Đề tài Quy hoạch du lịch tỉnh Quảng Nam

Đất nước Việt Nam của chúng ta tuy nhỏ bé nhưng tiềm ẩn trong mình một vẻ đẹp tuyệt vời đã làm say đắm biết bao trái tim du khách đã từng đặt chân đến nơi đây. Tham gia vào tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization) năm 1981, với tiềm năng đa dạng và phong phú, Việt Nam đã chứng minh được mình xứng đáng trở thành điểm đến của thế giới. Khắp dọc miền Tổ quốc từ Bắc vào Nam, nơi đâu cũng xuất hiện những danh lam thắng cảnh nức lòng người : Sapa, Hạ Long, Huế, Hội An, Đà Lạt, Nha Trang . . . mỗi nơi với mỗi vẻ đẹp khác nhau : yên bình, hùng vĩ, cổ kính . . . Đây là những điều kiện, tài nguyên cốt lõi để du lịch – một ngành kinh tế tổng hợp đóng vai trò quan trọng phát triển. Nhắc đến du lịch, nhiều người quan niệm rằng đây là “ngành công nghiệp không khói”, là “con gà đẻ trứng vàng”. Thuộc lĩnh vực dịch vụ, du lịch đem lại hiệu quả cao về các mặt kinh tế, xã hội và cả môi trường nếu như biết khai thác hợp lí mọi tiềm năng để phát triển bền vững. Còn ngược lại, nếu không biết khai thác, quản lí phát triển đúng hướng sẽ dẫn đến nhiều hậu quả tiêu cực cho tài nguyên và môi trường tự nhiên, xã hội xung quanh. Vậy nên qua bài nghiên cứu này, tôi muốn góp một tiếng nói nhỏ để giúp cho nền du lịch Việt Nam được phát triển đúng hướng, bắt đầu từ một tỉnh thuộc vùng du lịch Duyên Hải Nam Trung Bộ - Quảng Nam. Nhiều nguồn tài liệu lịch sử đã chỉ ra rằng tên gọi Quảng Nam có nghĩa là "mở rộng về phương Nam". Trước kia Quảng Nam là đất Chiêm Thành, trải qua quá trình phát triển từ thời vua Lê, chúa Nguyễn. Được tách ra và nhập vào nhiều lần, qua thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Do vậy nên Quảng Nam hiện có rất nhiều tài nguyên du lịch mang giá trị tự nhiên và văn hóa. Vì vậy, việc nghiên cứu để xác lập mục tiêu quy hoạch phát triển du lịch cho địa phương này là rất quan trọng và cần thiết cho việc sử dụng nguồn tài nguyên du lịch dồi dào nơi đây được hiệu quả.

doc26 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4151 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy hoạch du lịch tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
_LỜI NÓI ĐẦU_ Đất nước Việt Nam của chúng ta tuy nhỏ bé nhưng tiềm ẩn trong mình một vẻ đẹp tuyệt vời đã làm say đắm biết bao trái tim du khách đã từng đặt chân đến nơi đây. Tham gia vào tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization) năm 1981, với tiềm năng đa dạng và phong phú, Việt Nam đã chứng minh được mình xứng đáng trở thành điểm đến của thế giới. Khắp dọc miền Tổ quốc từ Bắc vào Nam, nơi đâu cũng xuất hiện những danh lam thắng cảnh nức lòng người : Sapa, Hạ Long, Huế, Hội An, Đà Lạt, Nha Trang . . . mỗi nơi với mỗi vẻ đẹp khác nhau : yên bình, hùng vĩ, cổ kính . . . Đây là những điều kiện, tài nguyên cốt lõi để du lịch – một ngành kinh tế tổng hợp đóng vai trò quan trọng phát triển. Nhắc đến du lịch, nhiều người quan niệm rằng đây là “ngành công nghiệp không khói”, là “con gà đẻ trứng vàng”. Thuộc lĩnh vực dịch vụ, du lịch đem lại hiệu quả cao về các mặt kinh tế, xã hội và cả môi trường nếu như biết khai thác hợp lí mọi tiềm năng để phát triển bền vững. Còn ngược lại, nếu không biết khai thác, quản lí phát triển