Nghiên cứu này tìm cách mở rộng công việc trước đó của Scharf và các cộng
sự (2001) đó là xem xét những thách thức mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đối
mặt trên con đường hội nhập quốc tế. Cụ thể là đánh giá quá trình quốc tế hóa của các
nền kinh tế chuyển đổi và phát triển.
18 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1768 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài SME exporting challenges in transitional and developed economies, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
SME exporting challenges
in transitional and
developed economies
GVHD: TS. Đinh Thái Hoàng
2013
Thực hiện: K22-D3-nhóm 13
1. Nguyễn Thị Anh
2. Huỳnh Khương Duy
3. Trần Việt Đức
4. Vũ Thị Thu Giang
5. Võ Thị Quốc Hương
6. Hoàng Phương Nam
7. Nguyễn Huỳnh Nam
8. Tạ Công Khoa
T P H C M , t h á n g 0 1 n ă m 2 0 1 3
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: TS. D.T.Hoang
CHƯƠNG 1: NỘI DUNG BÀI NGHIÊN CỨU
1. Giới thiệu
1.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này tìm cách mở rộng công việc trước đó của Scharf và các cộng
sự (2001) đó là xem xét những thách thức mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đối
mặt trên con đường hội nhập quốc tế. Cụ thể là đánh giá quá trình quốc tế hóa của các
nền kinh tế chuyển đổi và phát triển.
1.2. Phương pháp thiết kế và cách tiếp cận
Phương pháp luận nghiên cứu trọng tâm cho bài viết này là sử dụng phương
pháp định tính bao gồm cả việc điều tra chuyên sâu về một "sự cố nghiêm trọng". Sự
cố được nói đến này là "cơn ác mộng tồi tệ nhất " hoặc "thách thức lớn nhất" trong
hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty. Đối tượng điều tra được yêu cầu "tường
thuật lại" các "sự cố nghiêm trọng" đó, tính chất, hậu quả của chúng và cách xử lý.
1.3. Những phát hiện
Các nhà xuất khẩu vừa và nhỏ trong các nền kinh tế đang phát triển gặp phải
một số vấn đề xuất khẩu liên quan đến việc đáp ứng chất lượng sản phẩm và công tác
quản trị logistic.
Các nhà xuất khẩu vừa và nhỏ trong các nền kinh tế phát triển lại phải đối mặt
với các vấn đề như sự khác biệt của các quốc gia, rủi ro trong kinh doanh nói chung và
hoạt động logistic.
1.4. Hạn chế/ý nghĩa của nghiên cứu
Hạn chế: việc khái quát hóa những phát hiện được tìm thấy do cỡ mẫu nhỏ.1
Ưu điểm: mang lại một sự hiểu biết sâu sắc về các thách thức mà các nhà xuất
khẩu vừa và nhỏ phải đối mặt
Ý nghĩa: nghiên cứu này đặt nền tảng ban đầu cho những nghiên cứu rộng hơn
về những thách thức mà các doanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ ở các nền kinh tế
khác nhau trên thế giới phải đối mặt.
K22- Đêm 3 - Nhóm 13 Page 1
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: TS. D.T.Hoang
1.5. Tính độc đáo hay giá trị của nghiên cứu
Bài viết mở rộng một nghiên cứu trước đó trong việc đánh giá những thách
thức mà các doanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ phải đối mặt bằng cách so sánh
những kinh nghiệm của các nhà quản trị doanh nghiệp trong hai môi trường kinh tế
khác nhau từ đó tìm ra sự khác biệt trong các thách thức tương ứng.
2. Tổng quan lý thuyết
Tác giả dựa vào bài ngiên cứu của Scharf và công sự (2001) về những thách
thức mà các SME phải đối mặt trên con đường hội nhập quốc tế để phát triển thêm.
Bên cạnh đó, tác giả cũng dựa vào một số nghiên cứu:
- Các SME đóng góp một cách đáng kể vào xuất khẩu của các quốc gia
(Fletcher, 2004)
- Các doanh nghiệp nhỏ ngày càng quốc tế hóa nhanh chóng và thâm
nhập vào thương trường thế giới sớm hơn so với trước đây (Anderson và các cộng sự,
2004).
- Các doanh nghiệp nhỏ và trẻ thì rất nhạy cảm với hàng rào xuất khẩu
(Katsikeas và Morrgan, 1994).
