Ngành điện tử ngày một phát triển, rác thải từ ngành này ngày một nhiều; làm
tăng nguy cơ ô nhiễm và độc hại tới môi trường. Chính vì vậy, rác thải điện tử là vấn đề
“nóng’ ’đang được cả thế giới quan tâm, bởi số lượng rác thải điện tử ngày càng nhiều,
trong khi việc xử lý rác thải điện tử đòi hỏi chi phí khá tốn kém. Ngay ở các quốc gia
phát triển, chỉ một phần nhỏ rác thải điện tử được xử lý, còn lại sẽ được thu gom và xuất
sang các nước khác. Tại Việt Nam hiện nay đang có một lượng rất lớn rác thải điện, điện
tử vừa là trong nước thải ra, vừa là nhập khẩu từ nước ngoài về. Lượng rác thải “đặc
biệt” này một phần được xử lý rất thô sơ tại các nhà máy điện tử trong nước, phần lớn
còn lại được thu gom, tái chế tại các làng nghề đồng nát như khu vực Dị Sử- Mỹ HàoHưng Yên hay khu Triều Khúc –Thanh Trì- Hà Nội, và còn có nhiều rác thải điện, điện
tử còn lẫn trong rác thải sinh hoạt.
Tại các làng nghề thu gom tái chế thì rác thải điện, điện tử được tái chế một cách
rất thô sơ thủ công, nước thải của quá trình tái chế được thải trực tiếp xuống mương
nước, ao, hồ ở xung quanh khu vực gần nơi tái chế gây ô nhiễm môi trường.
Để đánh giá sự ô nhiễm môi trường tại khu vực ô nhiễm, người ta có thể lựa chọn
các đối tượng mẫu khác nhau để tiến hành phân tích như mẫu nước, mẫu đất, mẫu trầm
tích, m ẫu sinh vật Song việc sử dụng các chỉ thị sinh học môi trường sống tại các khu
vực nghiên cứu để đánh giá mức độ ô nhiễm tỏ ra ưu việt hơn hẳn. Bởi vì thông qua
chúng có thể nhận diện được sự có mặt của các chất và đánh giá chất lượng môi trường
nhằm phục vụ cho việc giám sát và quan trắc với ý nghĩa khoa học và thực tiễn lớn.
91 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6604 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sinh vật chỉ thị môi trường nước (trai, ốc, hến…), sống tại các mương nước, ao, hồ, gần các bãi thu gom và tái chế rác thải điện, điện tử thuộc khu vực Triều Khúc - Thanh Tr ì- Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TRƯỜNG……………
KHOA…………………
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Sinh vật chỉ thị môi trường nước (trai, ốc, hến…), sống tại các
mương nước, ao, hồ, gần các bãi thu gom và tái chế rác thải điện,
điện tử thuộc khu vực Triều Khúc –Thanh Trì- Hà Nội
2
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN…………………………………………………….
6
1.1 Tổng quan về rác thải điện,điện tử ……………………………. …..
6
1.1.1 Tình hình rác thải điện, điện tử trên thế giới……………………..
6
1.1.2 Đặc điểm rác thải điện, điện tử……………………………………
7
1.1.3 Tình hình thu gom, tái chế và xử lý rác thải điện tử ở Việt Nam 10
1.2 Chỉ thị sinh học…………………………………………………………... 12
1.3 Độc tính kim loại nặng…………………………………………………... 16
1.4 Các phương pháp phân tích kim loại nặng………………………………. 19
1.4.1 Phương pháp quang phổ khối plasma cảm ứng (ICP- MS)………… 19
1.4.2 Các phương pháp khác xác định kim loại nặng……………………. 23
1.5 Các phương pháp xử lý mẫu trầm tích và sinh vật ……………………… 26
1.5.1 Nguyên tắc xử lý mẫu ……………………………………………... 26
1.5.2 Một số phương pháp xử lý mẫu động vật nhuyễn thể xác định hàm
lượng kim loại nặng……………………………………………………….
28
1.5.3 Một số phương pháp xử lý mẫu đất, trầm tích xác định hàm lượng
kim loại nặng……………………………………………………………
29
1.5.4 Một số phương pháp xử lý mẫu thực vật xác định hàm lượng kim
loại nặng…………………………………………………………………..
