Gần đây, trước những tác động mạnh mẽ của lạm phát cao và suy thoái kinh tế do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu gây ra đối với các doanh nghiệp, người ta càng đề cập nhiều hơn đến hoạt động quản lý rủi ro trong doanh nghiệp. Rủi ro trong giao dịch kinh doanh là rủi ro phát sinh từ các đối tác của doanh nghiệp. Họ có thể là các nhà đầu tư, góp vốn liên doanh, liên kết, là bạn hàng của doanh nghiệp. Họ đến từ đâu? Họ có đáng tin cậy về đạo đức, kỹ năng, kinh nghiệm, tài chính, pháp luật, quản trị doanh nghiệp không? Thiết lập quan hệ với họ, dù chỉ một lần, như lời ông bà khuyên "phải dò cho đến ngọn nguồn, lạch sông". Hiểu và tin nhau đã rồi mới nói đến việc thương thuyết, ký kết, thực hiện hợp đồng trong đó, mỗi công đoạn đều rình rập những rủi ro mà doanh nghiệp cần phải tính đến như: mâu thuẫn trong các điều khoản, chọn luật, thanh toán và thuế, chuyển quyền sở hữu và rủi ro, các biện pháp khắc phục và xử lý vi phạm, giới hạn trách nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và giải quyết tranh chấp hợp đồng.
Rủi ro trong giao dịch kinh doanh đang là một trong những nguy cơ lớn nhất của nhiều doanh nghiệp xuất khẩu, bên cạnh nguy cơ sụt giảm về đơn hàng và thị trường trong hoàn cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu hiện nay. Rủi ro là điều không ai mong đợi nhưng phải chấp nhận “sống chung”. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: QUẢN LÝ RỦI RO TRONG GIAO DỊCH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY – ĐẦU TƯ – THƯƠNG MẠI THÀNH CÔNG.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm làm rõ các vấn đề lý luận về rủi ro trong giao dịch kinh doanh, giúp công ty nhận diện được các rủi ro, nguyên nhân dẫn đến rủi ro từ đó đề ra các giải pháp phòng tránh, hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là quản trị rủi ro trong giao dịch kinh doanh, cụ thể là trong quá trình thương lượng, kí kết hợp đồng, quá trình vận chuyển và thanh toán quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu những rủi ro trong giao dịch kinh doanh, thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tại Công ty Cổ phần dệt may – đầu tư – thương mại THÀNH CÔNG trên cơ sở dữ liệu giai đoạn 2008 – 2009
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: Về mặt lý luận, đề tài này tổng kết lại toàn bộ kết quả nghiên cứu về quản trị rủi ro trong giao dịch kinh doanh trong thời gian qua. Qua đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho hoạt động nghiên cứu lý luận hiện tại và đưa ra các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong tương lai. Về mặt thực tiễn: tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm và các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong giao dịch kinh doanh của công ty THÀNH CÔNG trong hiện tại và tương lai.
Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm những nội dung chính sau:
• Chương 1: Tình hình hoạt động giao dịch kinh doanh của công ty THÀNH CÔNG
• Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong giao dịch kinh doanh của công ty THÀNH CÔNG. Phân tích các phương án rủi ro, so sánh và chọn một số phương án phóng ngừa và quản trị rủi ro trong hiện tại và tương lai.
30 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2712 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý rủi ro trong giao dịch kinh doanh của công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Gần đây, trước những tác động mạnh mẽ của lạm phát cao và suy thoái kinh tế do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu gây ra đối với các doanh nghiệp, người ta càng đề cập nhiều hơn đến hoạt động quản lý rủi ro trong doanh nghiệp. Rủi ro trong giao dịch kinh doanh là rủi ro phát sinh từ các đối tác của doanh nghiệp. Họ có thể là các nhà đầu tư, góp vốn liên doanh, liên kết, là bạn hàng của doanh nghiệp. Họ đến từ đâu? Họ có đáng tin cậy về đạo đức, kỹ năng, kinh nghiệm, tài chính, pháp luật, quản trị doanh nghiệp không? Thiết lập quan hệ với họ, dù chỉ một lần, như lời ông bà khuyên "phải dò cho đến ngọn nguồn, lạch sông". Hiểu và tin nhau đã rồi mới nói đến việc thương thuyết, ký kết, thực hiện hợp đồng trong đó, mỗi công đoạn đều rình rập những rủi ro mà doanh nghiệp cần phải tính đến như: mâu thuẫn trong các điều khoản, chọn luật, thanh toán và thuế, chuyển quyền sở hữu và rủi ro, các biện pháp khắc phục và xử lý vi phạm, giới hạn trách nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và giải quyết tranh chấp hợp đồng...
