1. Sự cần thiết của đề tài
Thực tiễn hoạt động của các NHTMVN trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua đa cho chúng ta thấy tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát sinh từ những khoản cấp tín dụng khó đòi, thêm vào đó tài sản sinh lời là các khoản cấp tín dụng luôn chiếm tỷ trọng khá lớn 60%-70% tài sản có, thậm chí có một số NHTM tỷ lệ này lên đến 80%. Chính vì vậy, tín dụng luôn đuợc đánh giá là một trong các loại nghiệp vụ ngân hàng phức tạp và có độ rủi ro cao, và vấn đề quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề luôn được các NHTMVN quan tâm hàng đầu, nhất là hiện nay khi Việt Nam đang trong giai đoạn của quá trình hội nhập vào Tổ chức thuong mại thế giới (WTO). Với mục tiêu hướng tới xây dựng mô hình một NHTM đạt tiêu chuẩn quốc tế, hiện đại và vững mạnh, Ngân hàng ACB trong quá trình chuyển đổi của mình luôn quan tâm và đặt lên hàng đầu đối với vấn đề kiểm soát tốt các loại rủi ro, trong đó đặc biệt là rủi ro tín dụng. Đó cung là lý do nhóm chọn đề tài “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Việt Nam”
2. Mục tiêu của đề tài
Góp phần làm rõ hơn các lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại NHTM Việt Nam
Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề tài nêu ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho hoạt động tín dụng tại NHTMVN
3. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng để có thể góp phần nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMVN. Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong thời gian ba năm qua (2007-2009) tại Ngân Hàng ACB, từ đó đua ra các giải pháp nhằm để hạn chế rủi ro tín dụng.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng, đề tài nghiên cứu đa đuợc thực hiện trên cơ sở:
Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại NHTMVN.
Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp đuợc, sử dụng các phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của NHTMVN tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu đuợc trình bày gồm ba chương:
- Chương 1: Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM.
- Chương 2: Thực trạng về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại NH ACB
- Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NH ACB.
38 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 7307 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam (chi tiết ngân hàng ACB), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài ………………………………………………………………. 4
2 Mục tiêu của đề tài ………..………………………………………………………..... 4
3. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ……..……………………….………...4
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài …………………………………….…….…….4
5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu của đề tài ……..………………………………………………..……….5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ………………………...…….5
CHƯƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM…………………….….………...5
1.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng………………………….…………..…………...5
1.1.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng…………………………………...…………… 6
1.1.3. Nguyên nhân phát sinh rủi ro Tín dụng……………………...……………...6
1.1.3.1. Nguyên nhân chủ quan………………………………...……………...6
1.1.3.2. Nguyên nhân khách quan ……………………………………………………………………9
1.1.4. Tác động của rủi ro Tín dụng:……………………………..………………...9
1.1.4.1. Đối với Ngân hàng………………………………..…………………...9
1.1.4.2. Đối với nền kinh tế ……………………………..…………………….9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NH ACB
2.1Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng củaACB………10
2.1.1 Nhìn lại hoạt động của ACB năm 2009 ………………………………………10
2.1. 2Vị thế của ACB so với các NHTMCP ………………………………………………………….. 13
2.1.3 Nhìn nhận và đánh giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam …………………….14
2.2. Một số quy định về cho vay vốn của NHNTM CP ACB ………………………..14
2.2.1. Nguyên tắc vay vốn ……………………………………………………….....14
2.2.2. Điều kiện vay vốn của khách hàng………………………………………….14
2.2.3 Các khoản cho vay khách hàng ……………………………………….…….14
2.2.4 Dự phòng rủi ro tín dụng ………………………………………………………………………………15
2.2.5. Mức cho vay ………………………………………………………….......... 15
2.3. Thực trạng công tác huy động và sử dụng vốn của ACB ……………….….…..16
2. 3.1. Công tác nguồn vốn ………...……………………………………..…….…16
2.3.1.1. Các lĩnh vực hoạt động của NH …………………………………...…16
2.3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh ……………………………….………………………...17
2.3.1.3 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng hoạt động của ngân hàng năm 2009
2.3.1.4. Phân tích tình hình huy động vốn …….………………………………21
2.3.2. Công tác sử dụng vốn …….………………………………….………………………………………..24
2.3.2.1. Tình hình sử dụng vốn qua 03 năm …………………………………..24