30
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM……………………………………………… 31
2.1 Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu………………………….. 31
3
2.2 Hóa chất và dụng cụ ……………………………………………………... 31
2.3 Lấy mẫu, xử lý mẫu, bảo quản mẫu………………………………………. 33
2.3.1 Lấy mẫu …………………………………………………………… 33
2.3.2 Xử lý mẫu sơ bộ và bảo quản mẫu………………………………… 38
2.4 Phương pháp xử lý mẫu động vật nhuyễn thể ……………………………. 40
2.5 Xử lý mẫu trầm tích ………….………………………………………… 41
2.6 Xử lý mẫu thực vật………………………………………………………... 41
2.7 Xử lý thống kê số liệu phân tích ………………………………………… 42
2.7.1 Phân tích thành phần chính (PCA)………………………………… 42
2.7.2 Phân tích nhóm (CA)………………………………………………. 43
2.7.3 Phần mềm máy tính ……………………………………………….. 43
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN………………………………….. 44
3.1 Tối ưu hóa điều kiện phân tích bằng ICP – MS…………………………… 44
3.1.1 Chọn đồng vị phân tích …………………………………………… 44
3.1.2 Độ sâu mẫu ( Sample Depth – SDe)………………………………. 45
3.1.3 Công suất cao tần ( Radio Frequency Power – RFP)……………… 45
3.1.4 Lưu lượng khí mang ( Carier Gas Flow Rate – CGFR)…………… 45
3.1.5 Tóm tắt các thông số tối ưu của thiết bị phân tích…………………. 46
3.2 Đánh giá phương pháp phân tích………………………………………….. 47
3.2.1 Khoảng tuyến tính…………………………………………………. 47
3.2.2 Đường chuẩn……………………………………………………….. 48
3.2.3 Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng ………………………… 50
3.2.4 Đánh giá độ đúng của phép đo……………………………………... 52
4
3.3 Lựa chọn và đánh giá các quy trình xử lý mẫu động vật nhuyễn thể……... 53
3.3.1 Đánh giá hiệu suất thu hồi các quy trình xử lý mẫu động vật nhuyễn
thể………………………………………………………………………….
53
3.3.2 Đánh giá độ chụm ( qua độ lặp lại) quy trình xử lý mẫu động vật
nhuyễn thể………………………………………………………………...
56
3.4 Đánh giá quy trình xử lý mẫu trầm tích…………………………………. 58
3.4.1 Đánh giá hiệu suất thu quy trình xử lý mẫu trầm tích ……..…… 58
3.4.2 Đánh giá độ chụm (qua độ lặp lại) quy trình xử lý mẫu trầm tích 60
3.5 Đánh giá quy trình xử lý mẫu thực vật …………………………………... 61
3.5.1 Đánh giá hiệu suất thu quy trình xử lý mẫu thực vật …. …..…… 61
3.5.2 Đánh giá độ chụm (qua độ lặp lại) quy trình xử lý mẫu thực vật 62
3.6 Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong mẫu ốc bươu vàng…. 63
3.7 Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong mẫu trầm tích ……….. 66
3.8 Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong mẫu nước bề mặt…….. 67
3.9 Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong mẫu thực vật…………. 69
3.10 Phân tích thống kê đa biến xác định nguồn gốc và phân bố ô nhiễm kim
loại nặng………………………………………………………………………
70
3.10.1 Mẫu trầm tích…………………………………………………….. 70
3.10.2 Mẫu ốc ………………………………………………………….. 75
3.10.3 Mẫu thực vật( cây rau rệu)……………………………………… 79
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN……………………………………………………... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….. 85
5
MỞ ĐẦU
Ngành điện tử ngày một phát triển, rác thải từ ngành này ngày một nhiều; làm
tăng nguy cơ ô nhiễm và độc hại tới môi trường. Chính vì vậy, rác thải điện tử là vấn đề
“nóng’’đang được cả thế giới quan tâm, bởi số lượng rác thải điện tử ngày càng nhiều,
trong khi việc xử lý rác thải điện tử đòi hỏi chi phí khá tốn kém. Ngay ở các quốc gia
phát triển, chỉ một phần nhỏ rác thải điện tử được xử lý, còn lại sẽ được thu gom và xuất
sang các nước khác. Tại Việt Nam hiện nay đang có một lượng rất lớn rác thải điện, điện
tử vừa là trong nước thải ra, vừa là nhập khẩu từ nước ngoài về. Lượng rác thải “đặc
biệt” này một phần được xử lý rất thô sơ tại các nhà máy điện tử trong nước, phần lớn
còn lại được thu gom, tái chế tại các làng nghề đồng nát như khu vực Dị Sử- Mỹ Hào-
Hưng Yên hay khu Triều Khúc –Thanh Trì- Hà Nội, và còn có nhiều rác thải điện, điện
tử còn lẫn trong rác thải sinh hoạt.