Rủi ro trong giao dịch kinh doanh đang là một trong những nguy cơ lớn nhất của nhiều doanh nghiệp xuất khẩu, bên cạnh nguy cơ sụt giảm về đơn hàng và thị trường trong hoàn cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu hiện nay. Rủi ro là điều không ai mong đợi nhưng phải chấp nhận “sống chung”. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: QUẢN LÝ RỦI RO TRONG GIAO DỊCH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY – ĐẦU TƯ – THƯƠNG MẠI THÀNH CÔNG.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm làm rõ các vấn đề lý luận về rủi ro trong giao dịch kinh doanh, giúp công ty nhận diện được các rủi ro, nguyên nhân dẫn đến rủi ro từ đó đề ra các giải pháp phòng tránh, hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là quản trị rủi ro trong giao dịch kinh doanh, cụ thể là trong quá trình thương lượng, kí kết hợp đồng, quá trình vận chuyển và thanh toán quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu những rủi ro trong giao dịch kinh doanh, thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tại Công ty Cổ phần dệt may – đầu tư – thương mại THÀNH CÔNG trên cơ sở dữ liệu giai đoạn 2008 – 2009
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: Về mặt lý luận, đề tài này tổng kết lại toàn bộ kết quả nghiên cứu về quản trị rủi ro trong giao dịch kinh doanh trong thời gian qua. Qua đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho hoạt động nghiên cứu lý luận hiện tại và đưa ra các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong tương lai. Về mặt thực tiễn: tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm và các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong giao dịch kinh doanh của công ty THÀNH CÔNG trong hiện tại và tương lai.
Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Tình hình hoạt động giao dịch kinh doanh của công ty THÀNH CÔNG
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong giao dịch kinh doanh của công ty THÀNH CÔNG. Phân tích các phương án rủi ro, so sánh và chọn một số phương án phóng ngừa và quản trị rủi ro trong hiện tại và tương lai.
Chương 1: Tình hình hoạt động giao dịch kinh doanh của công ty THÀNH CÔNG
I. LịCH SỬ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1. Những sự kiện quan trọng
- Công ty Cổ phần Dệt May – Đầu tư – Thương mại - Thành Công (TCG) tiền thân là Hãng Tái Thành Kỹ nghệ Dệt được thành lập năm 1967.
- Tháng 08/1976 công ty được chuyển thành Xí nghiệp quốc doanh với tên gọi Nhà máy Dệt Tái Thành, sau đó lần lượt được đổi tên thành Nhà máy Dệt Thành Công, Công ty Dệt Thành Công và đến năm 2000 là Công Ty Dệt May Thành Công.
- Tháng 07/2006 công ty chuyển đổi hình thức hoạt động thành Công ty Cổ phần Dệt May Thành Công.
- Tháng 10/2007, Công ty chính thức niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh.
- Tháng 5/ 2008, Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Dệt May Đầu tư Thương mại - Thành Công.
- Trong hơn 40 năm hoạt động, công ty đã đạt được nhiều phần thưởng cao quý như Đơn vị Anh hùng lao động thời đổi mới (năm 2000), Huân chương lao động hạng ba (năm 1981), hạng nhì (năm 1984), hạng nhất (năm 1986); Huân chương Độc lập hạng ba (năm 1992), hạng nhì (năm 1996), hạng nhất (năm 2006); Liên tục là Doanh nghiệp sản xuất hàng Việt Nam Chất lượng cao, Doanh nghiệp tiêu biểu, Thương hiệu mạnh, các chứng chỉ ISO 9001:2001 (năm 2001), SA 8000 (năm 2002).