2.3.3. Tình hình phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong 03
năm, tổng hợp và xử lý nợ xấu ……………………………………………………27
2.3.3.1 Phân tích tình hình rủi ro nợ quá hạn của Ngân hàng ………….……….….28
2.4. Phân tích các nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng tại ACB trong thời gian
Qua ………………………………………………………………………………………28
2.4.1. Nguyên nhân khách quan ………………….……..…………………………28
2.4.2 Nguyên nhân chủ quan …………………………….……………………..….28
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
3.1 Nâng cao chất lượng cán bộ của Ngân hàng ……………………………………….29
3.2 Nâng cao chât lượng thẩm định khách hàng ……………………………………………………………31
3.3 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và bảo hiểm tín dụng ………………………………………………………………………………………………………………………………………………31
3.4 Xử lý món vay có vấn đề …………………………………………………………………………………………..33
3.5 Mở rộng cạnh tranh ………………………………………..……………………….33
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮC
1. NHTMVN: Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
2. NHNN: Ngân Hàng Nhà Nước
3. NHTMCP: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
4. DN: Doanh Nghiệp
5. TW: Trung Ương
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Quản lý rủi ro
Bảng 2.2. Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch chính của Tập đoàn
Bảng 2.3. Khả năng sinh lời (%)
Bảng 2.4. Tăng giảm ở một số chỉ tiêu tài chính tín dụng
Bảng 2.5 Tăng giảm ở một số chỉ tiêu tài chính tín dụng
Bảng 2.6: Bảng Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp tình hình huy động vốn của Ngân hàng
Bảng 2.8: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
Bảng 2.9: Tổng hợp nợ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Hình 2.2: Biểu đồ tổng hợp tình hình huy động vốn của Ngân hàng
Hình 2.3: Biểu đồ doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thực tiễn hoạt động của các NHTMVN trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua đa cho chúng ta thấy tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát sinh từ những khoản cấp tín dụng khó đòi, thêm vào đó tài sản sinh lời là các khoản cấp tín dụng luôn chiếm tỷ trọng khá lớn 60%-70% tài sản có, thậm chí có một số NHTM tỷ lệ này lên đến 80%. Chính vì vậy, tín dụng luôn đuợc đánh giá là một trong các loại nghiệp vụ ngân hàng phức tạp và có độ rủi ro cao, và vấn đề quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề luôn được các NHTMVN quan tâm hàng đầu, nhất là hiện nay khi Việt Nam đang trong giai đoạn của quá trình hội nhập vào Tổ chức thuong mại thế giới (WTO). Với mục tiêu hướng tới xây dựng mô hình một NHTM đạt tiêu chuẩn quốc tế, hiện đại và vững mạnh, Ngân hàng ACB trong quá trình chuyển đổi của mình luôn quan tâm và đặt lên hàng đầu đối với vấn đề kiểm soát tốt các loại rủi ro, trong đó đặc biệt là rủi ro tín dụng. Đó cung là lý do nhóm chọn đề tài “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Việt Nam”
2. Mục tiêu của đề tài
( Góp phần làm rõ hơn các lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng.
( Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại NHTM Việt Nam
( Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề tài nêu ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho hoạt động tín dụng tại NHTMVN
3. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng để có thể góp phần nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMVN. Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong thời gian ba năm qua (2007-2009) tại Ngân Hàng ACB, từ đó đua ra các giải pháp nhằm để hạn chế rủi ro tín dụng.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng, đề tài nghiên cứu đa đuợc thực hiện trên cơ sở:
( Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại NHTMVN.
( Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp đuợc, sử dụng các phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của NHTMVN tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu đuợc trình bày gồm ba chương:
- Chương 1: Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM.
- Chương 2: Thực trạng về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại NH ACB
- Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NH ACB.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM nói chung và NH ACB nói riêng. Phân tích thực trạng kết hợp với nghiên cứu đề tài để đưa ra các ý kiến, nhận định, giải pháp, nhằm đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Qua việc nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, và góp phần hiểu biết thêm về hoạt động tín dụng của các ngân hàng.
CHƯƠNG 1:
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM
1.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không bình thuờng do chủ quan hay khách quan khiến cho khách hàng không hoàn trả đuợc nợ cho ngân hàng cả gốc và lãi khi đến hạn.