đúng hướng sẽ dẫn đến nhiều hậu quả tiêu cực cho tài nguyên và môi trường tự nhiên, xã hội xung quanh. Vậy nên qua bài nghiên cứu này, tôi muốn góp một tiếng nói nhỏ để giúp cho nền du lịch Việt Nam được phát triển đúng hướng, bắt đầu từ một tỉnh thuộc vùng du lịch Duyên Hải Nam Trung Bộ - Quảng Nam. Nhiều nguồn tài liệu lịch sử đã chỉ ra rằng tên gọi Quảng Nam có nghĩa là "mở rộng về phương Nam". Trước kia Quảng Nam là đất Chiêm Thành, trải qua quá trình phát triển từ thời vua Lê, chúa Nguyễn. Được tách ra và nhập vào nhiều lần, qua thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Do vậy nên Quảng Nam hiện có rất nhiều tài nguyên du lịch mang giá trị tự nhiên và văn hóa. Vì vậy, việc nghiên cứu để xác lập mục tiêu quy hoạch phát triển du lịch cho địa phương này là rất quan trọng và cần thiết cho việc sử dụng nguồn tài nguyên du lịch dồi dào nơi đây được hiệu quả. Phần một: Nghiên Cứu Về Quảng Nam I. Tổng quan về tỉnh Quảng Nam: Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm miền Trung, được tái lập chính thức vào ngày 1/1//1997. Diện tích tự nhiên 10.406,83 km2. Vị trí địa lí: _Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Nam_ (nguồn: Quảng Nam là một tỉnh Nam Trung bộ nằm ở vị trí địa lý 15034' độ vĩ Bắc, 108040' độ kinh Ðông. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 10.407,47 km2 (số liệu năm 2003), chiếm 3,16% tổng diện tích tự nhiên cả nước. Quảng Nam ở vào vị trí trung độ của đất nước,  nằm trên trục giao thông Bắc - Nam về đường sắt, đường bộ và đường biển và đường hàng không, có đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 14D, 14B, 14E nối đồng bằng ven biển qua các huyện trung du miền núi của tỉnh đến biên giới Việt - Lào và các tỉnh Tây Nguyên. Tiếp giáp các hướng: - Phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa thiên Huế. - Phía Đông giáp biển Đông. - Phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi. - Phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Đây là một vị trí dễ tiếp cận vì tỉnh nằm trên trục giao thông Bắc – Nam của đất nước và còn có sân bay Chu Lai ở huyện Núi Thành vậy nên sẽ rất thuận lợi cho du lịch khi du khách có thể đến Quảng Nam theo đường bộ hoặc đường hàng không. Hơn nữa xét về tiếp giáp các phía, phía Bắc tỉnh giáp thành phố Đà Nẵng nên có thể tiếp nhận được lượng khách du lịch từ Đà Nẵng vào Quảng Nam. Phía Đông giáp với biển Đông nên có đường bờ biển dài, thuận lợi cho phát triển du lịch. Đơn vị hành chính: Tỉnh Quảng Nam có 18 đơn vị hành chính bao gồm 16 huyện và 2 thành phố. Trong đó: - 09 huyện miền núi : Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước, Nam Trà My, Nông Sơn và Bắc Trà My. -  07 huyện đồng bằng : Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình, Quế Sơn, Núi Thành và Phú Ninh.  - 02 Thành phố: Tam Kỳ và Hội An. Dân cư: Tính đến hết năm 2010, dân số ở đây đạt xấp xỉ 1.5 triệu người. Trong số lượng đó, người Việt (Kinh) chiếm 93,8% . Phân bố ở đồng bằng phía đông. Các tộc người thiểu số chiếm 6,2% phân bố ở vùng đồi núi phía tây của tỉnh. Nhiều nhất là tộc người K’Tu (chiếm 2.31%) và tộc người Xơ Đăng (Chiếm 2,1%). II. Tài nguyên du lịch: 1. Tài nguyên tự nhiên: 1.1 Địa hình: Quảng Nam có hướng địa hình nghiêng và thấp dần từ Tây sang Đông hình thành 3 kiểu hình thái địa hình rõ rệt là kiểu núi cao phía Tây, kiểu trung du ở giữa và dải đồng bằng ven biển. Địa hình chủ yếu là đồi núi. Vì địa hình trải dài thấp dần từ Tây sang Đông nên độ cao của Quảng Nam so với mặt nước biển cũng giảm dần trong khoảng từ hơn 2000m (tính từ nơi cao nhất là núi Ngọc Linh, huyện Nam Trà My) đến 0m (các đơn vị ven biển Tam Kỳ, Hội An). Độ cao trung bình toàn tỉnh là 50m. Dạng địa hình Phân tích 1. Núi cao phía Tây - Diện tích vùng núi là 8.743,57 km2, chiếm 84,01% diện tích tự nhiên toàn tỉnh (9 huyện miền núi). - Độ cao trung bình khá cao so với địa hình núi, nơi cao nhất là 2598m (đỉnh núi Ngọc Linh). - Giá trị của địa hình với du lịch: là vùng núi cao, đầu nguồn các lưu vực sông, nơi cư trú của đồng bào các dân tộc ít người. Nhân dân sống chủ yếu bằng sản xuất nông lâm nghiệp với phương thức canh tác thủ công. Nơi đây sẽ tạo nên những cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ cộng với nếp sinh hoạt độc đáo của đồng bào tộc người thiểu số sẽ thích hợp để phát triển du lịch sinh thái và văn hóa thu hút du khách. Ngoài ra nơi đây nhờ núi rừng Trường Sơn hiểm trở nên đã trở thành nơi hoạt động của đồng bào dân tộc giúp bộ đội trong kháng chiến chống Mỹ; những dấu tích còn lại giờ được sử dụng như những tài nguyên du lịch nhân văn về lịch sử. - Các núi có ý nghĩa với du lịch: + Dãy Trường Sơn, khu vực huyện Tây Giang. + Núi Chúa- Bà Nà (Đông Giang) + Núi Ngọc Linh (Nam Trà My) 2. Trung du - Diện tích vùng trung du là 294,08 km2, chiếm 2,83% diện tích tự nhiên toàn tỉnh (gồm các xã phía Tây huyện Thăng Bình, Duy Xuyên, Đại Lộc, Quế Sơn). - Độ cao so với mực nước biển thuộc mức trung bình: 50-200m. - Giá trị của địa hình với du lịch: đây còn là vùng có sự đa dạng về khoáng sản như: vàng và vàng sa khoáng. Ở đây còn có nhóm đất đỏ vàng thích hợp với cây rừng, cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản, cây dược liệu. Vậy nên không có nhiều cảnh quan dành cho du lịch, người dân khai thác và sử dụng nguồn đất này để trồng trọt và canh tác chứ không chú trọng để phát triển du lịch. 3. Đồng bằng - Diện tích vùng đồng bằng là 1.369,82 km2, chiếm 13,16% diện tích tự nhiên toàn tỉnh (phần diện tích còn lại). - Độ cao so với mực nước biển khá thấp vì là vùng ven biển: 0-30m. - Giá trị của địa hình với du lịch: vùng đồng bằng nhỏ, hẹp thuộc hạ lưu các sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ, được phù sa bồi đắp hàng năm, nhân dân có truyền thống thâm canh lúa nước và cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm. Vì gần hạ lưu các sông nên có rất nhiều khu dân cư sinh sống với nhiều tập quán văn hóa sinh hoạt lâu đời, tạo nên tài nguyên di sản văn hóa cho du lịch. - Địa điểm có ý nghĩa với du lịch: + Đô thị cổ Hội An (thành phố Hội An). + Các làng nghề truyền thống trong vùng. + Thành phố Tam Kỳ. + Mũi Bàn Than (huyện Núi Thành). Ngoài 3 dạng địa hình đã phân tích trên, tỉnh Quảng Nam còn có một dạng địa hình đặc biệt khác mang giá trị vô cùng lớn cho du lịch, đó chính là dạng địa hình ven biển. - Chiều dài đường bờ biển: Quảng Nam có trên 125 km bờ biển với nhiều bãi tắm sạch . Ngoài ra còn có 15 hòn đảo lớn nhỏ ngoài khơi. Đây là một