2. Quá trình phát triển
2.1. Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại bông, xơ, sợi, vải, hàng may mặc, giày dép và máy móc, thiết bị, phụ tùng, nguyên phụ liệu, vật tư, hóa chất (trừ các hóa chất độc hại), thuốc nhuộm, bao bì;
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu thiết bị lạnh, điều hòa không khí, máy thu thanh, thu hình, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải; dịch vụ lắp đặt, sửa chữa máy móc, thiết bị; dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ;
- Kinh doanh địa ốc, trung tâm thương mại; môi giới thương mại; Ủy thác mua bán hàng hóa; đại lý mua bán, ký gởi hàng hóa; cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bãi, máy móc thiết bị;
- Đầu tư, xây dựng, kinh doanh, lắp đặt, sửa chữa, lập tổng dự toán các công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng khu công nghiệp, khu du lịch;
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với qui định của pháp luật.
2.2. Tình hình hoạt động
a. Hệ thống Nhà Máy Sợi
- Năng lực sản xuất : 20.000 tấn/năm với tổng số 04 nhà máy.
- Nhà máy Sợi 1: 2.500 tấn/năm
- Nhà máy Sợi 2: 6.500 tấn/năm
- Nhà máy Sợi 3: 4.500 tấn/năm
- Nhà máy Sợi 4: 7.500 tấn/năm
- Sản phẩm: 100% cotton, Polyester, Visco, Sợi tổng hợp TC, CVC, TR…chi số từ Ne 20 đến Ne 60, và sợi OE.
b. Hệ thống nhà máy Dệt
- Năng lực sản xuất : 7 triệu mét/năm
- Sản phẩm: Các loại vải vân điểm, chéo, sọc, carô ….. từ sợi polyester, polyester pha, sợi micro, sợi filament, sợi xơ ngắn, sợi màu, sử dụng để may quần, áo, váy, jacket …
c. Hệ thống nhà máy Đan
- Năng lực sản xuất : 7.000 tấn/năm
- Sản phẩm: Các loại vải và cổ, bo single jersey, piqué, interlock, rib, fleece, trơn và sọc từ sợi cotton, PE, TC, CVC, Viscose, melange, trên các máy đan 18G, 20G, 24G,
d. Hệ thống nhà máy Nhuộm
- Năng lực sản xuất : 10 triệu mét vải, 8.000 tấn sợi/năm
- Sản phẩm: Các loại vải dệt, vải đan, sợi đã được nhuộm và hoàn tất
e. Hệ thống nhà máy May
- Năng lực sản xuất : 20 triệu sản phẩm/năm
- Sản phẩm: Polo shirts, T-shirts, quần áo thể thao, quần áo lót, quần áo mặc nhà, hàng quà tặng, hàng đồng phục ….
3. Định hướng phát triển
3.1. Mục tiêu chủ yếu của Công ty: nhằm huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh về sản phẩm dệt, may mặc và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa; tạo việc làm ổn định cho người lao động; tăng cổ tức cho các cổ đông; đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển Công ty.
3.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn
Tập trung các nguồn lực để phát triển ngành nghề truyền thống: dệt – may về chất lượng sản phẩm, công nghệ sản xuất và dịch vụ khách hàng …., đồng thời tối ưu hóa quỹ đất thuộc quyền khai thác, quản lý của Công ty.
II. BÁO CÁO CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
1. Những nét nổi bật của kết quả hoạt động trong năm (Lấy theo báo cáo tài chính hợp nhất)
- Doanh thu thuần: 1.126.093.301.070 đạt 94% so với kế họach năm 2009.