Truớc đây, với cơ chế kế hoạch tập trung bao cấp ít có tổ chức kinh doanh nào để ý đến rủi ro trong hoạt động mà họ chỉ thực hiện một cách máy móc theo quyết định, chỉ thị, chỉ tiêu của cấp trên giao, bởi vì lời hay lỗ họ vẫn đuợc huởng một mức huởng thụ như nhau đây là một thiệt hại lớn cho nền kinh tế đất nuớc.
Trong nền kinh tế thị truờng tự do thời mở cửa, tự do cạnh tranh như hiện nay, tất cả mọi thành phần kinh tế chú trọng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, luôn tìm cách nâng cao lợi nhuận để đứng vững trên thị truờng. Chính vì lẽ đó mà rủi ro luôn đuợc quan tâm xem xét và quản lý một cách đặc biệt để nhằm khắc phục hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của mình nhằm nâng cao hiệu quả và lợi nhuận. Đặc biệt, hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị truờng hiện nay đã phát sinh nhiều rủi ro. Bởi vì, Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trên linh vực tiền tệ, luôn phụ thuộc vào khách hàng, rủi ro của khách hàng vay vốn cung kéo theo rủi ro của ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Nghiên cứu những đặc điểm co bản của rủi ro tín dụng có ý nghia rất quan trọng đối với việc xác định, đo lường, quản lý và kiểm soát nó. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm sau:
( Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động của NHTM. Tính tất yếu có ý nghia là ngân hàng có thể phòng ngừa tốt để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng chứ không thể loại bỏ nó được.
( Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp. Bởi vì ngân nàng là một định chế tài chính trung gian, có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị truờng, nó là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thuờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay. Bởi vậy, khi người vay gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh như: hỏa hoạn, lủ lụt, chiến tranh, sự đổ vỡ của đối tác, khách hàng tẩy chay sản phẩm của công ty…dẫn đến thua lỗ, phá sản thì sẽ tác động gián tiếp rủi ro đó cho NHTM, cho nên nói rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp.
(Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng có thể chia làm nhiều loại nhu: rủi ro về đạo đức; rủi ro cơ chế; rủi ro công tác kiểm tra, kiểm soát…
1.1.3. Nguyên nhân phát sinh rủi ro Tín dụng
1.1.3.1. Nguyên nhân chủ quan
a. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng: Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt đi vay với lãi suất thấp và sau đó cho vay lại với lãi suất cao hơn để hưởng chênh lệch lãi suất. Dó đó, ngân hàng luôn xem xét rất cẩn thận truớc khi cho vay để đạt hiệu quả tránh rủi ro mất vốn. Vì thế rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ phía ngân hàng thường chiếm tỷ lệ nhỏ và do những nguyên nhân sau:
Do Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân tích và đánh giá khách hàng,…dẫn đến việc xác định sai hiệu quả phuong án xin vay, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng.
Sự lỏng lẻo trong quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay nên không phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm coi đó là vật chất đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay.
Chạy theo số lượng (theo kế hoạch) mà xao lãng việc coi trọng chất lượng khoản vay, lạc quan, tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh doanh.
Ngân hàng có thể thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm từng địa phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ.
Do cán bộ tín dụng thực hiện không đúng quy trình cho vay hay do quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp.
Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc trong cho vay, cho vay vuợt tỷ lệ an toàn, hoặc thiếu tài sản thế chấp, cầm cố.
Do chất lượng cán bộ tín dụng thấp nên thẩm định khách hàng để cho vay thiếu chính xác hoặc cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức trong cho vay, cấu kết với khách hàng để cho vay không đúng quy định của ngân hàng, hoặc cán bộ tín dụng chiếm dụng vốn vay dẫn đến các khoản nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng.
Do cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt nên ngân hàng nới lỏng về điều kiện cần có của khách hàng để cho vay nhằm thu hút khách hàng.
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng: Rủi ro từ phía khách hàng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc phòng tránh rất khó khăn và phức tạp, nó thường do những nguyên nhân sau:
* Đối với khách hàng là cá nhân
( Thiếu năng lực tài chính: khách hàng vay vốn không đủ khả năng tài chính để trả nợ, dẫn đến việc thu hồi nợ của Ngân Hàng gặp khó khăn.
( Thiếu năng lực pháp lý: Khi khách hàng thiếu năng lực pháp lý thì việc thu hồi nợ của ngân hàng cung gặp khó khăn do cản trở về thủ tục và thời gian.