- Ngoài ra tác giả cũng tham khảo nhiều tác giả khác như: Arinaitwe,
Leonidou, Bilkey, Tesar, Tarelton, Albaum, Bannock, …
Trong bài viết của mình, tác giả nghiên cứu những kinh nghiệm xuất khẩu của
các doa`nh nghiệp vừa và nhỏ ở 2 địa điểm phân biệt, đại diện hai nền kinh tế khác
nhau, chuyển đổi và phát triển, đó là Việt Nam và Bang Idaho (Mỹ). Nhìn chung nền
kinh tế của 2 vùng đều bắt đầu từ thời kì quá độ chuyển từ hình thái kinh tế cổ điển
sang hình thái kinh tế mới:
Việt Nam
- Công cuộc đổi mới những năm 80 phát triển kinh tế tư nhân và đầu tư
nước ngoài
K22- Đêm 3 - Nhóm 13 Page 2
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: TS. D.T.Hoang
- Thành tựu:1991-2000, GDP tăng 200%. Các ngành công nghiệp và
ngành dịch vụ tăng, giảm tỉ trọng nông nghiệp. Hơn một triệu việc làm mới đã được
tạo ra hàng năm
- Cải cách đã dẫn đến một môi trường kinh doanh đặc trưng bởi một hệ tư
tưởng kép: một hệ thống pháp luật yếu kém và nền kinh tế sử dụng tiền mặt.
- Nhiều nhà quản trị ở Việt Nam không có đầy đủ những kỹ năng cần
thiết và sự hỗ trợ để cạnh tranh trong thị trường toàn cầu ngày càng khốc liệt.
Bang Idaho
- Các ngành kinh tế chủ đạo: sản xuất công nghệ cao, nông nghiệp, chế
biến thực phẩm và các sản phẩm từ gỗ, thương mại bán lẻ và dịch vụ du lịch, y tế,
kinh doanh.
- Thành tựu: 1998-2005 giá trị xuất khẩu của Idaho đạt 3.2 tỉ đô la. Các
sản phẩm xuất khẩu chủ lực là sản phẩm công nghệ cao (71%), sản phẩm nông nghiệp
(11.7%) (Estrella, 2006)
- Nhà xuất khẩu vừa và nhỏ cung cấp phần lớn sản phẩm và dịch vụ cho
các ngành nói trên.
3. Thiết kế và phương pháp nghiên cứu:
Trong bài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp định tính để điều tra sâu
về những thách thức trong kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp và kinh nghiệm đối
phó. Nghiên cứu này phát triển công việc trước đó của Scharf và các cộng sự (2001)
trong việc xem xét những thách thức mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đối mặt
trên con đường hội nhập quốc tế. Công trình của Scharf và cộng sự được chú ý bởi họ
đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính như là phương tiện để rút ra những kiến
thức hữu ích từ các kinh nghiệm quản lý.
Nhóm tác giả đã phỏng vấn 16 nhà quản lý xuất khẩu ở Idaho và 13 nhà quản
lý xuất khẩu ở Việt Nam. Tại Idaho, các doanh nghiệp được chọn lọc từ danh bạ
thương mại các doanh nghiệp xuất khẩu của bang. Tại Việt Nam, doanh nghiệp được
chọn ra từ danh sách các công ty công bố ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Ở Idaho, các
doanh nghiệp chế tạo và sản phẩm công nghệ cao, nông nghiệp và các trang thiết bị
K22- Đêm 3 - Nhóm 13 Page 3
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: TS. D.T.Hoang
nông nghiệp là những lĩnh vực được ưu tiên trong lựa chọn. Đại diện cho Việt Nam là
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và sản xuất sản phẩm. Cuộc phỏng vấn tại Việt
Nam được tiến hành ở 2 trung tâm thương mại chính là TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh. Còn tại Idaho chúng diễn ra tại nhiều địa điểm trong bang. Đặc điểm mẫu:
Đặc điểm của doanh nghiệp được phỏng vấn
Đặc điểm Nhà xuất khẩu ở Mỹ Nhà xuất khẩu VN
Tuổi thọ công ty (trung bình) 24 năm 18 năm
Số lượng nhân viên 99 nhân viên 124 nhân viên
Doanh thu trung bình/năm $4.568.571 $6.891.769
Kinh nghiệm xuất khẩu (năm) 13 năm 10 năm
62% dệt và thủ công
50% vể kỹ thuật
Lĩnh vực kinh doanh 23% nông nghiệp
50% về nông nghiệp
15% tài nguyên thiên nhiên
Trong nghiên cứu này, các nhà quản lý được phỏng vấn dựa trên một bộ câu
hỏi chuẩn như sau:
- Trải nghiệm về thách thức nghiêm trọng nhất hay “cơn ác mộng tồi tệ
nhất” của bạn trong quá trình kinh doanh quốc tế là gì?