- Lợi nhuận sau thuế: 47.411.292.468 đạt 79% so với kế họach 2009
- Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ VND 45.212.595.624 đạt 108 % so với kế họach 2009
Kết quả thực hiện kế hoạch theo Nghị quyết ĐHCĐ 2009
/
Tổng nguồn vốn cuối năm đạt 1.705.543.443.481 đồng trong đó vốn chủ sở hữu là 525,246,936,066 đồng chiếm khỏang 31% tổng nguồn vốn. Trong năm 2009 công ty đã thực hiện tăng vốn điều lệ từ 241.839.200.000 đồng lên 434.382.430.000 đồng như hiện nay.
2. Tình hình thực hiện 2009 so với thực hiện năm 2008 (tình hình tài chính và lợi nhuận so với năm trước)
/
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2009 vượt năm trước 10%; lợi nhuận sau thuế TNDN của công ty mẹ vượt năm trước 1.460%, điều này cho thấy công ty mẹ hoạt động hiệu quả, mặc dù trong năm 2009 là năm suy thóai kinh tế tòan cầu, Việt Nam nói chung và Công ty Thành Công nói riêng cũng bị ảnh hưởng về thị phần xuất khẩu ở các nước Mỹ, Nhật bản, và Châu Âu. Bên cạnh đó, Tổng lợi nhuận sau thuế TNDN của cả tập đòan Thành Công thấp hơn so với kế họach đề ra 21%, điều này cho thấy hoạt động từ các công ty con trong năm 2009 chưa có hiệu quả.
3. Những thay đổi chủ yếu trong năm
- Tháng 2 năm 2009, Nhà máy sợi 4 với 60.000 cọc đã hòan thành đưa vào sử dụng với công suất tăng từ 67 tấn/ tháng lên 800 tấn/tháng
- Tháng 3 năm 2009 và tháng 11 Năm 2009 đã phát hành hai đợt cổ phiếu riêng lẻ cho cổ đông chiến lược E-Land Asian Holdings Singapore, tăng vốn điều lệ công ty lên 434 tỷ đồng .
- Theo định hướng chiến lược trên cở sở duy trì và phát triền ngành nghề truyền thống Dệt may, bên cạnh đó Công ty đang tập trung phát triển hệ thống bán lẻ và phát triển các dự án Bất động sản như sau:
* Thành Công tower 1 : 9.898 m2
Địa điểm : Phường Tây Thạnh –Quận Tân phú
Thời gian dự tính cho dự án : khỏang 24 tháng
Lọai hình phát triển : Khu dân cư
* Dự án TC3 : 13.178 m2 dự án
Địa điểm : Quận 4
Thời gian dự tính cho dự án : khỏang 24 tháng
Lọai hình phát triển : Khu dân cư và thương mại
4. Kế hoạch năm 2010
4.1. Kế hoạch kinh doanh
Với mục tiêu tiếp tục duy trì những khách hàng truyền thống, đồng thời phát triển khách hàng mới ở thị trường Nhật, Công ty đã có kế hoạch nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng sản xuất, đặc biệt đối với Xưởng Sợi 3,4. Bên cạnh đó, với việc xác định thị trường nội địa có nhiều tiềm năng, Công ty đang triển khai kế hoạch tập trung vào thị trường này. Năm 2010, kế hoạch kinh doanh cụ thể như sau:
- Doanh thu thuần: 1,299,130,200,000 VND
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: 189,216,324,808 VND
- Lợi nhuận trước thuế: 124,198,931,776 VND
- Lợi nhuận sau thuế : 108,674,065,304 VND
4.2. Kế hoạch phân phối lợi nhuận
/
- Dự kiến vốn điều lệ đến 31/12/2010:447.413.902.000 đồng.
- Hình thức chi trả cổ tức : Dự kiến năm 2010 Công Ty chia cổ tức với hình thức tiền mặt: cơ cấu, cách thức sẽ do HĐQT quyết định căn cứ vào tình hình thực tế.
III. BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC
1. Báo cáo tình hình tài chính (số liệu hợp nhất)
1.1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
/
1.2. Khả năng sinh lời
/
1.3. Khả năng thanh toán
/
Các chỉ số về khả năng thanh toán trong năm 2009 đều tăng so với năm 2008 cho thấy tính thanh khoản được cải thiện.