trong những tiềm năng lớn để phát triển du lịch QuảngNam. - Chiều rộng của bãi biển ở đây được tính trung bình từ 20- 30m tùy theo vị trí bãi biển. - Độ mặn, độ trong của nước biển: vì không thể tìm được một báo cáo cụ thể, chính xác về nước biển tại Quảng Nam nên có thể suy ra được độ mặn và độ trong của nước biển tại địa phương này nhờ vào báo cáo của vùng Quảng Ngãi và biển Đông (vì Quảng Nam thuộc biển Đông và tiếp giáp khu vực Quảng Ngãi). Nước biển Quảng Ngãi mang đặc trưng của vùng nước biển sâu, màu mặt nước xanh thẳm, độ trong suốt lớn, biển thoáng. Độ mặn nước biển khá cao, có sự thay đổi theo mùa, nhưng biên độ dao động độ mặn giữa mùa khô và mùa mưa không lớn và độ mặn đều lớn hơn 32‰. Mùa gió Tây Nam, độ mặn tầng mặt ven bờ trung bình 32 - 33‰, mùa gió Đông Bắc, nước biển có độ mặn cao khoảng 33,8 - 34‰. Độ mặn trung bình quanh năm của nước biển Đông là 33‰. Từ đó có thể kết luận độ mặn của nước biển khu vực tỉnh Quảng Nam vào khoảng 32-33‰ và có độ trong suốt lớn. - Thời gian khai thác: cũng nhờ vào báo cáo nước biển của vùng Quảng Ngãi, ta có thể suy ra sự tương đồng với nước biển tỉnh Quảng Nam. Nhiệt độ tầng nước mặt đạt giá trị cao nhất vào tháng 5, trung bình 28oC - 29,8oC. Thấp nhất vào tháng 1, trung bình 22oC - 24,7oC. Với nhiệt độ nước như vậy cộng với nhiệt độ trung bình năm tại Quảng Nam là 25,4oC, ta thấy rằng nhiệt độ này thích hợp cho hoạt động vui chơi trên biển của con người quanh năm. Tuy nhiên mùa mưa tại Quảng Nam lại rơi vào khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau, từ đó có thể kết luận rằng các bãi tắm ở Quảng Nam thích hợp để khai thác trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 8. - Các bãi biển, đảo đẹp có giá trị du lịch: + Bãi Bình Minh (huyện Thăng Bình). + Bãi Tam Thanh (thành phố Tam Kỳ). + Bãi Rạng (huyện Núi Thành). + Bãi Hà My (huyện Điện Bàn). + Quần đảo Cù Lao Chàm và các bãi biển thuộc các hòn đảo nhỏ. + Bãi Cửa Đại (thành phố Hội An). 1.2 Khí hậu: Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ có 2 mùa là mùa mưa và mùa khô, ít chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc. Mùa khô từ tháng II đến tháng VIII và là mùa thịnh hành của gió tây khô nóng.  Mùa mưa từ tháng IX đến tháng I năm sau và là mùa thịnh hành của mùa gió đông bắc mang theo mưa, lượng mưa khoảng 2000-2500 mm, chiếm 70-80% lượng mưa cả năm. Lượng mưa trung bình năm 2000-2500mm. Nhiệt độ trung bình năm 25,4 oC (cao nhất 38 oC, thấp nhất 13 oC) Độ ẩm tuơng đối trung bình là 80-84%. Chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa. Từ tháng 5 đến tháng 9, gió Tây Nam Ðông Bắc (gió Nồm) mang hơi nước từ vịnh Thái Lan vào, nhưng bị dãy Trường Sơn ngăn lại, nên không mưa (chỉ mưa ở miền Nam, vùng Ðồng bằng sông Cửu Long) và ngược lại, mang hơi nóng của vùng núi Vôi Ðồng Chum của Lào qua, nên rất oi bức (Gió Lào). Từ tháng 10 đến tháng 3; gió Ðông Bắc Tây Nam (Gió Bấc) mang gió buốt từ phương Bắc, cộng thêm hơi nước biển Nam Hải xuống, bị dãy Trường Sơn ngăn lại, nên mưa nhiều, giá lạnh và lụt lội liên miên. Mưa đặc biệt lớn vào tháng 11, vùng cao lượng mưa trung bình là 4000mm. Tần suất lũ lụt, lũ quét 3 lần/ năm; các hiện tượng gió lốc 3-4 lần/ năm, mưa đá 1-2 lần/năm. Hàng năm