- Các hành động hay nguồn lực nào được bạn hoặc doanh nghiệp của bạn
đánh giá là khả thi nhất đã được vận dụng để giải quyết vấn đề đó?
Các buổi phỏng vấn diễn ra từ 45 – 90 phút. Ở Idaho, cuộc phỏng vấn được
triển khai bằng tiếng Anh. Tại Việt Nam, phỏng vấn được tiến hành bằng tiếng Việt
và được hai nhà nghiên cứu song ngữ dịch sang tiếng Anh. Tất cả các cuộc phỏng vấn
đều được ghi âm lại. Văn bản được hai nhà nghiên cứu xem xét và nhóm chúng theo
từng đề mục riêng. Trường hợp có bất kỳ điểm nào đó chưa thể thống nhất sẽ nhờ đến
nhà nghiên cứu thứ ba. Nhìn chung, các nhà nghiên cứu đã thống nhất việc nhóm các
đề mục đã đưa ra từ buổi phỏng vấn và có sự mô tả, giải thích chi tiết trong các câu trả
lời cho những thách thức xuất khẩu mà các nhà lãnh đạo doanh nghiệp vừa và nhỏ
đang phải đối mặt.
K22- Đêm 3 - Nhóm 13 Page 4
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: TS. D.T.Hoang
4. Kết luận của nghiên cứu:
4.1. Kết quả nghiên cứu
Bảng IV: So sánh các sự cố giữa nền kinh tế chuyển tiếp và nền kinh tế phát triển
Bản chất sự cố (lĩnh vực kinh doanh) Việt Nam Mỹ
Chất lượng sản phẩm 62% 6%
Logistic và vận chuyển giao hàng 38% 19%
Chứng từ 0 13%
Kết cấu sản phẩm và sự hướng dẫn khách hàng 0 13%
Rủi ro chung trong kinh doanh 0 19%
Sự khác biệt quốc gia 0 31%
Tại Idaho (USA):
Vấn đề mà doanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ đối mặt phát sinh trong quá
trình “hình thành” và “vận hành” hoạt động xuất khẩu.
Trong giai đoạn “hình thành”: Vấn đề đó là sự tập huấn đầy đủ cho khách
hàng;sự hiểu biết quy trình, , kiến thức logistic trong hoạt động giao nhận hàng hóa,
các tiêu chuẩn đo lường quốc tế, chứng từ hải quan…Tuy nhiên, vấn đề này có thể
tiên liệu và điều chỉnh để tránh lặp lại sự cố.
Trong giai đoạn “vận hành”, vấn đề lại liên quan đến nhà đại lý, bộ máy hành
chính nước ngoài, sự khác biệt văn hóa, cạnh tranh quốc tế và rủi ro trong kinh doanh.
Nhà quản lý có thể điều chỉnh nhưng không thể tránh được sự cố xảy ra.
Do đó, nhà quản lý cần phải biết cách xử lý sự cố khi nó xảy ra. Đối chiếu với
nghiên cứu của Leonidou thì hầu hết trở ngại mà doanh nghiệp ở Idaho gặp phải liên
quan đến rào cản “bên ngoài”, trong quá trình xuất khẩu sản phẩm.
Tại Việt Nam
Vấn đề mà doanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ đối mặt liên quan đến chất
lượng sản phẩm kém, không đáp ứng được các thông số kỹ thuật của đơn hàng. Nó
K22- Đêm 3 - Nhóm 13 Page 5
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: TS. D.T.Hoang
dường như không mấy liên quan đến hoạt động xuất khẩu mà liên quan đến hiệu quả
quản lý trong quy trình sản xuất và chuỗi cung ứng. Theo Leonidou thì rào cản này
xuất phát từ nguyên nhận “bên trong”; còn theo Scharf và cộng sự (2001) đây được
xem như những khó khăn thuộc về giai đoạn “hình thành”. Mặc dù các sản phẩm có
thể cung cấp bởi nhà thầu phụ hay gia công bên ngoài, vấn đề cơ bản cốt lõi của khó
khăn là do kỹ năng quản lý chứ không phải kỹ năng xuất khẩu.