( Sử dụng vốn sai mục đích: Đó là việc khách hàng dùng vốn vay của mình không đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Từ đó dẫn đến khách hàng có thể làm ăn thua lỗ và không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
( Do ý muốn chủ quan của nguời đi vay cố tình không trả nợ: Đây là trường hợp xấu nhất trong các nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng. Loại nguyên nhân này đuợc xếp vào nguyên nhân rủi ro về đạo đức của người đi vay. Trên thực tế cho thấy yếu tố đạo đức là nguyên nhân rất quan trọng trong việc trả nợ vay, nguời đi vay có thể có khả năng nhưng cố tình không trả nợ, lừa đảo chiếm đoạt tiền vay của bên cho vay.
( Do hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn như: bị sa thải, thất nghiệp, tai nạn lao động…dẫn đến mất đi nguồn thu nhập để trả nợ ngân hàng.
* Đối với khách hàng là doanh nghiệp
( Doanh nghiệp bị mất năng lực pháp lý: Do trong quá trình hoạt động kinh doanh doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh, dẫn đến sản xuất kinh doanh không đuợc và không có khả năng trả nợ ngân hàng.
( Năng lực chuyên môn và uy tín lãnh đạo của doanh nghiệp bị giảm thấp, đạo đức nghề nghiệp yếu kém, thiếu quan tâm để thực hiện tốt các khâu của quá trình tổ chức, điều hành sản xuất kinh doanh hay do sự hạn chế về nghề nghiệp chuyên môn của nhân viên doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp làm ăn yếu kém thua lỗ.
( Do doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích.
( Do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ( như gia nhập tổ chức WTO, AFTA), các doanh nghiệp trong nuớc không cạnh tranh lại với các công ty nuớc ngoài dẫn đến giảm sút thị trường tiêu thụ, giá thành sản phẩm làm ra phải hạ thấp để cạnh tranh từ đó các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và mất khả năng trả nợ ngân hàng.
( Do doanh nghiệp không mua bảo hiểm nhu: bảo hiểm hỏa hoạn, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm thiên tai,…nên khi có biến cố xảy ra thì doanh nghiệp bị tổn thất lớn và không có khả năng trả nợ vay.
( Sự thay đổi trong chính sách của nhà nuớc cung ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
1.1.3.2. Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân này là tác nhân gây ra rủi ro tín dụng bất khả kháng, xảy ra ngoài ý muốn và tầm kiểm soát của con nguời trong một thời điểm nào đó.
( Có thể xuất phát từ môi truờng kinh tế, trong một nền kinh tế tăng trưởng lành mạnh tiềm năng sản xuất và tiêu dùng của xã hội còn lớn thì hoạt động sản xuất kinh doanh còn có nhiều co hội để phát triển và nguợc lại, khi nền kinh tế có hiện tuợng lạm phát tăng vọt kéo theo đồng tiền nội địa bị mất giá, dẫn đến kinh doanh trong nước bị trở ngại và khó khăn khiến cho khả năng thu hồi vốn tín dụng trở nên phức tạp.
( Có thể xuất phát từ gốc độ của môi truờng pháp lý, đây là một nhân tố củng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh rủi ro tín dụng, củng là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
( Bên cạnh đó, trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế các nước trên thế giới có mối quan hệ mật thiết với nhau về kinh tế, cho nên sự bất ổn về kinh tế của nước này sẽ ảnh huởng đến nền kinh tế của nước khác. Do đó, các cuộc khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng tài chính trên thế giới xảy ra dây chuyền từ một hay một vài nước sau đó lan sang nhiều nuớc, đây củng là nguyên nhân làm phá sản các NHTM.
Cần lưu ý dù nguyên nhân từ phía khách hàng hay từ phía ngân hàng, nguyên nhân chủ quan hay khách quan đều dẫn đến hậu quả là khách hàng không trả đuợc nợ. Tuy nhiên, việc phân tích và phân định rõ ràng nguyên nhân sẽ giúp ngân hàng có biện pháp xử lý thích hợp để đạt đuợc kết quả tốt hon.
1.1.4. Tác động của rủi ro Tín dụng
1.1.4.1. Đối với Ngân hàng
( Về mặt tài chính: do không thu đuợc nợ (gốc và lãi), Ngân hàng bị giảm doanh thu trong khi vẫn trả tiền lãi (lãi đầu vào) gây mất cân đối trong thu chi nghiệp vụ. Nợ quá hạn chính là hậu quả Ngân hàng gánh chịu, không thu đuợc nợ vòng quay vốn tín dụng không thực hiện đuợc, Ngân hàng không có khả năng đảm bảo vốn luu động, hạn chế cả vai trò phục vụ lẫn khả năng kinh doanh của Ngân hàng.
