thực tập vào đầu tuần sau.
- Tham gia đi thực tế các chợ trên địa bàn TP.Biên Hòa với CB
chuyên trách của Phòng.
Tuần 5
- Tiếp tục nghiên cứu các báo cáo để thu thập thông tin.
- Tham gia đi thực tế trên địa bàn TP.Biên Hòa với CB chuyên
trách của Phòng.
Tuần 6
- Cùng cán bộ trong CQ tham gia đi thực tế việc thực hiện
chương trình XTTM nông thôn ở địa bàn Huyện Trảng bom.
- Tham quan mô hình hoạt động của một số HTX ở TP.Biên
Hòa.
Tuần 7
- Cùng cán bộ trong CQ tham gia đi thực tế việc thực hiện
chương trình XTTM nông thôn ở địa bàn Huyện Trảng bom.
Tham quan mô hình hoạt động của một số HTX ở TP.Biên Hòa.
Tuần 8 - Hoàn thành báo cáo thực tập và các giấy tờ có liên quan để
kết thúc đợt thực tập.
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 3
1.4. Kết quả đạt được.
Qua thời gian 02 tháng thực tập tại Sở Công Thương đã giúp tôi có được
một hệ thống kiến thức chuyên sâu hơn về hoạt động QLNN đối với hoạt động
thương mại. Nắm bắt và hiểu rỏ hơn các quy tắc, cách thức trong các hoạt động
quản lý. Bên cạnh đó, thông qua quá trình thực tập, giúp tôi biết được thêm những
kiến thức mình còn thiếu sót, các kiến thức và cách thức mà mình áp dụng các kiến
thức từ lý luận đến thực tiễn. Đã ứng dụng được một số kiến thức trong các môn
như: QLNN về kinh tế, Tài chính công, Tâm lý học quản lý,…
1.5. Những bài học kinh nghiệm.
Thông qua quá trình thực tập đã giúp tôi có được một số kinh nghiệm sau :
+ Trong cách thức giải quyết công việc nên có tinh thần cầu tiến. Phải
luôn khiêm tốn, có tinh thần học hỏi không ngừng để nâng cao kiến thức trong
công việc và trong cuộc sống. Phải luôn hòa đồng, chan hòa và giúp đỡ mọi người
xung quanh.
+ Cần linh hoạt trong việc áp dụng các kiến thức, không áp dụng một
cách máy móc những kiến thức được học trong trường vào thực tế vì nó còn phụ
thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi địa phương, mỗi cơ quan, mỗi ngành.
+ Cần thiết phải tìm hiểu, cập nhật các VB pháp luật mới của nhà nước
vì QLNN chủ yếu thực hiện qua các VB quy phạm pháp luật của Nhà nước.
1.6. Một số kiến nghị cụ thể.
Qua thời gian thực tập thực tế lại Sở Công Thương Đồng Nai, tôi đã học
hỏi được nhiều kiến thức, kinh nghiệm cũng như biết được những thiếu sót trong
quá trình học tập ở trường. Do đó, tôi có một số kiến nghị với nhà trường để giúp
cho các sinh viên sau này có thể tránh được những khó khăn trong quá trình thực
tập:
+ Với nội dung đào tạo cần thiết phải chia ra thành các ngành, để giúp
sinh viên có kiến thức QLNN và kiến thức chuyên môn cần thiết cho quá trình thực
hiện công tác quản lý tốt hơn.
+ Trong quá trình giảng dạy, nhà trường cần khuyến khích và có các tiết
học ngoại khóa để sinh viên nắm được những hoạt động thực tế của công tác
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 4
QLNN. Từ đó biết được cách áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế QLNN.
+ Tạo tác phong công sở cho các sinh viên ngày từ khi còn ở giảng đường
đại học.
+ Nhà trường cần đưa bộ môn Phân tích chính sách vào giảng dạy cho
sinh viên.
2. Cơ cấu tổ chức của UBND tỉnh Đồng Nai
2.1 Vị trí, vai trò
- UBND tỉnh Đồng Nai là cơ quan hành chính nhà nước ở Đồng Nai và
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp và Chính phủ.
- UBND tỉnh Đồng Nai thực hiện các chức năng quản lý nhà nước ở tỉnh
Đồng Nai, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong cơ quan hành
chính nhà nước.