4.2. Kết luận
Nghiên cứu này là một bước thử nghiệm mở rộng nghiên cứu của Scharf và các
cộng sự (2001) ở những nước khác. Tác giả ủng hộ việc phân biệt các vấn đề xuất
khẩu trong giai đoạn “hình thành” với giai đoạn “vận hành”; cung cấp các chứng cứ
nhằm ủng hộ các quan sát của họ liên quan đến việc tìm nguồn cung bên ngoài và việc
thực hiện hợp đồng phụ cho các bộ phận linh kiện cũng như thành phẩm cuối cùng.
Đồng thời họ cũng ủng hộ Leonidou (2004) về hệ thống phân loại những vấn đề “nội
tại” và “ngoại biên” trong xuất khẩu.
Những phát hiện này cung cấp nền tảng ban đầu cho những nghiên cứu rộng
hơn. Thông qua việc phân tích các kết quả phỏng vấn và so sánh những gì thu thập
được tại các quốc gia khác, bài báo cáo mong phát triển một cái nhìn sâu hơn, rộng
hơn về những thách thức mà các doanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ ở các nền kinh tế
khác nhau trên thế giới phải đối mặt.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Loại nghiên cứu: nghiên cứu định tính
Bài nghiên cứu này là một dạng nghiên cứu định tính, nhằm khám phá những
thách thức trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (sau đây gọi là
SMEs) tại các nền kinh tế chuyển đối và phát triển. Từ đó xây dựng nên một mô hình
lý thuyết rõ ràng về vấn đề trên.
2. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp GT
Nghiên cứu mở rộng một nghiên cứu trước đó (nghiên cứu của Scharf và các
cộng sự năm 2001), xây dựng lý thuyết dựa trên dữ liệu thông qua việc thu thập, mô tả
các dữ liệu, xây dựng các khái niệm và kết nối chúng với nhau để đưa ra lý thuyết.
Mẫu được chọn dựa vào lý thuyết đang xây dựng (chọn các nhà quản lý xuất
K22- Đêm 3 - Nhóm 13 Page 6
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: TS. D.T.Hoang
khẩu ở Idaho và Việt Nam).
Đây là nghiên cứu của một nhóm tác giả, các nhà nghiên cứu cùng thảo luận
đưa ra ý tưởng xây dựng nên lý thuyết.
Nghiên cứu cũng phân tích những điều kiện kinh tế, bối cảnh của Idaho và Việt
nam.
3. Công cụ nghiên cứu: phỏng vấn tay đôi
Cụ thể trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã chọn phỏng vấn 16 nhà quản lý
xuất khẩu ở Idaho và 13 nhà quản lý xuất khẩu ở Việt Nam.
Những người tham gia phỏng vấn được yêu cầu trả lời câu hỏi liên quan đến
những thách thức nhiêm trọng nhất hay “cơn ác mộng tồi tệ nhất” trong quá trình kinh
doanh quốc tế của mình và các hành động đã sử dụng để giải quyết.
4. Quy trình nghiên cứu
Theo quy trình thực hiện đề tài, các nhà nghiên cứu đã thực hiện từng bước như
sau:
Bước 1: Phỏng vấn các nhà quản lý SME xuất khẩu để điều tra sâu vấn đề.
Bước 2: Phân tích dữ liệu thu thập từ các bài phỏng vấn, xác định và phân loại
các khái niệm; nghiên cứu so sánh, chọn lọc để xây dựng lý thuyết.
Bước 3: Đề xuất lý thuyết và xem xét đánh giá lại.
Như vậy, với quy trình thực hiện như trên ta rút ra được nhận xét như sau:
- Giả thuyết của đề tài này là giả thuyết lý thuyết vì giả thuyết (các yếu tố
tạo ra thách thức cho xuất khẩu của SMEs) được rút ra từ thực nghiệm (phỏng vấn) và
chưa được kiểm định. Lý thuyết này chỉ mang tính tổng quát tạm thời.
- Đề tài được tiếp cận theo phương pháp quy nạp vì nghiên cứu đi từ
những quan sát cụ thể để đưa ra lý thuyết.
5. Thiết kế nghiên cứu:
Chọn mẫu:
Nhóm nghiên cứu thực hiện trên một nhóm nhỏ các đối tượng nghiên cứu: 29
trường hợp trong đó gồm 16 nhà quản lý xuất khẩu ở Idaho và 13 nhà quản l ý xuất
khẩu ở Việt Nam.
