1.Chức năng:
Nhận xuất nhập khẩu ủy thác các mặt hàng theo chức năng và quyền hạn của công ty cho các công ty và các tổ chức kinh tế.
Quản lý và tổ chức các trạm tiếp nhận và phát hàng lẻ, các loại hàng mậu dịch và phi mậu dịch.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến giao nhận vận tải.
Tổ chức dịch vụ đại lý đường biển, đường hàng không, môi giới thuê phương tiện vận tải.
2.Nhiệm vụ
Chấp hành nghiêm túc các chế độ, chính sách, luật pháp của Nhà nước và tập quán Quốc tế về các lĩnh vực có liên quan đến công tác giao nhận vận tải, các quy định về tài chính, tìa sản cố định và tài sản lưu động.
Công ty phải tiến hành lập kế hoạch kinh doanh trình lên cấp trên và tổ chức thực hiện những chỉ tiêu được giao.
Tổ chức hoạt động kinh doanh trong toàn công ty nhăm đạt được mục tiêu của công ty đặt ra.
Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, phan phối công bằng các khoản thu nhập và đảm bảo điều kiện làm việc an toàn.
54 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 8765 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty cổ phần Việt Hoa Toàn Cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT HOA TOÀN
CẦU
I.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Vào những năm cuối thế kỷ 20, sau hơn 10 năm đổi mới nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển.Nhu cầu về giao nhận càng trở nêncần thiết, vì vậy công tác giao nhận được tách ra thành một bộ phận riêng biệt. Nắm bắt được nhu cầu đó của nền kinh tế, năm 1995 Công ty TNHH Dịch Vụ Vận Tải và Thương Mại Việt Hoađược thành lập theo giấy phép kinh doanh số 410200086 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp.
Tên giao dịch quốc tế: Viet Hoa Transport Service and Trading Co.,Ltd
Văn phòng chính đặt tại: 284 Nguyễn Tất Thành, Phường 13, Quận 4, Tp.Hồ Chí Minh.
Điện thoại:(848)9402520 – 9408932
Fax: (848)9402610 – 9408933
Website: www.viethoagroup.com
Email:general@viethoagroup.com
Ngày 14/3/2002 Công Ty Cổ Phần Việt Hoa Toàn Cầu dưới hình thức là văn phòng thứ hai và thức hiện chế đọ hạch toán hoàn toàn độc lập về mặt tài chính, sử dụng con dấu riêng để giao dịch theo mẫu nhà nước quy định.
Tên giao dịch quốc tế:Global Joint Stock Company
Vốn điều lệ: 1000000000 VNĐ
Văn phòng đặt tại: 15/7 Đoàn Như Hài, Quận 4, Tp.ZHồ Chí Minh
Điện thoại:(848)8268533
Fax: (848)8268536
Email:vcl@viethoagroup.com
Cũng trong năm 2002 để mở rộng hơn nữa phạm vi hoật động của mình, chi nhánh của công ty tại Hà Nội và Hải Phòng được thành lập nhăm phục vụ vho công tác giao nhận ở các tỉnh miền Trung và một số tỉnh phía Bắc.
Chi nhánh Công ty tại Hà Nội
Số 44B Tăng Bạt Hổ, Quận Hai Bà Trưng, Tp.Hà Nội
ĐT: (844)9722770/1/2
Fax: (844)9722773
Email:general@hanoi.viethoagroup.com
Chi nhánh côn ty tại Hải Phòng
Số 25 Điện Biên Phủ, TP. Hải Phòng
ĐT: (8431) 855 846 / 846 319
Fax: (8431) 9402 / 9408 933
Với những bước khởi đầu vững chắc Việt Hoa đã có sự thành công và uy tín trên thương trường và cả trong nước và quốc tế.