có 4 tháng ở nhiệt độ trung bình, tháng lạnh nhất là tháng 12; Tần suất sương muối không xảy ra. Từ những căn cứ trên, ta nhận định được rằng ở Quảng Nam thời gian hợp lí nhât để khai thác du lịch là từ tháng 2 đến tháng 8 vì vào thời điểm này thời tiết tại Quang Nam ấm áp và khô ráo. Tuy vào tháng 7, nhiệt độ có đạt giá trị cao nhưng vì địa phương ở ven biển nên hơi nước từ biển thổi vào cũng làm nhiệt độ được giảm bớt, vẫn phù hợp cho việc tham quan du lịch của du khách. Ngoài ra những tháng này thuộc thời điểm sau mùa mưa nên các nguồn thủy văn của địa phương cũng sẽ dồi dào, làm cho nhiều cảnh quan thiên nhiên như suối, hồ thêm đẹp, hùng vĩ. 1.3Nguồn nước: Vì thuộc khu vực có lượng mưa tương đối lớn nên hệ thống sông hồ tại đây khá phong phú. Tạo điều kiện thuận lợi về cung cấp nước cho phát triển sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác cũng như dân sinh. Nguồn nước Phân tích 1. Sông - Hệ thống sông: Hệ thống sông ngòi nằm trên địa phận tỉnh Quảng Nam được phân bố đều ở các huyện, thị xã. Gồm hai hệ thống sông chính là Sông Thu Bồn và Sông Tam Kỳ. - Tổng chiều dài các sông khoảng 900 km. - Mật độ sông ngòi: 0,5-1,0km/km2 (lấy theo khu vực Bắc Trung Bộ) - Tính chất sông: Sông ngòi ở đây đều bắt nguồn từ dãy Trường Sơn có độ dốc lớn, mùa mưa thường gây lũ lụt, mùa khô thì hay bị cạn (không đáng kể). Các sông có lưu lượng dòng chảy lớn (do địa hình nghiêng và thấp dần từ Tây sang Đông), đầy nước quanh năm. Những sông này phân nhánh chảy ra nhiều phía tạo nên các cảnh quan đẹp như suối, thác, hồ phục vụ cho du lịch. - Một số sông, suối, thác có giá trị cho du lịch: + Thác Grăng (huyện Nam Giang). + Suối nước nóng ở Đắc Pring (huyện Nam Giang). + Sông Thu Bồn. + Thác Ba Tầng (huyện Nam Trà My). + Suối Mơ (huyện Đại Lộc). 2. Hồ - Mạng lưới hồ tại đây bao gồm 10 hồ nước lớn nhỏ khác nhau với 6000 ha mặt nước. Tất cả đều là hồ tự nhiên với cảnh quan thiên nhiên đẹp. - Một số hồ có giá trị về du lịch: + Hồ Phú Ninh (huyện Núi Thành). + Hồ Khe Tân (huyện Đại Lộc) + Hồ Giang Thơm (huyện Núi Thành). 3. Nước khoáng - Tại Quảng Nam hiện có 3 mỏ nước khoáng. Trong đó một mỏ được phục vụ cho công nghiệp là mỏ Phú Ninh. Hai mỏ phục vụ cho du lịch là Bàn Thạch và Kỳ Quế. - Thành phần của những mỏ nước khoáng này không được đề cập nên không thể nói chính xác được về công dụng của chúng. 1.4 Sinh vật: Do có địa hình theo cả ba dạng núi cao, trung và đồng bằng ven biển nên Quảng Nam có sự đa dạng về sinh học. Tình hình thổ nhưỡng tại địa phương gồm 9 loại đất khác nhau : cồn cát và đất cát ven biển, đất phù sa, đất xám bạc màu, đất đỏ vàng, đất thung lũng, đất bạc màu xói mòn trơ sỏi đá,... vì vậy nên ở đây trồng được nhiều loại cây khác nhau như lương thực, hoa màu, dược liệu, cây gỗ quý. Bên cạnh sự đa dạng của các hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái biển của tỉnh cũng hết sức phong phú. Có thể chia tài nguyên sinh vật thành 2 nguồn: tài nguyên sinh vật rừng và tài nguyên sinh vật biển. Tài nguyên rừng: Hiện nay đất đai diện tích rừng tự nhiện tại tỉnh Quảng Nam còn khoảng 388,8 nghìn ha với trữ lượng gỗ khoảng 30 triệu m3. Về thực vât, ngoài gỗ khai thác còn có các loại lâm sản quí như trầm, quế, sâm, trẩu, song mây. Về