Tại các làng nghề thu gom tái chế thì rác thải điện, điện tử được tái chế một cách
rất thô sơ thủ công, nước thải của quá trình tái chế được thải trực tiếp xuống mương
nước, ao, hồ ở xung quanh khu vực gần nơi tái chế gây ô nhiễm môi trường.
Để đánh giá sự ô nhiễm môi trường tại khu vực ô nhiễm, người ta có thể lựa chọn
các đối tượng mẫu khác nhau để tiến hành phân tích như mẫu nước, mẫu đất, mẫu trầm
tích, mẫu sinh vật …Song việc sử dụng các chỉ thị sinh học môi trường sống tại các khu
vực nghiên cứu để đánh giá mức độ ô nhiễm tỏ ra ưu việt hơn hẳn. Bởi vì thông qua
chúng có thể nhận diện được sự có mặt của các chất và đánh giá chất lượng môi trường
nhằm phục vụ cho việc giám sát và quan trắc với ý nghĩa khoa học và thực tiễn lớn.
Chính vì vậy trong bản luận văn này, chúng tôi đã lựa chọn đối tượng phân tích là các
sinh vật chỉ thị môi trường nước (trai, ốc, hến…), sống tại các mương nước, ao, hồ, gần
các bãi thu gom và tái chế rác thải điện, điện tử thuộc khu vực Triều Khúc –Thanh Trì-
Hà Nội, tiến hành nghiên cứu các quy trình xử lý mẫu sinh vật chỉ thị, tìm ra quy trình xử
lý mẫu tốt nhất ứng dụng cho việc phân tích xác định tổng hàm lượng các kim loại nặng.
Đồng thời chúng tôi cũng tiến hành xác định tổng hàm lượng kim loại nặng trong mẫu
trầm tích, mẫu nước, thực vật. Bên cạnh đó ứng dụng phương pháp phân tích đa biến
6
nhằm tìm ra nguồn phát tán kim loại nặng, mức độ lan truyền ô nhiễm kim loại nặng từ
môi trường vào các sinh vật này. Từ hàm lượng các kim loại nặng trong động vật nhuyễn
thể và trong trầm tích, chúng tôi dựa trên chỉ số sinh học để đánh giá khả năng tích lũy
sinh học đối với từng kim loại trong sinh vật chỉ thị.
7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về rác thải điện, điện tử
1.1.1 Tình hình rác thải điện, điện tử trên thế giới
Khoa học kỹ thuật phát triển đã kéo theo sự ra đời hàng loạt các thiết bị điện tử. Tuy
nhiên, do các thiết bị điện tử lạc hậu quá nhanh và nhu cầu sử dụng chúng ngày càng
nhiều, trong khi chi phí tái chế loại rác này lại quá cao, Theo số liệu của Cục Bảo vệ môi
trường Mỹ (EPA) chi phí xuất khẩu rác điện tử rẻ hơn 10 lần so với chi phí xử lý trong
nước. Điều đó chính là nguyên nhân đẩy những loại rác này vào con đường... xuất
ngoại.Chỉ riêng tại Mỹ, mỗi năm có khoảng 300.000 – 400.000 tấn rác thải điện tử được
thu gom để tái chế tại, nhưng có tới 50 – 80% “tìm đường” xuất khẩu sang châu lục khác,
đây là một cách làm tiện lợi và rẻ tiền. Một số nước châu Á, chủ yếu là Trung Quốc,
Malaysia và Việt Nam là điểm đến của các loại rác thải này.Tại Liên minh châu Âu, khối
lượng rác điện tử dự kiến tăng từ 3-5% mỗi năm, còn ở các nước đang phát triển, con số
này sẽ tăng gấp 3 lần vào năm 2010. [3], [13]
Vì lợi ích kinh tế, không ít quốc gia đang phát triển đã tiếp nhận và xử lý loại rác thải
này. Nhưng đi kèm với nó là hàng nghìn tấn phế liệu ẩn chứa rất nhiều độc hại. Theo số
liệu thống kê, hiện châu Á đã trở thành núi rác khổng lồ của thế giới phát triển.