II.Cơ sở vật chất
Hiện tại công ty có 4 văn phòng đặt tại những trung tâm trọng điểm của cả nước trong đó có 2 văn phòng lớn nhất đặt tại Tp.Hồ Chí minh, với hệ thống kho bãi đặt tại Quận 9 vơi phương tiện vận tải khá đầy đủ:
Xe kéo cont: 24 chiếc
Xe tải nhẹ: 5 chiếc
Romooc container 20’: 27 chiếc
Romooc container 40’: 47 chiếc
Không những thế công ty còn trở thành thành viên của Hiệp Hội Giao Nhận Vận Tải Quốc Tế (FIATA) và Hiệp Hội Giao Nhận Kho Vận Việt Nam (VIFFAS).Công ty cũng đã thành lập được hai mạng lưới hợp tác đại lý vận tỉa biển trên toàn cầu là MTG (Multimodal Transportation Group) và GFG (Global Freight Group), đây là hai trong những hệ thống nổi tiếng và có uy tín.Đặc biệt vao 09/06/2005, Công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 90001- 2000. Sau đây là một số chức năng và nhiệm vụ quan trọng của công ty.
1.Chức năng:
Nhận xuất nhập khẩu ủy thác các mặt hàng theo chức năng và quyền hạn của công ty cho các công ty và các tổ chức kinh tế.
Quản lý và tổ chức các trạm tiếp nhận và phát hàng lẻ, các loại hàng mậu dịch và phi mậu dịch.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến giao nhận vận tải.
Tổ chức dịch vụ đại lý đường biển, đường hàng không, môi giới thuê phương tiện vận tải.
2.Nhiệm vụ
Chấp hành nghiêm túc các chế độ, chính sách, luật pháp của Nhà nước và tập quán Quốc tế về các lĩnh vực có liên quan đến công tác giao nhận vận tải, các quy định về tài chính, tìa sản cố định và tài sản lưu động.
Công ty phải tiến hành lập kế hoạch kinh doanh trình lên cấp trên và tổ chức thực hiện những chỉ tiêu được giao.
Tổ chức hoạt động kinh doanh trong toàn công ty nhăm đạt được mục tiêu của công ty đặt ra.
Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, phan phối công bằng các khoản thu nhập và đảm bảo điều kiện làm việc an toàn.
III.Cơ cấu nhân sự
1.Cơ cấu tổ chức
2.Chức năng các phòng ban:
Ban Giám Đốc: Cơ quan đầu não của công ty thực hiện chức năng quản trị, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của công ty theo quy định của pháp luật.
Bộ phận nhân sự: Thực hiên công tác về nhân sự, hợp đồng lao động, thức hiện nội quy, quy định của công ty.
Bộ phận Sale và Marketing: có nhiẹm vụ tìm kiém khách hàng, tiếp thị dịch vụ chăm sóc khách hàng. Cụ thể là việc chào bán cước tàu.
Bộ phận xuất nhập khẩu: Mỗi nhân viên của phòng được phân công thức hiện các hợp đồng giao nhận (hàng lẻ, hang nguyên container), chuyên lo thủ tục hải quan, kiểm hóa, giao nhận hàng cho một số khách nhất định.
Bộ phận kế toán: thực hiện nhiẹm vụ hoạch toán, quản lý và thực hiện công tác tổ chức kế toán trong toàn công ty.
3.Nhận xét về cơ cấu tổ chức của công ty:
Đây là cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.Công việc quản trị được tiến hành theo tuyến, giám đóc là người trực tiếp điều hành công ty, mọi phòng ban làm việc dưới sự chỉ đạo của giám đốc, do đó yêu cầu giám phải là người có kiến thức tổng hợp và am hiểu cao.