động vật, tại đây cũng có nhiều loại thú sinh sống như voi, chim, hổ, bò rừng... không có loài đặc hữu tại khu vực này. Tài nguyên biển: Về thực vật, ở các vùng bãi triều có hệ sinh thái rừng ngập mặn. Nguồn lợi động vật biển Quảng Nam phong phú với hai ngư trường chính là Núi Thành và Hội An. Hai ngư trường này có diện tích rộng 4vạn km2, trữ lượng hải sản gần 9 vạn tấn. Có nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao như cá thu, cá ngừ, cá chuồn, tôm hùm, bào ngư, vẹm xanh… Đặc biệt ở Cù Lao Chàm còn có ốc vú nàng, cua đá, yến sào là đặc sản. Ngoài ra còn có các rạn san hô đẹp ở đây. Nổi bật hơn cả ở Quảng Nam còn có Cù Lao Chàm là Khu dự trữ sinh quyển thế giới được UNESCO công nhận. Cù Lao Chàm là một xã đảo có tên hành chính là xã Tân Hiệp, cách thành phố Hội An 18 Km về phía biển Đông. Xã bao gồm 8 đảo với tổng diện tích là 15 km2, đảo lớn nhất là Hòn Lao. Năm 2006, Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm chính thức được thành lập, đến năm 2009 chính thức được công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới. Nơi đây có nhiều hệ sinh thái quan trọng như: rạn san hô, thảm cỏ biển, thảm rong biển với nhiều giá trị nổi bật về đa dạng sinh học. Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm có diện tích 5.175 ha mặt nước, với khoảng 311 ha rạn san hô, 500 ha thảm cỏ biển với nhiều loài hải sản có giá trị. Theo kết quả nghiên cứu gần đây nhất, các nhà khoa học đã xác định được ở Cù Lao Chàm có khoảng 277 loài san hô tạo rạn thuộc 40 giống và 17 họ; 270 loài cá thuộc 105 giống, 40 họ; 5 loài tôm hùm; 97 loài nhuyễn thể và rất nhiều loài có giá trị về mặt sinh thái, giá trị kinh tế và cảnh quan (số liệu năm 2008). Ngoài ra Quảng Nam còn có nhiều điểm tham quan sinh vật như: + Khu bảo tồn thiên nhiên sông Gianh (huyện Nam Giang và Phước Sơn). + Các cánh rừng miền núi phía Tây Quảng Nam (huyện Tây Giang). + Khu bảo tồn thiên nhiên Sao La (mới thành lập năm 2011). 2. Tài nguyên nhân văn: 1.1 Di tích văn hóa-lịch sử: Có thể nói, Quảng Nam thực sự là vùng văn hóa giàu bản sắc trong tổng thể các vùng văn hóa của Việt Nam. Do trải qua sự hình thành lâu đời và xảy ra nhiều biến động lịch sử nên Quảng Nam có nhiều di tích văn hóa lịch sử có sức hấp dẫn cao đối với du khách. Sau bao thăng trầm biến cố, Quảng Nam vẫn lưu giữ được những tài nguyên văn hóa vô cùng độc đáo, có giá trị nhân văn sâu sắc của mình như: kinh đô cổ Trà Kiệu, các tháp chàm Khương Mỹ, Chiên Đàn, Bàng An, Phật viện Đồng Dương...ghi lại dấu ấn rực rỡ của nền văn hóa Sa Huỳnh, Champa, Đại Việt. Nổi bật nhất là hai địa điểm cùng được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới năm 1999: Đô thị cổ Hội An và Khu đền tháp Mỹ Sơn. Di sản Đặc điểm Đô thị cổ Hội An - Vị trí: thuộc thành phố Hội An nằm ở vùng hạ lưu sông Thu Bồn, thuộc vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam. Cách thành phố Đà Nẵng 30km về phía Nam. - Đặc trưng: Đô thị cổ Hội An có hơn 1100 di tích, danh thắng được phân thành 11 loại hình gồm: nhà cổ, mộ cổ, miếu thờ, giếng nước… Nơi đây từng là thương cảng quốc tế trong thời gian từ thể kỉ 17 – 19 do ở vào vị trí trung tâm của Đông Dương thời bấy giờ nên có sự giao thoa văn hóa từ rất sớm với các nước như Trung