Hình 1 : Rác thải điện tử chất thành đống
8
Chương trình môi trường Liên hợp quốc UNEP nhận định vấn đề then chốt hiện
nay là phải tạo ra một khuôn khổ toàn cầu về xử lý rác thải độc hại, kể cả việc quản lý,
theo dõi hoạt động vận chuyển rác thải để biết được nguồn gốc và điểm đến của nguồn
rác độc hại. Các tổ chức, các nhà khoa học đang nghiên cứu và tìm ra kinh nghiệm xử lí
các loại rác thải như máy tính, điện thoại, acquy, xe hơi, tàu thủy, các linh kiện điện tử
khác…[3]. Những giải pháp giúp giải quyết tận gốc vấn đề rác thải điện tử là gắn trách
nhiệm với nhà sản xuất việc làm này sẽ mang lại hai lợi ích. Thứ nhất, các nhà sản xuất
sẽ đưa chi phí quản lý rác thải vào giá thành sản phẩm, sẽ thúc đẩy họ thay đổi thiết kế
sản phẩm theo hướng thân thiện với môi trường hơn và kéo dài vòng đời của sản phẩm.
Thứ hai, các nhà sản xuất sẽ buộc phải thiết kế các sản phẩm “sạch” hơn bằng cách loại
bớt các chất nguy hiểm, thay thế các chất gây hại bằng cách sử dụng các vật liệu thay thế
an toàn hơn.
1.1.2. Đặc điểm của rác thải điện tử
Rác thải điện tử chứa rất nhiều các kim loại nặng hoặc những hợp chất độc hại với
con người và môi trường sống. Rác thải điện tử làm ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, ô
nhiễm nguồn nước, gây ra các căn bệnh nguy hiểm. Chất độc sản sinh ra như những chất
liệu không cháy được và các kim loại nặng có thể là mối nguy cơ đối với sức khỏe của
công nhân sản xuất thiết bị và những người sinh sống gần các “núi rác” máy tính phế
thải. Rất nhiều trẻ em địa phương và công nhân làm việc tại những cơ sở tái chế kém chất
lượng trên đã mắc những chứng bệnh liên quan đến đường hô hấp, bệnh ngoài da, thậm
trí ung thư do linh kiện điện tử.
Theo Ted Smith, giám đốc điều hành Công ty bảo vệ môi trường ở Califonia, mỗi
máy tính có chứa 1.000 – 2.000 chất liệu khác nhau, trong đó có rất nhiều chất độc hại:
“Một số chất chúng ta đã biết từ lâu như chì, thủy ngân, cadmi. Bên cạnh đó, còn có rất
nhiều chất độc thần kinh. Nhiều người cho rằng máy tính là công nghệ sạch, nhưng họ
không biết rằng bên trong máy tính tiềm ẩn những thứ có thể gây hại cho sức khỏe và
môi trường”.