( Về mặt xã hội: từ rủi ro tín dụng dẫn đến rủi ro thanh khoản làm mất lòng tin trong nhân dân gây ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng gửi tiền. Một khi xảy ra trường hợp này khách hàng sẽ đồng loạt đến rút tiền một cách ồ ạt tại Ngân hàng và làm xáo trộn hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nếu Ngân hàng không có biện pháp đối ứng kịp thời thì sẽ làm cho toàn bộ hệ thống của Ngân hàng sụp đổ. Đối với co quan quản lý cấp trên, Ngân hàng sẽ bị mất lòng tin, không tin tưởng vào hoạt động của Ngân hàng.
( Do tâm lý làm ăn thua lỗ, tâm lý của cán bộ, công nhân viên chán nản, không tin tưởng vào khả năng hoạt động của chính mình làm cho thu nhập của họ ngày một giảm sút, mất công ăn việc làm …có thể dẫn đến phá sản của Ngân hàng.
1.1.4.2. Đối với nền kinh tế
Hoạt động của Ngân Hàng có liên quan trực tiếp đến nền kinh tế, các xí nghiệp và dân cư. Vì vậy khi rủi ro làm phá sản một số ngân hàng từ đó lan sang các ngân hàng khác làm cho dân chúng mang một tâm lý sợ hãi nên dẫn đến tính trạng rút tiền truớc thời hạn. Như thế hệ thống ngân hàng bị rung chuyển và sẽ tác động xấu đến nền kinh tế. Giá cả biến động, việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị đình đốn, khả năng trả nợ gặp khó khăn dẫn đến tình trạng đóng cửa làm cho nạn thất nghiệp ngày càng gia tăng, tệ nạn xã hội bùng phát, đồng tiền mất giá tình trạng kinh tế vốn đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn nếu không cứu giãn được có thể dẫn đến khủng hoảng nền kinh tế.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ACB
2.1 Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng của ACB
2.1.1 Nhìn lại hoạt động của ngân hàng ACB năm 2009
Hoạt động ngành ngân hàng và tham vấn ý kiến Hội đồng sáng lập, Hội đồng quản trị và Ban điều hành ngân hàng ACB đã đề ra từ đầu năm phương châm hoạt động năm 2009 là: quản lý tốt, lợi nhuận hợp lý và tăng trưởng bền vững. Hoạt động của ngân hàng ACB năm 2009 do vậy có thể được đánh giá lần lượt qua các mặt trên.
2.1.1.1. công tác quản lý rủi ro năm 2009 của ngân hàng ACB đã đáp ứng tốt yêu cầu đề ra từ đầu năm.
Về rủi ro tín dụng, số liệu kiểm toán cho thấy tỷ lệ nợ xấu năm 2009 của Tập đoàn
ACB chỉ là 0,4% tốt hơn rất nhiều so với mục tiêu đặt ra là duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 1,2%. Đây cũng là năm thứ 5 liên tiếp tỷ lệ này ở mức dưới 0,5% mặc dù thị trường có lúc có những thay đổi không thuận lợi, và tốc độ tăng trưởng tín dụng trên 2 con số. Như vậy, chất lượng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng ACB tiếp tục được khẳng định.
Rủi ro thanh khoản cũng được quản lý tốt. Số liệu cho thấy năm 2009 ACB tiếp tục duy trì được tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung dài hạn ở mức thấp với độ an toàn cao, và tỷ lệ khả năng chi trả ở mức cao, xấp xỉ 12 lần. Điều này càng đáng chú ý trong bối cảnh thanh khoản của nhiều NHTM bị tác động mạnh khi NHNN ban hành quy định mới, theo đó giảm tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn tối đa được dùng để cho vay trung dài hạn từ 40% xuống 30%, đồng thời thay đổi theo hướng thắt chặt cách tính toán chỉ số này. Nguyên nhân chủ yếu giúp ngân hàng ACB quản lý tốt rủi ro thanh khoản là khả năng duy trì cơ cấu huy động lành mạnh, trong đó tiền gửi khách hàng là nguồn huy động chủ yếu, chiếm khoảng 81% tổng vốn huy động của Tập đoàn. Bên cạnh đó, khả năng quản lý rủi ro lãi suất cũng tiếp tục được khẳng định.