IV.Tình hình hoạt động kinh doanh
1.Cơ cấu dịch vụ:
Bảng 1:Cơ cấu dịch vụ của công ty
2005
2006
2007
Trị giá
Tỷ trọng
Trị giá
Tỷ trọng
Trị giá
Tỷ trọng
Xuất nhập khẩu và giao nhận
688,405.04
26.11
826,086.05
24.49
1,073,911.87
26.13
Đại lý cước tàu
476,588.11
18.07
619,564.54
18.37
743,477.45
18.09
Khai bóa hàng hóa (kinh doanh)
625,822.77
23.73
688,405.04
20.41
929,346.81
22.61
Kinh doanh khobãi và vận chuyển hàng
846,086.09
32.09
1,239,429.08
36.74
1,363,041.98
33.17
Tổng
2,636,902.00
100
3,373,484.71
100
4,109,778.10
100
Nguồn: Phòng kế toán ĐVT:100 VNĐ
BIỂU ĐỒ CƠ CẤU DỊCH VỤ NĂM 2007
NHẬN XÉT:
Qua bảng phân tích, ta thấy tổng doanh thu đạt được từ cơ cấu dịch vụ năm 2005 đạt:2,636,902 VNĐ. Trong đó “dịch vụ kinh doanh kho bãi và vận tải hàng hóa” chiếm 30.09% tổng doanh thu và đây là dịch vụ có doanh thu cao nhất trong năm. Xếp thứ hai là dịch vụ “xuất nhập khẩu và giao nhận hàng hóa” đạt 688,405.04 VNĐ chiếm 26,11% tổng doanh thu. Thứ ba là dịch vụ “khác thác hàng hóa kinh doanh” đạt 625,822.77 VNĐ chiém 23.73% tổng doanh thu. Cuối cùng là dịch vụ “đại lý cước tàu” đạt 476,588.11 VNĐ chiếm 18.07% tổng doanh thu. Vơi kết quả đạt được năm 2005, Công ty có cơ sở để đề ra kế hoạch cho năm 2006 và những năm tiếp theo.
Trong năm 2006, tổng doanh thu từ cơ cấudịch vụ của công ty đạt 3,373,484.71 VNĐ tăng 736582.71 VNĐ so với năm 2005, với tỷ lệ 27%.1114 Trong đó dịch vụ “kinh doanh kho bãi và vận tải hàng hóa” đạt 1,239,429.08 VNĐ chiếm 36.74% tổng doanh thu trong năm và tăng 393,342.99 VNĐ so với năm 2005. Doanh thu từ dịch vụ “xuất nhập khẩu và giao nhận hàng hóa” đạt 826,086.05 VNĐ chiếm 24.49% tổng doanh thu trong năm, tăng 137,681.01 VNĐ so với năm 2005 nhưng tỷ trọng lại giảm 6.1% so vơi năm 2005. Tuy nhiên mức giảm không đáng kể, do đó không làm ảnh hưởng đến mức tăng của tổng doanh thu. Bên cạnh đó dịch vụ “khai thác hàng hóa kinh doanh” cùng tăng: 62,582.27 VNĐ so với năm 2005 nhưng tỷ trọng lại giảm 3.32% so với năm 2005. Trong khi đó dịch vụ “đại lý cước tàu” lại có chiều hướng tăng lên cả về tỷ giá lẫn tỷ trọng, đây là chiều hướng tốt. Mặc dù có chịu ảnh hưởng của việc Việt Nam gia nhập 000WTO mang lại nhiều sự cạnh tranh song công ty vẫn khẳng định vị thế của mình, bằng chứng là doanh thu qua các vẫn không ngừng tăng. Đặc biệt là năm 2007 là năm phát triển mạnh của dịch vụ “xuất nhập khẩu và giao nhận hàng hóa”, “đại lý cước tàu”, “khai thác hàng hóa kinh doanh” làm cho doanh thu từ các dịch vụ này đạt 4,109,778.10 VNĐ tăng 736,293.39 VNĐ chiếm 22% so với năm 2006. Trong đó dịch vụ “kho bãi và vận tải hàng hóa” vẫn giữ vị trí đầu bảng mặc dù tỷ trọng có giảm 3.57% so với năm 2006 song trị giá dịch vụ vẫn tăng, cụ thể là trị giá năm 2007 đạt: 1,363,041.98 VNĐ tăng 123,612.9 VNĐ so vơi năm 2006. Ba dịch vụ còn lại đều tăng ở mức tương đối. Như vậy với mức tăng tương đối của cơ cấu dịch vụ qua các năm là xu hướng tốt của công ty phát huy hơn nữa để củng cố và khẳng định vị thế của mình ở thị trường nội địa và cả quốc tế.