Trong bảng 1 thống kê các chất độc hại trong rác thải điện, điện tử và tác hại chủ
yếu của chúng. [3]
9
Bảng 1: Các chất độc hại trong rác thải điện, điện tử
Chất độc hại Nguồn gốc trong rác thải điện tử
Tác hại đối với môi
trường và cơ thể sống
Các hợp chất halogen
Polyclobiphenyl
(PCB)
Tụ điện, máy biến thế
Gây ung thư, ảnh hưởng
đến hệ thần kinh, hệ
miễn dịch, tuyến nội tiết
Tetrabrombisphenol-A
(TBBA)
Polybrombiphenyl
(PBB)
Diphenylete
(DPE)
Chất chống cháy cho nhựa (nhựa
chịu nhiệt, cáp cách điện)
TBBA được dùng rộng rãi trong
chất chống bắt lửa của bản mạch
máy in và phủ lên các bộ phận khác
Gây tổn thương lâu dài
đến sức khỏe, gây ngộ
độc sâu khi cháy
Polycloflocacbon
(CFC)
Trong bộ phận làm lạnh, bọt cách
điện
Khi cháy gây nhiễm
độc, chất phá hủy tầng
ozon
Polyvinyclorua (PVC) Cáp cách điện
Cháy ở nhiệt độ cao
sinh ra dioxin và furan
Kim loại nặng và các kim loại khác
As
Có trong đèn hình đời cũ và lượng
nhỏ ở dạng gali asenua, bên trong
các diod phát quang
Gây ngộ độc cấp tính
và mãn tính
Ba Chất thu khí màn hình CRT Gây nổ nếu ẩm ướt
Be Bộ chỉnh lưu, bộ phận phát tia Độc nếu nuốt phải
10
Cd
Pin Ni-Cd sạc lại, lớp huỳnh quang
(đèn hình CRT), mực máy in và
trống, máy photocopy
(trong máy photo), trong bo mạch
và chất bán dẫn.
Độc cấp tính và mãn
tính
Cr(VI) Băng và đĩa ghi dữ liệu
Độc cấp tính và mãn
tính, gây dị ứng
Galli asenua Diod phát quang
Tổn thương đến sức
khỏe
Pb
Màn hình CRT, pin, bản mạch máy
in, các mối hàn
Gây độc với hệ thần
kinh, thận, mất trí nhớ
đặc biệt với trẻ em
Li Pin liti Gây nổ nếu ẩm
Hg
Trong đèn hình màn hình LCD, pin
kiềm và công tắc, trong vỏ máy.
Gây ngộ độc cấp tính và
mãn tính
Ni
Pin Ni-Cd sạc lại hoặc trong màn
hình CRT
Gây dị ứng
Các nguyên tố đất hiếm
( Y, Eu)
Lớp huỳnh quang màn hình CRT Gây độc với da và mắt
Se
Xuất phát từ bộ chỉnh lưu nguồn
điện trong bo mạch, trong máy phô
tô cũ
Lượng lớn sẽ gây hại
cho sức khỏe
Kẽm sunfua
Các bộ phận bên trong màn hình
CRT, trộn với nguyên tố đất hiếm
độc nếu nuốt phải
Các chất khác
Các chất độc hữu cơ
Thiết bị hội tụ ánh sáng, màn hình
tinh thể lỏng LCD
11
Bụi màu
Hộp màu máy in laser, máy
photocopy
Gây độc đến hệ hô hấp
Chất phóng xạ Thiết bị y tế, detector Gây ung thư
1.1.3. Tình hình thu gom, tái chế và xử lý rác thải điện tử ở Việt Nam
Rác thải điện tử ở các nước phát triển đã và đang được đẩy sang cho các nước đang
và kém phát triển. Ở những nơi này chúng được tái chế và xử lý rất thủ công, gây ô
nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe người dân. Rác thải điện tử nhập vào Việt
Nam chủ yếu bằng đường biển. Ở miền Bắc chủ yếu ở cảng Hải Phòng, miền Nam là ở
thành phố Hồ Chí Minh. Ở Hải Phòng có rất nhiều công ty, tổ chức nhập khẩu tàu cũ, các
thiết bị điện tử đã qua sử dụng, rác thải điện tử sau khi nhập về được đưa về các cơ sở tái
chế (là hộ gia đình hoặc một tổ chức kinh tế nhỏ). Riêng đối với “rác” là máy tính, tuy
chưa có thống kê chính thức nhưng theo các chuyên gia ước tính, mỗi tháng có khoảng từ
10.000 đến 20.000 bộ máy tính cũ được nhập khẩu vào nước ta mà chưa có cơ quan nào
theo dõi xử lý.