K22- Đêm 3 - Nhóm 13 Page 7
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: TS. D.T.Hoang
Chọn mẫu trong nghiên cứu này là chọn mẫu phi xác suất vì chỉ chọn một
nhóm nhỏ đối tượng nghiên cứu theo mục đích xây dựng lý thuyết (xác định các thách
thức đối với lĩnh vực xuất khẩu ở nền kinh tế chuyển đổi và nền kinh tế phát triển) chứ
không theo qui luật ngẫu nhiên:
(i) Đối tượng được khảo sát là những nhà quản lý xuất khẩu ở hai thị
trường này nên thông tin thu thập được khá chính xác và phù hợp với mục tiêu nghiên
cứu.
(ii) Các doanh nghiệp được khảo sát hoạt động ở lĩnh vực có doanh số xuất
khẩu cao ở hai thị trường đó; cụ thể: Việt Nam: dệt may, thủ công, nông nghiệp và
khai thác tài nguyên; Idaho: kỹ thuật và nông nghiệp.
Bản chất dữ liệu:
Dữ liệu thu thập trong nghiên cứu này là dữ liệu bên trong của đối tượng
nghiên cứu. Các dữ liệu này phải qua thảo luận mới thu thập được.
Thu thập dữ liệu:
Trong nghiên cứu này, các nhà quản lý được phỏng vấn dựa trên bộ câu
hỏi chuẩn như sau:
(1) Trải nghiệm thách thức nghiêm trọng nhất hay “cơn ác mộng tồi tệ
nhất” của bạn trong quá trình kinh doanh quốc tế là gì?
(2) Các hành động hay nguồn lực nào được bạn hoặc doanh nghiệp của
bạn đánh giá là khả thi nhất đã được vận dụng để giải quyết vấn đề đó?
Đây là dạng câu hỏi mở không có cấu trúc chặt chẽ nhằm mục đích định hướng
thảo luận đào sâu vấn đề. Như vậy, đối với nghiên cứu này, việc thu thập dữ liệu đòi
hỏi ở người nghiên cứu kỹ năng phỏng vấn cao.
Các cuộc phỏng vấn đều ghi âm lại. Trong suốt quy trình nghiên cứu định tính,
việc thu thập và phân tích dữ liệu đã được xử lý đồng thời. Các nhà nghiên cứu thảo
luận và thống nhất việc nhóm các đề mục đã đưa ra từ buổi phỏng vấn và có sự mô tả,
giải thích chi tiết trong các câu trả lời. Từ đó, phân loại những khái niệm và kết nối
các khái niệm nghiên cứu lại với nhau để tạo thành một hệ thống nhằm giải thích
thách thức mà các doanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ đang đối mặt , cụ thể như sau:
K22- Đêm 3 - Nhóm 13 Page 8
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: TS. D.T.Hoang
Khái niệm Khái niệm nghiên cứu Các quan sát
- Vấn đề giá cả với những nhà cung cấp
- Dầu không đáp ứng qui định về chất lượng
- Khách hàng yêu câu giảm giá vì sản phẩm không đáp ứng
chất lượng
- Sản phẩm thịt heo không đáp ứng qui định về chất lượng
Thách thức từ chất - Hàng thủ công mỹ nghệ không đáp ứng qui định về chất
lượng sản phẩm lượng
- Sản xuất không đáp ứng qui định
- Sản phẩm chè không đạt sự ổn định về chất lượng và đóng
gói
- Sản phẩm gốm sứ có những lỗi nhỏ
- Độ tin cậy của sản phẩm
Thách thức
tác động Thách thức từ logistic - Hậu cần xuất nhập khẩu
mạnh nhất & vận chuyển giao - Bị chậm trễ ở nước quá cảnh
đến hoạt
hàng - Thiếu đại diện ở nước ngoài
động xuất
khẩu của - Nạn quan liêu chính phủ nước ngoài
SME
Thách thức từ sự khác - Những khác biệt về văn hóa và chính sách
biệt quốc gia - Những khác biệt quốc tế trong việc hành xử hợp pháp
- Vấn đề ngôn ngữ
Thách thức từ chứng từ - Tiêu chuẩn đo lường quốc tế
- Chứng từ hải quan quốc tế
Thách thức từ sản xuất
- Kết cấu sản phẩm và hướng dẫn khách hàng chưa thỏa
và hướng dẫn khách
đáng
hàng
Thách thức từ rủi ro - Khách hàng bị phá sản trước khi thanh toán
chung trong kinh doanh - Những vấn đề của khách hàng với nhà phân phối
- Lỗi truyền đạt thông tin của sản phẩm
Loại thiết kế nghiên cứu:
Theo phân tích ở trên, nhóm nhận định đề tài này được thiết kế theo dạng nghiên
cứu khám phá vì các lí do sau:
K22- Đêm 3 - Nhóm 13 Page 9
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: TS. D.T.Hoang
- Tìm hiểu thông tin về bản chất các thách thức đối với các SMEs xuất khẩu
- Các nhà nghiên cứu chưa có ý tưởng rõ ràng về các thách thức đối với các SMEs
xuất khẩu ở hai thị trường khác biệt này.