a.Thị trường xuất khẩu:
Bảng2:Các thị trường xuất khẩu theo cơ cấu thị trường cung cấp
2005
2006
2007
Kim ngạch
Tỷ trọng
Kim ngạch
Tỷ trọng
Kim ngạch
Tỷ trọng
Nhật Bản
365.00
50.55
620.00
41.91
1,080.00
47.77
Đài Loan
29.50
4.09
385.40
26.05
581.20
25.71
Hàn Quốc
210.00
29.09
290.00
19.06
270.00
11.94
Indonesia
56.50
7.83
95.80
6.48
174.00
7.70
Malaysia
0.00
0.00
40.60
2.74
61.20
2.71
Thị trường khác
61.00
8.45
47.70
3.22
94.40
4.18
Tổng cộng
722.00
100.00
1,479.50
100.00
2,260.80
100.00
Nguồn: Phòng kế toán ĐVT: Triệu VNĐ
BIỂU ĐỒ CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU NĂM 2007
NHẬN XÉT
Qua bảng phân tích tổng kim nghạch XK theo cơ cấu thị trường của công ty đều có chiều hướng tăng dần qua các năm. Trong đó thị trường Châu Á chiếm tỷ trọng cao nhất trong tất cả các năm. Cụ thể là thị trường Nhật Bản năm 2005 chiếm 50.6%, năm 2006 chiếm 42%, năm 2007 chiếm 47.8%. Tiếp đến là thị trường Đài Loan và Hàn Quốc cũng là hai thị trường lớn đem lại lợi nhuận lớn cho công ty, đặc biệt trong năm 2007 tỷ trọng của thị trường Hàn Quốc chiếm 12% và Đài Loan chiếm 25.7%. Còn các thị trường còn lại chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 4.2%. Công ty cần mở rộng hơn nữa hoạt động XK của mình sang các châu lục lớn như Châu Mỹ, Châu Âu… Đồng thời tăng cường hơn nữa các hoạt động ngoại giao để tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường.
b.Cơ cấu thị trường nhập khẩu:
2005
2006
2007
Kim ngạch
Tỷ trọng
Kim ngạch
Tỷ trọng
Kim ngạch
Tỷ trọng
Nga
525.70
37.13
636.20
31.57
575.20
25.44
Mỹ
168.20
11.88
512.60
25.44
725.60
32.09
Hồng Kông
326.70
23.07
360.80
17.91
390.06
17.26
Đài Loan
200.00
14.12
285.20
14.15
300.06
13.30
Thị trường khác
195.40
13.08
220.20
10.93
269.20
11.91
Tổng cộng
1,416.00
100.00
2,015.00
100.00
2,260.80
100.00
Nguồn: Phòng kế toán ĐVT: Triệu VNĐ
BIỂU ĐỒ CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU NĂM 2007
NHẬN XÉT
Qua bảng phân tích, ta có thể thấy kim nghạch NK của công ty qua các thị trường tăng đều qua các năm. Đăc biệt từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, cánh cửa quan hệ thương mại rộng hơn cùng với nhu cầu trong nước ngày càng cao, không những tăng về số lượng mà còn tăng về chất lượng làm cho kim nghạch NK ngày càng tăng cao và thị nào cung cấp hàng hóa tốt, giá cả tốt thì thị trường đó sẽ được coi là thị trường trọng tâm. Trong bảng số liệu kim nghạch NK ở trên thị trường Mỹ chiếm thị trường lớn (năm 2007: 33%). Sau đó là thị trường Nga (25.44%), Hồng Kông (17.26%), Đài Loan (13.30%) cũng là những thị trường lớn cùng với thị trường Mỹ góp phần đẩy mạnh hoạt động NK ủy thác của công ty.