2. Giá trị cổ phiếu: Giá trị sổ sách của cổ phiếu 12.120
3. Những tiến bộ công ty đã đạt được
3.1. Những cải tiến về cơ cấu tổ chức, chính sách, quản lý
- Bố trí lại nhân sự và phân công công việc phù hợp với năng lực để phát triển tối đa khả năng.
- Tăng cường giao quyền đối với cán bộ quản lý nhằm tạo sự chủ động trong giải quyết công việc, nâng cao ý thức trách nhiệm.
- Tăng cường đào tạo kiến thức tài chính, quản trị cho cán bộ quản lý nhằm cải tiến cách thức làm việc phù hợp định hướng phát triển của Công ty.
- Tăng cường hợp tác để phát triển kỹ thuật sản xuất, mời các chuyên gia nước ngoài đánh giá và góp ý cải tiến cách thức quản lý sản xuất nhằm nâng cao sản lượng sản xuất.
3.2. Các biện pháp kiểm soát
- Công ty đã áp dụng công cụ Thẻ cân bằng điểm (BSC) để xây dựng kế hoạch cho Công ty cũng như từng Đơn vị
- Ứng dụng hệ thống phần mềm ERP để minh bạch hóa các báo cáo tài chính cũng như giảm thiểu thời gian thực hiện các báo cáo liên quan đến Kế toán và kho.
4. Kế hoạch phát triển trong tương lai
- Tập trung để mở rộng khách hàng xuất khẩu, tăng tỉ lệ hàng FOB lên 85% so với CMPT là 15%
- Phát triển thị trường nội địa thương hiệu TCM thông qua các kênh phân phối như hệ thống siêu thị, mở thêm cửa hàng ở các thành phố lớn
- Liên tục cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm
- Giảm thiểu thời gian phát triển sản phẩm mới
- Đầu tư máy chải kỹ cho nhà máy sợi 4 để tăng sản lương sợi CM
- Tìm kiếm đối tác để phát triển các dự án BĐS
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong giao dịch kinh doanh của công ty THÀNH CÔNG. Phân tích các phương án rủi ro, so sánh và chọn một số phương án phóng ngừa và quản trị rủi ro trong hiện tại và tương lai.
I. Nhận định về các rủi ro có thể gặp phải dưới góc độ là 1 nhà xuất khẩu
Trong quá trình thương lượng, ký kết hợp đồng, thực hiện sản xuất, giao hàng và nhận thanh tóan vói các đối tác nước ngòai, công ty có thể phải đối mặt với các rủi ro sau đây:
1.1. RR về vận tải: sơ đồ sự chuyển nhượng rủi ro.
/
Nhóm E, chỉ có 1 điều kiện EXW (Ex Works) là giao hàng tại xưởng. Đối với điều kiện này người mua chịu trách nhiệm làm thủ tục hải quan ở nước xuất khẩu và người bán hết mọi nghĩa vụ sau khi giao hàng tại kho của mình.
Nhóm F, gồm có 3 điều kiện: FCA (Free carrier): giao cho người vận tải; FAS (Free alongside ship): giao dọc mạn tàu; FOB (Free on board): giao lên tàu. Đối với điều kiện của nhóm này, người bán làm thủ tục hải quan nhưng không trả chi phí vận tải chính và địa điểm chuyển rủi ro về hàng hóa là sau khi giao hàng ở nước xuất khẩu.
Nhóm C, gồm có 4 điều kiện: CFR (cost and freight): Tiền hàng và cước phí; CIF (Cost, insurance and freight): tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí; CPT (Carriage paid to): cước trả tới; CIP (Carriage and Insurance paid to): cước và bảo hiểm trả tới. Đối với các điều kiện nhóm này người bán làm thủ tục hải quan, chịu chi phí vận tải chính, mua bảo hiểm (đối với điều kiện CIF và CIP). Địa điểm chuyển rủi ro về hàng hóa là sau khi giao hàng ở nước xuất khẩu.