2.2 Lãnh đạo UBND Tỉnh Đồng Nai
Theo luật tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003 thì UBND tỉnh Đồng Nai có từ 9 đến 11 thành viên :
+ 01 Chủ tịch UBND ;
+ 05 Phó Chủ tịch : 01 phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực Công Thương
và Đô thị ; 01 phó chủ tịch phụ trách kinh tế NN và phát triển nông thôn ; 01 phó
chủ tịch phụ trách văn hóa – xã hội; 01 phó chủ tịch phụ trách giao thông vận tải,
thông tin,khoa học công nghệ và công tác an toàn giao thông; 01 phó chủ tịch phụ
trách tài chính tiền tệ;
Phụ
trách
kinh tế
nông
nghiệp
và phát
triển
nông
thôn
Phụ
trách
văn
hóa xã
hội
Phụ
trách
lĩnh
vực
Công
thương
và Đô
thị
Phụ
trách
giao
thông
vận tải,
thông
tin
KHCN
Phụ
trách
tài
chính
tiền tệ
Phụ
Trách
về tài
chính
Phụ
trách
văn
hóa
xã hội
Phụ
trách về
tổ chức
chính
quyền
Phụ
trách
về
công
an
Phụ
trách
về kế
hoạch
và đầu
tư
CHỦ TỊCH
5 PHÓ CHỦ TỊCH 5 ỦY VIÊN
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 5
+ 05 Ủy viên : ủy viên phụ trách về Quân sự, uỷ viên phụ trách về
công an, ủy viên phụ trách về tài chính, ủy viên phụ trách về tổ chức chính quyền,
uỷ viên phụ trách về kế hoạch và đầu tư.
2.3 Các sở, ban ngành.
Tỉnh Đồng Nai hiện có 23 Sở, Ban, Ngành.
3. Giới thiệu về sở Công Thương
3.1. Vị trí, chức năng
3.1.1. Vị trí
Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đồng Nai.
BAN QUẢN LÝ CÁC
KCN
SỞ LĐTB VÀ XÃ HỘI
SỞ TÀI CHÍNH
SỞ NGOẠI VỤ
SỞ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
SỞ NN & PTNN
SỞ CÔNG THƯƠNG
SỞ NỘI VỤ
SỞ TƯ PHÁP
SỞ TN VÀ MT
SỞ XÂY DỰNG
SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
CỤC THUẾ
BAN TÔN GIÁO DÂN TỘC
CỤC THỐNG KÊ
CỤC HẢI QUAN
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
SỞ Y TẾ
SỞ GTVT
SỞ VH TT VÀ DL
SỞ KH VÀ CN
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TỈNH ĐỘI ĐỒNG NAI
CÔNG AN ĐỒNG NAI
TP BIÊN HÒA
THỊ XÃ LONG KHÁNH
HUYỆN NHƠN TRẠCH
HUYỆN LONG THÀNH
HUYỆN TRẢNG BOM
HUYỆN THỐNG NHẤT
HUYỆN CẨM MỸ
HUYỆN TÂN PHÚ
HUYỆN ĐỊNH QUÁN
HUYỆN VĨNH CỬU
HUYỆN XUÂN LỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỒNG NAI
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 6
Sở Công Thương có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh Đồng Nai,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Công Thương.
3.1.2. Chức năng
Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đồng Nai, có
chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về Công
Thương, bao gồm: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo;
dầu khí (nếu có); hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và
chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp
chế biến khác; lưu thông hàng hoá trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu; nhập khẩu; quản lý
thị trường; quản lý cạnh tranh; xúc tiến thương mại; kiểm soát độc quyền; chống
bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; thương mại điện tử;
dịch vụ thương mại; hội nhập kinh tế; quản lý cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn;
các hoạt động khuyến công; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở.
3.2. Cơ cấu tổ chức và biên chế
Cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương gồm có :
- 01 Giám đốc.
- 02 phó Giám đốc.
- 7 Phòng ban chuyên môn và 4 đơn vị trực thuộc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Công Thương Đồng Nai.
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 7
3.3. Giới thiệu chung về phòng Quản lý Thương mại
3.3.1. Vị trí, chức năng.
Phòng Quản lý Thương mại là phòng chuyên môn thuộc Sở Công Thương.
Thực hiện chức năng QLNN về kinh tế đối với hoạt động thương mại trong địa bàn
tỉnh. Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Lãnh đạo Sở.
3.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn.
Với các nội dung quản lý cơ bản sau:
+ Nghiên cứu các chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan, dự thảo,
góp ý các VB quy phạm pháp luật liên quan chính sách thương nhân, chính sách
thị trường, chính sách mặt hàng. Đề xuất, phối hợp xây dựng, hướng dẫn và tổ
chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển mạng
lưới kết cấu hạ tầng thương mại bán buôn, bán lẻ.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, triển khai
thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và
đời sống đối với đồng bào dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh.
+ Hướng dẫn, giúp đỡ thương nhân tìm hiểu, phát triển thị trường.
Ph
òn
g
K
ế
ho
ạc
h
–
T
ài
c
hí
nh
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 8
+ Thực hiện QLNN đối với hoạt động thương mại điện tử, các hoạt động
xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh; thực hiện và kiểm tra, giám sát việc đăng ký
tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại cho các thương nhân.