2.Kết quả hoạt động kinh doanh:
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh
605,784,609
826,086,050
1,107,650,804
Lợi nhuận trước thuế
53,092,601
174,024,117
367,357,306
Lợi nhuận sau thuế
39,819,451
130,518,088
275,652,980
Nguồn: Phòng kế toán ĐVT: VNĐ
BIỂU ĐỒ: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2005 -2007
NHẬN XÉT:
Qua ba năm hoạt động, doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng. Doanh thu năm sau luôn tăng so với năm trước, cụ thể: năm 2006 tăng:2020,301,441 VNĐ so với năm 2005. Doanh thu năm 2007 tăng: 281,564,751 VNĐ so với năm 2006. Đồng thời lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế cũng luôn tăng mức cao, cụ thể: đối với lợi nhuận trước thuế năm 2005: 53,092,602 VNĐ, năm 2006: 174,024,117 VNĐ tăng 120,931,561 VNĐ so với năm 2006, năm 2007: 367,357,306 VNĐ tăng 193,333,189 VNĐ so với năm 2006, tuy nhiên phần lợi nhuận sau thuế lại giảm hơn so với lợi nhuận trước thuế do công ty phân bổ phần lợi nhuận để thay mới các trang thiết bị văn phòng, tu sửa phòng ốc và quan tâm hơn đến đời sống công nhân viên. Trong thời gian tới công ty cần nâng cao hơn nữa mức lợi nhuận.
CHƯƠNG II NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT HOA TOÀN CẦU
SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP
Công ty Cổ Phần Việt Hoa Toàn Cầu là một công ty giao nhận hoạt động chủ yếu với hình thức đại lý và ủy thác. Với lô hàng mực in nhập khẩu của Doanh Nghiệp Tư Nhân Bình Phú là công ty được Bình Phú ủy thác để tiến hành nhập khẩu lô hàng. Doanh nghiệp Bình Phú là khách hàng quen của Việt Hoa, do tác phong làm việc tốt được thể hiện trong việc thực hiện giao nhận thành công nhiều lô hàng xuất nhập khẩu của Bình Phú. Chính vì vậy Bình Phú đã giao trách nhiệm nhập khẩu lô hàng này cho Việt Hoa. Theo đó, DN Bình Phú là công ty đi thuê dịch vụ, công ty Việt Hoa đảm nhận thực hiện dịch vụ này để được hưởng phí dịch vụ. Sự hợp tác này được thể hiện trên cơ sở hợp đồng ngoại thương giữa DN Bình Phú và công ty TOYOINK PTE.,LTD SINGAPORE.
Người nhập khẩu: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN BÌNH PHÚ
146 CHỢ LỚN, P.11,Q.6
TP.HỒ CHÍ MINH
Người xuất khẩu:TOYOINK PTE;LTD
63JOO KOON CIRCLE
SINGAPORE 629076
Hợp đồng nhập khẩu: NO.02 ngày 27/02/2008
Lô hàng có nội dung như sau:
Tên hàng:Mực in các loại
Số lượng: 16 kiện
Trọng lượng: 9,350.00 Kgs (GW), (1*20’)
Hóa đơn thương mại số:TI /08/2229 NGÀY 13/03/2008
Vận tải đơn số: 4748608 ngày 20/03/2008
Tên tàu:VINASHIN NAVIGATOR V.029N cập cảng ngày 25/03/2008
Cảng xếp hàng:SINGAPORE
Cảng dỡ hàng:ICD PHƯỚC LONG I,TP.HỒ CHÍ MINH
Lô hàng được nhập khẩu theo giá CIF cảng TP.Hồ Chí Minh. Do vậy, trách nhiệm thuê tàu và trả cước phí cho lô hàng này là công ty TOYOINK PTE.,LTD.