Nhóm D, gồm có 5 điều kiện: DAF (Delivered at frontier): giao tại biên giới; DES (Delivered ex ship): giao tại tàu; DEQ (Deliverd ex quay): giao tại cầu cảng; DDU (delivered duty unpaid): giao tại nơi đến chưa nộp thuế. DDP (Delivered duty paid): giao hàng tại nơi đến đã nộp thuế. Đối với các điều kiện nhóm này người bán chịu chi phí vận tải chính (trừ điều kiện DAF) và địa điểm chuyển rủi ro về hàng hóa là sau khi giao hàng ở nước người nhận hàng.
1.2. Rủi ro tỷ giá:
Rủi ro phát sinh từ sự biến động tỷ giá, hay giá cả các loại hàng hoá trên thị trường. Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam thường chỉ tập trung kinh doanh một vài loại mặt hàng, điều này tạo nên rủi ro khá lớn khi giá cả mặt hàng đó biến động, nhất là trong tình hình lạm phát và khủng hoảng kinh tế hiện nay. Nhiều khi doanh nghiệp vừa ký hợp đồng bán hàng xong, giá cả biến động tăng, tiền thu về không còn đủ để mua lại số hàng tương tự vừa bán.
Tiền thu về sau khi XK nhỏ hơn tổng chi phí đã bỏ ra
Tỷ giá tăng, người mua sợ lỗ không chịu nhận hàng khi hàng đã chuyển đến cảng nhà nhập khẩu. Khi đó nhà NK thường bịa các lý do hàng kém phẩm chất, hư hại ko đúng với hợp đồng để đòi giảm giá hoặc có thể kéo dài thời gian trả tiền…
1.3. Rủi ro khi thanh tóan:
1.3.1.Rủi ro khi áp dụng hình thức tín dụng chứng từ
L/C được coi là phương pháp an tòan nhất đối với nhà XK tuy nhiên vẫn có nhiều trường hợp:
Giả mạo L/C
Sửa chữa L/C nhiều lần làm kéo dài thời gian trả tiền, ảnh hưởng đến việc sản xuất gây khó khăn cho nhà XK
Người mua phá sản hoặc ngân hàng chấp nhận chi trả L/C phá sản. Ví dụ: đã có trường hợp 1 nhà XK sau khi giao hàng đầy đủ và đến hạn được thanh tóan thì nhận thông tin là công ty kí kết hợp đồng XNK với mình bị phá sản nên chỉ được thanh tóan 50% giá trị lô hàng (tiền lấy từ tài sản bảo đảm của cty đó) 50% còn lại chi trả cho người lao động, thuế, các khỏan nợ khác của nhà NK ở nước NK. Một trường hợp khác là ngân hàng chấp nhận thanh tóan L/C bị phá sản ví dụ như trong giai đọan khủng hỏang vừa qua 1 lọat ngân hàng ở nước ngòai phá sản.
Sự không phù hợp giữa L/C và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà nhà xuất khẩu không phát hiện ra được mà cứ tiếp tục giao hàng dẫn đến nhà xuất khẩu sẽ khó đòi được tiền hoặc ngược lại nếu từ chối giao hàng thì vi phạm hợp đồng.
1.3.2 Rủi ro khi sử dụng các hình thức T/T, ghi sổ, nhờ thu trơn, nhờ thu kèm chứng từ
Rủi ro lớn đối với nhà XK vì hàng hóa đã giao rồi, bộ chứng từ thương mại lẫn tài chính cũng giao rồi (T/T, ghi sổ, nhờ thu trơn) hoặc chưa giao (D/A) , nhà XK mất quyền kiểm sóat lô hàng, việc thanh tóan phụ thuộc vào thiện chí của người mua.
Hình thức chuyển tiền remittance
Trong giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, theo phương thức này, nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do nhà nhập khẩu quy định.
Phương thức chuyển tiền có thể là bộ phận của phương thức thanh toán khác như phương thức nhờ thu, tín dụng dự phòng, tín dụng chứng từ… nhưng cũng có thể là một phương thức thanh toán độc lập.