+ Phối hợp với các ngành, các địa phương hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật trong lĩnh vực thương mại của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
+ Tham mưu giúp Giám đốc Sở tổ chức thực hiện công tác phát triển,
quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh theo hướng lành mạnh, văn minh.
+ Giúp Lãnh đạo Sở tham mưu cho UBND tỉnh QLNN đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân theo quy định của pháp luật.
+ Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực thương mại đối với
các Phòng Công Thương, Phòng Kinh tế thuộc UBND cấp huyện trong tỉnh. Giúp
các Phòng Công Thương, Kinh tế hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho công
chức không chuyên trách theo dõi thương mại cấp xã.
+ Đề xuất và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục
tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của UBND tỉnh.
+ Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển lĩnh vực thương mại tại địa
phương theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
+ Thực hiện nhiệm vụ các Ban Chỉ đạo và các nhiệm vụ khác do Lãnh
đạo Sở giao.
Trong đó, các chức danh có các chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau:
Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về toàn bộ
hoạt động của Phòng, đồng thời chịu trách nhiệm trước các Giám đốc Sở, Ngành
kinh tế trong việc chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở,
Ngành đó. Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, công tác
xây dựng ngành, xây dựng quy hoạch, kế hoạch kiểm tra, khiếu nại tố cáo và đề
xuất xử lý các vi phạm hành chính các hoạt động trên lĩnh vực kinh tế. Trưởng
phòng có trách nhiệm xây dựng mô hình tổ chức, phương án hoạt động, quy trình
giải quyết công việc của phòng, đồng thời phân công nhiệm vụ và bố trí công việc
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 9
cho các Phó trưởng phòng và các CBCC của phòng nhằm đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả công việc và tinh gọn bộ máy.
Phó trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng về một số lĩnh vực liên
quan đến ngành mình, được Trưởng phòng phân công phụ trách thêm một số công
việc của phòng, liên đới chịu trách nhiệm với cấp trên về những phần việc được
phân công phụ trách. Phó trưởng phòng thay mặt Trưởng phòng điều hành công
việc cơ quan và được ủy quyền bằng văn bản thực hiện một số công việc cụ thể khi
Trưởng phòng đi vắng.
Ngoài ra, còn có các cơ quan chuyên môn khác làm công tác quản lý
chuyên ngành đối với các hoạt động của ngành thương mại.
Các phòng ban như Chi cục Quản lý thị trường, Phòng Kỹ thuật, An toàn –
Môi trường, Trung tâm khuyến công Đồng Nai, Phòng Kế hoạch, Thanh tra sở,
Trung tâm Xúc tiến Thương mại Đồng Nai… là các phòng ban chuyên môn của Sở
phối hợp quản lý hoạt động theo chức năng cơ quan mình. Ngoài các chức năng
nhiệm vụ của mình thì các phòng ban thương xuyên phối hợp và đề xuất ý kiến cho
Phòng Quản lý Thương Mại nhằm đảm bảo cho việc quản lý nhà nước về thương
mại được toàn diện, hiệu quả.
3.3.3. Cơ cấu tổ chức và biên chế.
Cơ cấu tổ chức của phòng quản lý TM gồm có:
+ 01 trưởng phòng;
+ 02 phó phòng;
+ 09 chuyên viên.
Hiện nay Phòng Quản lý Thương mại có 12 cán bộ công chức có độ tuổi và
trình độ của các CBCC được thể hiện qua bảng sau:
Số lượng Trình độ Độ tuổi
12
Trung cấp ĐH Sau ĐH 50
- 11 01 5 6 1
Thông qua bảng thống kê trên, chúng ta có thể thấy lực lượng cán bộ công
chức của Phòng Quản lý Thương mại còn khá trẻ, với năng lực và trình độ đại học
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 10
và trên đại học, phù hợp với chủ trương trẻ tuổi hóa lực lượng cán bộ công chức
trong quản lý nhà nước. Đây cũng là thuận lợi và cũng là khó khăn đối với hoạt
động của phòng nói riêng và hoạt động quản lý nhà nước về thương mại nói chung.
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 11
PHẦN II. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường đã và đang tiếp tục đặt ra những yêu cầu cải cách
và đổi mới toàn diện nền kinh tế, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO. Quan
niệm TM là khâu trung gian, không tạo ra sản phẩm hàng hoá, không cần khuyến
khích đầu tư là không còn phù hợp. Với những thách thức trong thời kỳ hội nhập,
sự canh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường thế giới, thì việc phát triển thị
trường trong nước là một lựa chọn tốt cho các thương nhân. Việc bỏ ngỏ thị trường
trong nước trước đây với các lý do về nhận thức, chạy đua theo lợi nhuận… đã dẫn
đến lựa chọn sai trong phát triển của các doanh nghiệp thương mại nước ta cũng
như trong công tác QLNN về kinh tế thương mại.