Hình 2: Thu gom rác thải điện tử
Ngoài rác thải điện tử được nhập về còn có cả rác thải điện tử trong nước (số này
cũng không nhỏ) được người dân thu gom. Chúng được chất thành các đống lớn ở ngoài
trời, sau khi tái chế thủ công được bán làm nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất. Ở các cơ
12
sở tái chế, rác thải được nhập về từ nhiều nơi thông qua nhiều con đường và dưới nhiều
hình thức.
Việc tái chế thường bao gồm các bước sau:
- Phân loại rác thải nhập về.
- Tách riêng những nguyên liệu khác nhau (nhựa, kim loại…), lấy ra những thứ còn
dùng được. Dây kim loại thì đốt nhựa để lấy kim loại, đối với nhựa thì nghiền nhỏ, rửa
sạch, phơi khô….
- Đóng gói và chuyển đến các nơi tiêu thụ (thường dùng làm nguyên liệu đầu cho
các ngành sản xuất khác ).[14]
Hình 3: Tái chế rác thải điện tử
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều hộ gia đình làm nghề thu gom và tái chế rác thải điện
tử, có những nơi cả làng cùng làm nghề này. Việc xử lý và tái chế rác thải điện tử còn rất
lạc hậu. Các công việc này được làm thủ công bằng tay và các thiết bị xử lý rất thô sơ,
thiết bị bảo hộ lao động cho những người tham gia làm hầu như không có, đồng thời họ
còn tận dụng ngay cả nhà mình là nơi chứa, xử lý, tái chế các loại rác thải này. Với các
điều kiện làm việc này, chất độc có thể bám vào quần áo, dính vào tay, ngoài ra chất độc
còn có thể lọt qua đường hô hấp. Các lao động thủ công đập vỡ các thiết bị, làm chảy các
mối hàn chì để tháo rời các chip máy tính đem bán lại. Chì được gom lại, nung nóng trên
chảo, từ đó làm bay các hơi kim loại độc như chì, cadimi, thủy ngân… và giải phóng
chúng vào không khí dưới dạng hơi sương độc hại. Sau khi các “chip” được lấy ra, chì
13
được “tự do” chảy xuống đất. Thế nhưng, không mấy người làm nghề này hay biết rằng,
chì nằm trong số những chất độc thần kinh mạnh nhất, gây tác hại đặc biệt lên trẻ em và
những bé sơ sinh. Các phế liệu thừa và nước thải của quá trình ngâm rửa sau khi sử dụng
không được xử lý mà thải ngay ra môi trường. Để thu hồi đồng và vàng trong biến thế
máy tính, bo mạch chủ, chip vi tính, người ta cho nung chảy các thiết bị này. Theo những
người này giải thích “Chúng cho rất nhiều vàng”. Vì vậy, hàm lượng các kim loại độc hại
tích lũy trong đất ngày càng nhiều, không khí cũng bị ô nhiễm nặng. Việc xử lý lạc hậu,
không đúng cách đang làm ô nhiễm nghiêm trọng môi trường sống xung quanh, gây rất
nhiều bệnh nguy hiểm. [4], [3]
1.2. Chỉ thị sinh học
Kiểm tra, đánh giá ô nhiễm môi trường nước thường tiến hành với các mẫu:
mẫu nước, mẫu trầm tích, mẫu thực vật nước hoặc dùng các loại chỉ thị sinh học [46].
Để quan trắc, đánh giá chất lượng nước, thường dựa trên kết quả xác định các thông
số lý hóa và được tiến hành một cách định kì, điều đó có nghĩa là chỉ xác định được chất
lượng nước tại từng thời điểm. Phân tích trầm tích tỏ ra có nhiều ưu điểm hơn so với
phân tích nước trong việc kiểm tra, đánh giá sự ô nhiễm kim loại ở sông hồ. Mặc dù hàm
lượng kim loại có thể bị biến động theo thời gian nhưng sự biến động đó ít hơn so với sự
biến động hàm lượng kim loại trong nước. Lớp bùn bề mặt thường bị tác động bởi các
chất sa lắng rồi chính nó thải kim loại vào lớp nước phía trên, bề dày vài centimet của lớp
bùn phía trên phản ánh sự thay đổi liên tục hàng ngày mức độ ô nhiễm.