Thực tế, nhiều trường hợp, nhà nhập khẩu sẽ không chuyển tiền hàng cho nhà xuất khẩu cho đến khi nhận đầy đủ hàng. Đây là một lợi thế của nhà nhập khẩu nhưng lại là rủi ro của nhà xuất khẩu khi hàng hóa đã được chuyển giao nhưng tiền hàng không được thanh toán, bị chậm trễ thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ.
Phương thức ghi sổ open account
Đây thực chất là một hình thức mua bán chịu. Phương thức này áp dụng trong mua bán hàng hóa quốc tế như sau: Nhà xuất khẩu (người ghi sổ) sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình quy định trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế sẽ mở một quyển sổ nợ để ghi nợ. Nhà nhập khẩu (người được ghi sổ), bằng một đơn vị tiền tệ nhất định và đến từng định kỳ nhất định do hai bên thỏa thuận, sử dụng phương thức chuyển tiền thanh toán cho người ghi sổ.
Phương thức này hoàn toàn có lợi cho nhà nhập khẩu (người được ghi sổ). Nhà xuất khẩu sẽ phải gánh chịu rủi ro khi bên nhập khẩu không thanh toán hoặc chậm trễ thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ.
Phương thức nhờ thu trơn clean collection
Là một trong các phương thức thanh toán áp dụng trong hợp mua bán hàng hóa quốc tế mà trong đó nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán mà không kèm với điều kiện chuyển giao chứng từ.
Nhà xuất khẩu giao hàng và gửi trực tiếp chứng từ cho nhà nhập khẩu. Như vậy thông thường hoạt động này diễn ra trước thời điểm thanh toán. Đây có thể là một bất lợi cho nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu chưa phải thanh toán tiền hàng nhưng đã nắm giữ được chứng từ để nhận hàng từ nhà chuyên chở nhưng sau đó cố ý chiếm dụng vốn, thanh toán chậm, thiếu, từ chối thanh toán. Ngân hàng chỉ là một tổ chức trung gian thu hộ và có thể bị nhà nhập khẩu từ chối.
Phương thức nhờ thu có kèm theo chứng từ
Là một trong các phương thức thanh toán áp dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà trong đó nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán với điều kiện sẽ giao chứng từ nếu nhà nhập khẩu thanh toán, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác đã quy định.
Nhà xuất khẩu không giao trực tiếp chứng từ cho nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu phải trả tiền thì Ngân hàng mới giao chứng từ để mang chứng từ đi nhận hàng. Như vậy, phương thức này bảo vệ được lợi ích của nhà xuất khẩu, tránh được tình trạng bị nhà nhập khẩu chiếm dụng vốn, chậm thanh toán, thanh toán không đầy đủ hoặc từ chối thanh toán.
Tuy nhiên với hình thức chứng từ đổi lấy chấp nhận thanh tóan D/A, khi đến hạn thanh tóan, nhà nhập khẩu có thể viện lý do tỷ giá, khó khăn, thiếu vốn,… để trì hõan việc thực hiện nghĩa vụ của mình gây khó khăn cho phía xuất khẩu.
4. Rủi ro thiếu vốn sản xuất kinh doanh trong quá trình chờ thanh tóan, hoặc trong quá trình sản xuất hàng hóa theo hợp đồng có thể bị thiếu vốn.
Một vài ví dụ minh họa:
Ví dụ 1. ủy thác NK
Cty A nước ngoài ký hợp đồng xuất khẩu hàng cho DN C VN, thanh toán sau khi bán được hàng thu được tiền tại VN. DN C VN nhập uỷ thác hàng đó cho DN D VN. Hợp đồng quy định tiền thu được từ việc bán hàng cho khách hàng nội địa sẽ được sử dụng để thanh toán tiền hàng cho người bán. Trên thực tế, DN C và D đã bán gần hết số lượng hàng nhập khẩu mà vẫn không thanh toán tiền cho Cty A. Văn phòng đại diện của Cty A đặt tại VN, DN C và DN D VN ký Biên bản thoả thuận ba bên với nội dung sau: Số tiền đã thu được sau khi bán hàng, DN C và DN D VN ph