Nghị quyết 12-NQ/TW ngày 03/01/1996 của Đảng ta về tiếp tục đổi mới tổ
chức và hoạt động thương nghiệp, phát triển thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa và thực hiện chiến lược phát triển thương mại nội địa 2006 – 2010 và định
hướng đến năm 2015 và 2020 của Chính phủ đã mở đường, tạo điều kiện cho
thương mại nói chung và thương mại nội địa phát triển. Bộ Thương Mại cũng đã
xác định “Chiến lược phát triển Thương mại nội địa 2006- 2010, định hướng đến
năm 2015 và 2020”, trong đó: kích cầu tiêu dùng, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá sản
xuất trong nước, mở rộng và khai thác thị trường nội địa.
Để hiện thực hóa Nghị quyết của Đảng Tỉnh ủy Đồng Nai đã ban hành Chỉ
thị số 03-CT/TU ngày 10/9/1996 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 12/NQ-
TW, Đồng Nai đã có các chương trình hành động nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
thương mại, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh theo hướng Dịch vụ, Công
nghiệp và Nông nghiệp. Tỷ trọng ngành thương nghiệp được nâng cao trong thời
gian qua và đóng góp rất lớn cho sự phát triển kinh tế của tỉnh, tạo một nguồn thu
ngân sách lớn cho đất nước.
Trong giai đoạn hiện nay, tỉnh đã và đang thực hiện kế hoạch 10 năm thực
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 12
hiện nghị quyết 12-NQ/TW Hội nghị TW Đảng khóa VII. Thương mại của tỉnh đã
đạt được những thành tựu to lớn, nền kinh tế phát triển nhanh, hoạt động mua bán,
trao đổi hàng hóa sôi động và ngày càng tăng lên về quy mô lẫn chất lượng. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác quản lý còn thể hiện nhiều
vấn đề bất cập, chưa phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và kinh tế
thương mại nói riêng. Trước những yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn, việc xác định
nội dung, giải pháp phát triển đồng bộ nền kinh tế theo hướng hội nhập kinh tế
quốc tế của thời kỳ 2006- 2010 có ý nghĩa chiến lược cực kỳ quan trọng.
Do đó, qua quá trình tìm hiểu thực tiễn hoạt động thương mại nội địa trên
địa bàn tỉnh và các hoạt động QLNN về thương mại, tôi quyết định chọn đề tài
“QLNN đối với hoạt động thương mại nội địa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Thưc
trạng(2005 – 2009) và giải pháp định hướng (2010 – 2015)” làm chuyên đề để
nghiên cứu trong đợt thực tập của mình.
Do thời gian có hạn, nên tôi chỉ đề cập đến các hoạt động lưu thông và các
cơ sở phân phối hàng hóa trong tổng thể hoạt động kinh tế TMNĐ của Tỉnh.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về thương mại nội địa, thực tiễn hoạt
động thương mại nội địa và QLNN đối với hoạt động thương mại nội địa nhằm
đưa ra các giải pháp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN đối với hoạt
động thương mại nội địa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Về thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ 2005 – 2009. Giai đoạn Luật
Thương mại và Luật Doanh nghiệp mới có hiệu lực.
4. Đối tượng nghiên cứu
Do một số hạn chế nhất định về thời gian và trình độ nên trong báo cáo
chuyên đề của mình tôi chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động mua bán, trao đổi, lưu
thông hàng hóa và các cơ sở hạ tầng kỹ thuật thương mại trong tổng thể các hoạt
động kinh tế thương mại nội địa trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2005 - 2009 và
định hướng giai đoạn 2010 – 2015. Ơ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 13
5. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo chuyên đề sử dụng những phương pháp nghiên cứu truyền thống
như phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp
với các quan điểm, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước ta về
kinh tế thương mại.
Báo cáo chuyên đề còn sử dụng phương pháp phân tích kinh tế, mô hình
hóa, quy nạp và diễn giải, phương pháp so sánh, điều tra thống kê, thu thập thông
tin tài liệu, phân tích đánh giá,….
6. Đóng góp của chuyên đề báo cáo
Đề tài này được hình thành qua việc nghiên cứu, tìm hiểu về quá trình hoạt
động, thực trạng phát triển của hoạt động thương mại nội địa cũng như về công tác
QLNN đối với hoạt động thương mại nội địa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Kết quả
nghiên cứu bước đầu đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt
động thương mại nội địa trên địa bàn tỉnh. Trong phạm vi nghiên cứu, sinh viên đề
xuất một số đóng góp như sau:
- Phân tích thực trạng quản