- Điều tra phỏng vấn người có kinh nghiệm là các nhà quản lý của doanh nghiệp.
- Thảo luận nhóm để phân tích dữ liệu.
6. Kết quả nghiên cứu
Tại nền kinh tế chuyển đổi:
Tại nền kinh tế phát triển:
K22- Đêm 3 - Nhóm 13 Page 10
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: TS. D.T.Hoang
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá về cách thức thực hiện và trình bày đề tài nghiên cứu
1.1. Về cấu trúc đề tài:
- Đề tài được trình bày theo một bố cục chuẩn của một bài nghiên cứu
- Phần tóm tắt đầy đủ và ngắn gọn, giúp người đọc khái quát được đề tài
nghiên cứu, đồng thời cũng thuận tiện trong việc tra cứu và lưu trữ tài liệu.
- Mục tiêu nghiên cứu được trình bày rõ ràng với phạm vi nghiên cứu cụ
thể. Tuy nhiên, đề tài chưa nêu bật lên được sự cần thiết phải thực hiện đề tài nghiên
cứu.
1.2. Về xác định vấn đề nghiên cứu:
Cách đặt vấn đề logic:
- SMEs đóng góp phần đáng kể vào hoạt động xuất khẩu (Fletcher, 2004)
- Các nhà xuất khẩu phải đối mặt với những thách thức đau đầu
(Anderson và cộng sự, 2004)
- Phân tích rào cản xuất khẩu là yếu tố quyết định cho các nhà quản lý
doanh nghiệp…phát triển mô hình toàn diện (Leonidou 2004)
Các nghiên cứu này hướng cho việc mở rộng nghiên cứu đến mục tiêu
so sánh các rào cản mà doanh nghiệp phải đối mặt trong bối cảnh kinh tế xã hội khác
nhau.
- Những khác biệt giữa khó khăn khi mới bắt đầu xuất khẩu và các khó
khăn xuất hiện trong quá trình điều hành xuất khẩu (Tesar và Tarelton, 1982)
- Phân loại rào cản xuất khẩu gồm nội tại và ngoại biên (Leonidou, 2004)
- Những khác biệt địa lý trong các doanh nghiệp xuất khẩu nhỏ (Sullivan
và Bauerschmidt, 1989)
- Phân biệt khó khăn trong giai đoạn hình thành và giai đoạn hoạt động
của doanh nghiệp (Scharf và cộng sự, 2001).
nền tảng lý thuyết này như một phương tiện để mở rộng phương pháp
luận và sự hiểu biết tại những quốc gia khác trong nổ lực tìm ra những điểm tương
đồng, khác biệt và sự thấu hiểu hơn. Tìm ra lỗ hổng của các nghiên cứu trước: có
nhiều nghiên cứu phân biệt các rào cản xuất khẩu nhưng không có nghiên cứu nào chỉ
K22- Đêm 3 - Nhóm 13 Page 11
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: TS. D.T.Hoang
ra mô hình lý thuyết rõ ràng các thách thức khác biệt giữa nền kinh tế chuyển đổi và
phát triển. Từ đó xây dựng nên vấn đề nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu cụ thể.
1.3. Về cơ sở lý thuyết
Dựa vào các các nghiên cứu trước đây, tác giả đã chọn lọc, lập luận chặt chẽ,
logic để xây dựng nên lý thuyết nền cho nghiên cứu, để từ đó hướng đến mục tiêu mở
rộng nghiên cứu trước đây. Các lý thuyết này đầy đủ, tăng tính thuyết phục cho kết
quả nghiên cứu.
1.4. Về phương pháp nghiên cứu
Loại nghiên cứu: Nghiên cứu định tính là phù hợp cho bài nghiên cứu
này.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp GT