Các sinh vật sống trong nước hấp thu các chất ô nhiễm từ nước hoặc các hạt lắng
đọng dưới đáy và tích tụ trong cơ thể của chúng. Các sinh vật sống có phản ứng khác
nhau khi bị nhiễm các chất độc hại. Một số loài chịu tác động mạnh bởi ngay hàm lượng
thấp của các chất độc hại trong khi một số loài có khả năng tích tụ lượng lớn chất ô
nhiễm mà không chịu một tác động xấu nào, các loài này được dùng làm chỉ thị cho sự ô
nhiễm và gọi là chỉ thị sinh học
Chỉ thị sinh học:
Khái niệm chung về chỉ thị sinh học được mọi người thừa nhận là [8 ]
14
“ Những đối tượng sinh vật có yêu cầu nhất định về điều kiện sinh thái liên quan
đến nhu cầu dinh dưỡng, hàm lượng oxi cũng như khả năng chống chịu một hàm
lượng nhất định các yếu tố độc hại trong môi trường sống và do đó, sự hiện diện
của chúng biểu thị một tình trạng về điều kiện sinh thái của môi trường sống nằm
trong giới hạn nhu cầu và khả năng chống chịu của đối tượng sinh vật đó.”
Sinh vật chỉ thị ở trong bản luận văn này chúng tôi sử dụng là sinh vật tích tụ:là
những sinh vật chỉ thị, không những có tính chất chỉ thị cho môi trường thích ứng
mà còn có thể tích tụ một số chất ô nhiễm nào đó trong cơ thể của chúng với hàm
lượng cao hơn nhiều lần môi trường bên ngoài( kim loại nặng…) [23]. Nhờ đó bằng
phương pháp phân tích hóa sinh hữu cơ cơ thể chúng, ta có thể phát hiện, đánh giá
mức độ ô nhiễm dễ dàng hơn gấp nhiều lần so với phương pháp phân tích thủy hóa.
Việc dùng các cơ thể sống (sinh vật tích tụ) để đánh giá ô nhiễm môi trường tỏ ra ưu
việt hơn hẳn việc phân tích mẫu nước, mẫu trầm tích. Thứ nhất, hàm lượng kim loại nặng
tìm thấy trong cơ thể sống cho ta nhiều thông tin hơn về tác động sinh học của chất ô
nhiễm tới môi trường. Thứ hai, mẫu nước, trầm tích chịu biến động nhiều cả về thời gian,
không gian cho nên việc kiểm tra đánh giá khó khăn, tốn kém về mặt tài chính [40]. Thứ
ba, sinh vật chỉ thị có sự phân bố địa lý rộng, dễ dàng so sánh mức độ ô nhiễm ở các vị
trí khác nhau [30,46]
* Điều kiện lựa chọn sinh vật tích tụ:
Các sinh vật tích tụ được lựa chọn thỏa mãn yêu cầu sau:
- Đã được định loại rõ ràng.
- Sinh vật có khả năng thể hiện được sự tương quan đơn giản giữa lượng chất ô
nhiễm tích tụ trong cơ thể chúng và nộng độ trung bình của chất ô nhiễm trong môi
trường hoặc trong những chất nền lắng đọng hay trong thức ăn ở bất kì vị trí nào, dưới
bất kì điều kiện nào.
- Sinh vật có thể tích tụ chất ô nhiễm mà không bị chết.
-Sinh vật có đời sống tĩnh tại để đảm bảo rằng chất ô nhiễm mà nó tích tụ có liên
quan đến khu vực nghiên cứu.
15
- Sinh vật có số lượng phong phú ở khu vực nghiên cứu và tốt hơn là phân bố rộng (
tối ưu là phân bố toàn cầu) để có thể đối chiếu giữa các khu vực.
-Sinh vật có đời sống dài để có thể lấy mẫu nhiều lần khi cần. Sinh vật có đời sống
dài, trải qua quãng thời gian dài của sự ô nhiễm. Đó cũng là minh chứng cho những tác
động đến môi trường trong thời gian dài, không liên tục.
-Sinh vật có kích thước phù hợp để có thể cung cấp những mô đủ lớn cho việc phân