Người đứng tên trên chứng từ nhận hàng là DN Tư Nhân Bình Phú nhưng Bình Phú đã ủy thác cho Việt Hoa nên nhân viên giao nhận của Việt Hoa có trách nhiệm lên tờ khai và lấy các chứng từ cần thiết để nhập khẩu lô hàng. Sau đó các chưnga từ này sẽ được Giam Đốc DN Bình Phú xem xét ký tên và đóng dấu.
Trình tự giao nhận lô hàng mực in của DN Bình Phú được thực hiện như sau:
I.Chuẩn bị chứng từ:
Sau khi Bình Phú và TOYO ký hợp đồng thương mại số N02 ngày 27/02/2008.TOYO có nghĩa vụ chuẩn bị hàng thuê tàu và trả cước phí vận tải để chở hàng đến TP.Hồ Chí Minh,Việt Nam. Sau khi9 hoàn thành việc giao hàng lên tàu, công ty TOYO có nghĩa vụ gửi trực tiếp hoặc chuyển fax nhanh cho DN Bình Phú các chứng từ gồm: vận tải đơn, hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói trên đó có ghi chú rõ danh mục hàng hóa, số lượng hàng hóa, số vận tải đơn, số cont, số seal, số kiện, ngày dự kiến tàu rời cảng bốc, ngày dự kiến tàu đến cảng bốc…
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ và tính phù hợp của các chứng từ này so với hợp đồng mà hai bên đã ký kết, DN Bình Phú sẽ giao cho nhân viên giao nhận cho Việt Hoa các chứng từ cần thiết sau đây, làm cơ sở cho nhân viên giao nhận có thể lên tờ khai một cách chính xác và rõ ràng:
2 giấy giới thiệu của doanh nghiệp có chữ ký, đóng dấu của Giám Đốc (1 giấy giới thiệu để nhân viên giao nhận đến hãng tàu lấy D/O, 1 giấy giới thiệu để nhân viên giao nhận tiến hành khai thủ tục hải quan).
1 giấy thông báo hàng đến của hãng tàu.
1 bản chính và 2 bản sao hợp đồng nhập khẩu.
2 bản chính và 2 bản sao phiếu đóng gói.
1 bản chính và 2 bản sao hóa đơn thương mại.
1 bản chính và 1 bản sao vận tải đơn.
Mã số thuế của công ty, mã số xuất nhập khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy ủy quyền cho nhân viên giao nhận thực hiện lô hàng.
1 công văn xin ân hạn thuế
CHÚ Ý
Điều kiện được ân hạn thuế đối với mỗi công ty và doanh nghiệp là: “các công ty và doanh nghiệp có quá trình hoạt động trên một năm, hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với nước và không có bất cứ một sai phạm nào thì được hưởng mức ân hạn thuế khi nhập khẩu hàng hóa và thời gian ân hạn là không quá 30 ngày kể từ ngày mở tờ khai”.Nếu công ty hoặc doanh nghiệp không có thẻ ưu tiên thì phải làm công văn xin ân hạn trình Hải Quan nơi tiến hành mở tài khoản để xem xét. Thông tư số 59/2007/TT – BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài Chính quy định thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối vố các trường hợp đước ân hạn thuế và bảo lãnh thuế như sau:
Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với trường hợp người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế:
Hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả hàng hóa đồng thời là hàng tiêu dùng trong danh mục hàng hóa do Bộ Thương Mại công bố) thì thời hạn nộp thuế là 275 ngày kể từ ngày đăng ký tài khai. Điệu kiện để được áp dụng thời hạn nộp thuế là 275 ngày, ngoài hồ sơ khai báo, người nộp thuế phải nộp thêm cho cơ quan Hải Quan bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tam nhập,tái xuất hoặc tạm xuất, tái xuất thì thời hạn nộp thuế là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập (áp dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn).