Quốc, Nhật Bản. Trải qua nhiều quá trình phát triển, đô thị có nhiều bản sắc văn hóa độc đáo, nơi đây vẫn được bảo tồn gần như nguyên trạng; một quần thể di tích kiến trúc cổ gồm nhiều công trình khác nhau và những con đường phố chạy hẹp ngang dọc tạo thành các ô vuông kiểu bàn cờ. Ngoài giá trị văn hóa vật thể đồ sộ to lớn, Hội An còn lưu giữ một di sản phi vật thể phong phú và cực kỳ đa dạng, biểu hiện qua các lễ hội, hoạt động văn hóa, nghệ thuật dân gian cùng với các làng nghề truyền thống khác. - Một số điểm tham quan độc đáo trong khu phố cổ: + Chùa Cầu. + Các ngôi nhà cổ (Tấn Ký - 10 đường Nguyễn Thái Học, Quân Thắng- 77 đường Trần Phú, Phùng Hưng - số 4 đường Nguyễn Thị Minh Khai. + Chùa Ông (24 đường Trần Phú, Hội An). + Quan âm Phật tự Minh Hương (số 7 đường Nguyễn Huệ, Hội An). + Các hội quán của người Hoa (Phúc Kiến, Triều Châu, Quảng Đông…). + Bảo tàng văn hóa Sa Huỳnh (149 đường Trần Phú, Hội An). Khu đền tháp Mỹ Sơn - Vị trí: thuộc xã Duy Phú, huyện Duy Xuyên, nằm cách thành phố Hội An 45km về phía Tây, cách thành phố Đà Nẵng 70km về phía Tây Nam. - Đặc trưng: đây là khu di tích tôn giáo kỳ vĩ nhất, đặc trưng nhất của người Chămpa, xây dựng liên tục trong suốt hơn 1000 năm. Được khởi công từ thế kỷ IV và kết thúc vào cuối thế kỷ XIII, đầu thế kỷ XIV. Mỹ Sơn là một quần thể với hơn 70 ngôi đền tháp mang nhiều phong cách kiến trúc, điêu khắc tiêu biểu cho từng giai đoạn lịch sử của vương quốc Chămpa. Hầu hết các công trình kiến trúc, tác phẩm điêu khắc tại Mỹ Sơn đều chịu ảnh hưởng của Ấn Độ giáo. Đặc biệt, cho đến nay kỹ thuật kết dính vật liệu không có mạch hồ trong việc xây dựng đền tháp ở Mỹ Sơn vẫn là một bí ẩn. Do thiên tai, địch họa và sự tàn phá của bom đạn chiến tranh, đến nay Mỹ Sơn chỉ giữ lại được khoảng gần 20 tháp. Ngoài ra, trong các cuộc kháng chiến vệ quốc của dân tộc, với địa hình núi cao phía Tây hiểm trở của mình, Quảng Nam trở thành nơi hoạt động bí mật thuận lợi cho các chiến sĩ. Vậy nên có thể coi đây là một trong những cái nôi của phong trào cách mạng và là vùng chiến trường vô cùng ác liệt; được biết đến là địa phương đi đầu trong kháng chiến chống giặc ngoại xâm. Những điểm tham quan như: địa đạo A Sò, khu di tích Nước Oa, Chợ Được, Chu Lai, căn cứ Hòn Tàu, địa đạo Kỳ Anh, đường mòn Hồ Chí Minh, rừng dừa Bảy Mẫu, tượng đài chiến thắng Cấm Dơi, cứ điểm NGOK-TA-VAK... đã đi vào lịch sử dân tộc, ngày nay trở thành điểm dừng chân của bao du khách. 1.2 Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học: Quảng Nam có địa hình núi cao, là nơi cư trú của khá nhiều tộc người như K’Tu, Xơ Ðăng, Mnông, Giẻ Triêng, Hoa… Chính họ cùng với những tập quán, nếp sinh hoạt và canh tác hàng ngày tạo nên bản sắc văn hóa độc đáo cho tài nguyên du lịch nhân văn của Quảng Nam. Trải qua bao biến động của lịch sử, đồng bào các dân tộc vẫn bảo lưu nhiều tài sản văn hóa vật thể và phi vật thể quý báu. Nổi trội nhất trong những di sản ấy là nghệ thuật tạo hình, kiến trúc, âm nhạc, lễ hội, ẩm thực dân gian, trang phục truyền thống cũng như nhiều tri thức bản địa khác, góp phần làm giàu cho kho tàng di sản các tộc người đang sinh sống ở miền núi nơi đây. Những giá trị văn hóa tiêu biểu nhất của các dân tộc K’
Luận văn liên quan