Đối với các trường hợp hàng hóa nhập khẩu khác (bao gồm cả hàng hóa đồng thời là hàng tiêu dùng trong danh mục hàng hóa do Bộ Thương Mại công bố như là vật tư, nguyên liệu nhâp khẩu để trực tiếp dùng cho sản xuất), ngoài hai trường hợp nêu trên thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai Hải Quan.
Bảo lãnh thuế:
Trường hợp người nộp thuế được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng tối đa không quá thì hạn nộp thuế đối cới từng hợp nếu tren phân ân hạn thuế và phải nộp cho cơ quan Hải Quan văn bản bảo lãnh của tổ chức đó.
Văn bản bảo lãnh là bản chính bao gồm các nội dung sau: tên, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại, số fax, của người nộp thuế được bảo lãnh và của tổ chức thực hiện bảo lãnh; mục đích bảo lãnh; tờ khai Hải Quan được bảo lãnh hoặc số hợp đồng, hóa đơn, vận tải đơn đối với trường hợp bảo lãnh tr[cs khi lam thủ tục Hải Quan; ngày phát hành bảo lãnh;số tiền bỏa lãnh; cam kết của tổ chức bảo lãnh nêu rõ có trách nhiệm đến cùng về việc nộp thuế và phạt chậm nộp thuế thay cho người nộp thuế trong từng trường hợp hết thời hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp xong thuế.
Hết thời hạn bảo lãnh trong tường hợp thời hạn bảo lãnh ngắn hơn thời hạn nộp thuế hoặc hết thời hạn nộp thuế trong từng trường hợp bảo lãnh bằng hoặc dài hơn thợi hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp xong thuế thì tổ chức nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) thay cho người nộp thuế. Thời hạn chậm nộp thuế được tính từ ngày hết thời hạn bảo lãnh hoặc hết thời hạn nộp thuế như đã nêu trên.
1 bản sao lệnh chuyển từ phía ngân hàng nơi Bình Phú thực hiện việc thanh toán cho TOYO (thanh toán theo phương thức TT Against Document)
Sau khi nhận toàn bộ các chứng từ một lần nữa nhân viên giao nhận phỉa kiểm tra và đối chiếu tất cả các số liệu và thông tin trên các chứng từ xem có trùng khớp với nhau không? Nếu có nhân viên giao nhận phải thông báo ngay cho Bình Phú để kịp thời điều chỉnh. Tất cả các chứng từ trên nếu là bản sao phải có dấu sao y và đóng dấu ký tên của Giám Đốc DN bình Phú thì chứng từ mới được xem là hợp lệ. Bước tiếp theo mà nhân viên giao nhận phải làm trong bước chuẩn bị chứng từ làm:
1.Lấy lệnh giao hàng:
Sau khi nhận được giấy thông báo hàng đến từ DN Bình Phú (do đại lý hãng tàu gửi đến cho Bình Phú), nhân viên giao nhận sẽ mang giấy giới thiệu của Bình Phú + vận đơn gốc+ giấy thông báo hàng đến đến hãng tàu để lấy lệnh giao hàng.
Do công ty TOYO book tàu qua đại lý EVERLINE CO., LTD, hãng tàu sẽ là người trình Manifest cho cảng, do đại lý hãng tàu sẽ cấp một bộ gồm 3 lệnh giao hàng cho đại lý hãng tàu là công ty EVERLINE CO.,LTD,nhân viên giao nhận sẽ đến đây để lấy lệnh. Tại đây nhân viên giao nhận sẽ nhận được 2 bộ lệnh: 1 bộ lệnh của hãng tàu cấp đề nghị Hải Quan giao hàng cho đại lý, 1 bộ lệnh của đại lý đề nghị Hải Quan giao hàng cho DN Bình Phú để lấy được lệnh giao hàng Bình Phú phải thanh toán cho đại lý hãng tàu các chi phí sau: