Ước lượng và dự đoán về các mặt hàng nông sản đã được tiến hành rất phổ biến và là một trong những hoạt động quan trọng và phổ biến nhất đối với các nhà kinh tế học Vi mô, các nhà quản trị doanh nghiệp, việc ước lượng hàm cầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hoạch định chính sách, dự báo và ra những quyết định đúng đắn trong những tình huống cụ thể để phục vụ công tác quản lý có hiệu quả nhất là một việc rất cần thiết.
Với nhu cầu sử dụng chiếu cói trên địa bàn huyện Nga Sơn đang không ngừng gia tăng dù giá cả của mặt hàng này luôn biến động, các nhà hoạch định cần phải có những bằng chứng thực nghiệm để nắm được sự biến đổi của thị trường chiếu cói. Xuất phát từ bối cảnh đó, với những kiến thức thu được từ môn Kinh tế học quản lý, chúng tôi chọn “Uớc lượng cầu của mặt hàng nông sản - Chiếu cói” làm đề tài nghiên cứu.
13 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 610 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Sử dụng ước lượng hồi quy để ước lượng và phân tích cầu cho 1 sản phẩm cụ thể tại một khu vực thị trường nào đó (Sử dụng hồi quy bội), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Sử dụng ước lượng hồi quy để ước lượng và phân tích cầu cho 1 sản phẩm cụ thể tại một khu vực thị trường nào đó ( Sử dụng hồi quy bội).
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ước lượng và dự đoán về các mặt hàng nông sản đã được tiến hành rất phổ biến và là một trong những hoạt động quan trọng và phổ biến nhất đối với các nhà kinh tế học Vi mô, các nhà quản trị doanh nghiệp, việc ước lượng hàm cầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hoạch định chính sách, dự báo và ra những quyết định đúng đắn trong những tình huống cụ thể để phục vụ công tác quản lý có hiệu quả nhất là một việc rất cần thiết.
Với nhu cầu sử dụng chiếu cói trên địa bàn huyện Nga Sơn đang không ngừng gia tăng dù giá cả của mặt hàng này luôn biến động, các nhà hoạch định cần phải có những bằng chứng thực nghiệm để nắm được sự biến đổi của thị trường chiếu cói. Xuất phát từ bối cảnh đó, với những kiến thức thu được từ môn Kinh tế học quản lý, chúng tôi chọn “Uớc lượng cầu của mặt hàng nông sản - Chiếu cói” làm đề tài nghiên cứu.
Các mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận chung về ước lượng và dự đoán cầu, cùng với phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu Chiếu cói, từ đó đưa ra các đề xuất kiến nghị nhằm đưa ra các dự báo chính xác của lượng cầu về Chiếu cói trong tương lai.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Với đối tượng nghiên cứu trong đề tài của nhóm, chúng tôi tập trung nghiên cứu “ Ước lượng và dự đoán cầu của mặt hàng nông sản - Chiếu cói”.
Về phạm vi không gian: tập trung nghiên cứu trên thị trường huyện Nga Sơn.
Với phạm vi về thời gian: thời gian tiến hành khảo sát từ năm 2014 đến 2016.
Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đã đặt ra và làm rõ nội dung của đề tài, Nhóm đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp nghiên cứu, thu thập thông tin, phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích định tính, phân tích định lượng. Số liệu được lấy từ Phòng thống kê huyện Nga Sơn và các cơ sở sản xuất, thu gom hàng nông sản, chiếu cói. Như Doanh nghiệp tư nhân sản xuất kinh doanh và xuất khẩu Việt Trang; Công ty TNHH MTV Ánh Hường, Công ty CPSX chế biến cói xuất khẩu Việt Anh, xưởng dệt chiếu Chị Thanh Nga Thanh, xưởng dệt chiếu chị Thủy Nga Liên, xưởng dệt chiếu chị Mai Nga Thủy...
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu bài tập được chia làm 3 phần:
Phần I: Khái quát về sản phẩm và khu vực thị trường.
Phần II: Phương pháp nghiên cứu, các giả định đối với mô hình và các kết quả phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Phần III: Kết luận
Do điều kiện thời gian và nguồn lực có hạn, bài tập nhóm của chúng tôi không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy rất mong được ý kiến đóng góp từ quý các thầy cô nhằm giúp cho bài tập được đầy đủ và hoàn thiện. Qua đây, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Tôn Hoàng Thanh Huế đã tận tình hướng dẫn chúng tôi hoàn thành bài tập này.
Xin Trân trọng cảm ơn!
Phần I:
Khái quát về sản phẩm và khu vực thị trường.
Câu ca dao xưa đã góp phần ngợi ca những giá trị văn hóa vô cùng tốt đẹp của đất Việt thân yêu. Lời ca nhắc đến mảnh đất Nga Sơn và nghề truyền thống của người dân nơi đây: nghề làm chiếu cói. Người dân Nga Sơn dù đi bất cứ nơi đâu vẫn luôn tự hào vì mình được sinh ra và lớn lên trên mảnh đất giàu giá trị văn hóa, nơi Mai An Tiêm đã khai niên lập địa, nơi chàng Từ Thức gặp nàng Giáng Hương, nơi trống trận Ba Đình của một thời lịch sử oai hùng giữ nước và hơn bao giờ hết, họ vẫn luôn tự hào vì quê hương mình đã làm ra những đôi chiếu vừa đẹp, vừa bền nức tiếng trong và ngoài nước.
Chiếu cói Nga Sơn có độ bóng, dai, đẹp và bền. Bằng sự cố gắng không ngừng nghỉ của người dân, với đôi tay khéo léo của người thợ dệt chiếu, hàng ngàn đôi chiếu đã được dệt nên để rồi sau đó bằng nhiều phương thức khác nhau được đưa đến với người sử dụng. Chiếu cói Nga Sơn đã có mặt ở nhiều miền đất nước, thậm chí còn được xuất khẩu ra các nước bạn. Đôi chiếu gắn liền với đời sống của nhân dân Việt Nam, đặc biệt với người nông dân Việt thì chiếu cói còn trở thành một vật dụng gắn bó mật thiết, trong đời sống sinh hoạt hàng ngày. Chiếu cói nâng giấc ta khi say trong giấc ngủ, chiếu là nơi ta ngồi sum họp bên mâm cơm gia đình, ngày hè nóng bức, trải chiếu ra sân ngồi ngắm trăng, hóng gió, kể cho nhau nghe chuyện vui buồn của cuộc sống thường nhật, chiếc chiếu chứng kiến hạnh phúc của những đôi vợ cồng trẻ. Rõ ràng chiếu cói đã trở thành một người bạn thân thiết trong đời sống vật chất cũng như đời sống tinh thần của người Việt.
Với 8 xã nằm dọc bờ biển là một vùng triều mầu mỡ, ngoài trồng Sú, Vẹt, mảnh đất này chỉ trồng được một loại cây duy nhất là Cói, đây là nguyên liệu chính để dệt nên chiếu Nga Sơn. Tám xã vùng cói huyện Nga Sơn bao gồm Nga Điền, Nga Phú, Nga Thái, Nga Tân, Nga Tiến, Nga Liên, Nga Thanh, Nga Thủy. Với tổng diện tích trồng có thể trồng cói cho năng xuất chất lượng tốt là hơn 2.769 ha. Điều đặc biệt ít có nơi nào có thể trồng được loại cói dài như ở vùng này, loại cói chuyên dùng để dệt nên những tấm chiếu vừa đẹp lại vừa bền. Ngày nay thương hiệu “Chiếu Nga Sơn” đã cập bến cảng nhiều quốc gia ưa chuộng chiếu cói. Cói ngày nay không chỉ tạo ra đặc chủng chiếu, từ cói Nga Sơn đã tạo nên nhiều sản phẩm hấp dẫn khác: chiếu du lịch hai gấp, ba gấp, giỏ đựng hoa quả, làn, hình hộp có nắpkiểu dáng thanh thoát, trẻ trung.
Hiện nay chiếu Nga Sơn đang có những bước đi vững chắc cố gắng sử dụng tối đa những tiềm năng: vốn, thị trường, chính sách, nguyên liệuTuy nhiên trong điều kiện đất nước ta có nhiều làng nghề chiếu có lịch sử lâu đời thì việc tạo lợi thế cạnh tranh là một vấn đề hết sức cần thiết đòi hỏi phải có những hướng đi đúng đắn phù hợp, tiếp thu một cách có chọn lọc để sản phẩm quê mình ngày càng hoàn thiện nhưng phải giữ gìn bí quyết để chiếu Nga Sơn không bị trộn lẫn với các sản phẩm chiếu của nơi khác. Do vậy dù có nhiều loại chiếu khác nhau, nhưng rất nhiều người vẫn luôn tin dùng chiếu cói Nga Sơn và lựa chọn sử dụng sản phẩm này.
Phần II:
Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
vấn đề nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu:
Hiện nay có rất nhiều phần mềm sử dụng để phân tích dữ liệu như: SPSS, Excel, Sdata, Eviews, Nhóm chọn phương pháp hồi quy trong Excel để phân tích dữ liệu do ưu điểm chính của Excel là có thể cho kết quả nhanh chóng về hàm kinh tế lượng cho các dữ liệu chép, dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu bảng.
Phương pháp phân tích hồi quy là một phương pháp cơ bản để ước lượng hàm cầu.
Để ước lượng hàm cầu, chúng ta cần sử dụng một dạng hàm cầu đặc trưng. Có thể là hàm cầu tuyến tính hoặc hàm cầu phi tuyến tính (hàm cầu mũ). Vì cầu là hàm phụ thuộc vào nhiều biến số, trong đó có những biến số rất khó quan sát và lượng hóa như thị hiếu, do đó khi ước lượng hàm cầu chúng ta phải xác định các biến độc lập, căn cứ vào tình hình cụ thể để sử dụng phép hồi quy cho phù hợp . Sau đó phải tiến hành kiểm tra các hệ số đã ước lượng.
Hàm cầu tuyến tính : QI = α + β1Y + β2P + β3Ps + β4Pc + β5Z + e
Trong đó:
QI : Lượng cầu về hàng hóa i
Y: là thu nhập
P: là giá hàng hóa i
Ps: là giá hàng hóa thay thế
Pc: là giá hàng hóa bổ sung
Z: là các nhân tố quyết định cầu hàng hóa i khác.
e: là sai số
Kết quả phân tích mô hình ước lượng
Với phạm vi nghiên cứu của đề tài này, nhóm xét ảnh hưởng của giá đến lượng cầu về Chiếu cói trên địa bàn huyện Nga Sơn.
Nghiên cứu tiến hành lấy số liệu theo Tuần trong giai đoạn 2014 - 2016, bao gồm có 144 quan sát.
Hàm cầu về Chiếu cói có dạng:
QD = α + βP
QD: là sản lượng tiêu thụ trong tuần
P : là giá sản phẩm.
Bảng 1: Thị trường Chiếu cói huyện Nga Sơn từ năm 2014 đến năm 2016
Quan sát năm 2014
QD
P
Quan sát năm 2015
QD
P
Quan sát năm 2016
QD
P
1
4.850
1.150
1
9.600
758
1
8.600
1.054
2
4.750
1.152
2
9.380
762
2
8.340
1.056
3
4.650
1.153
3
8.900
780
3
8.330
1.061
4
4.675
1.155
4
8.910
920
4
8.325
1.062
5
5.250
1.152
5
9.250
980
5
8.335
1.085
6
5.650
1.149
6
8.825
1.152
6
8.340
1.090
7
6.250
1.146
7
8.270
1.210
7
8.345
1.102
8
6.500
1.143
8
7.425
1.230
8
8.335
1.105
9
7.375
1.143
9
6.750
1.235
9
8.315
1.107
10
6.280
1.144
10
6.430
1.228
10
8.035
1.106
11
6.020
1.146
11
6.340
1.225
11
8.100
1.104
12
5.900
1.149
12
5.900
1.223
12
8.125
1.098
13
5.450
1.151
13
5.450
1.220
13
8.120
1.082
14
5.000
1.155
14
5.000
1.224
14
8.135
1.100
15
4.600
1.157
15
4.600
1.198
15
8.125
1.106
16
4.650
1.149
16
4.650
1.195
16
8.115
1.116
17
5.100
1.120
17
5.100
1.192
17
8.110
1.118
18
5.250
1.080
18
5.250
1.130
18
8.135
1.115
19
7.320
1.007
19
5.400
1.120
19
8.100
1.121
20
7.530
906
20
5.625
1.100
20
8.085
1.117
21
8.035
905
21
6.285
1.082
21
8.075
1.115
22
8.100
907
22
6.360
1.080
22
8.050
1.113
23
8.125
907
23
6.780
1.068
23
8.040
1.115
24
8.120
908
24
7.100
1.062
24
8.050
1.110
25
8.135
908
25
7.250
1.050
25
8.100
1.108
26
8.125
909
26
7.285
1.030
26
8.075
1.113
27
8.115
909
27
7.650
1.026
27
8.070
1.114
28
7.900
1.000
28
7.750
1.027
28
8.080
1.113
29
7.750
1.020
29
7.790
1.016
29
8.070
1.115
30
7.400
1.036
30
7.800
1.014
30
8.065
1.114
31
7.395
1.039
31
8.310
1.005
31
8.070
1.112
32
7.160
1.040
32
8.325
1.003
32
8.080
1.110
33
6.790
1.145
33
8.350
1.023
33
8.060
1.114
34
6.640
1.149
34
8.350
1.027
34
8.055
1.116
35
6.725
1.008
35
8.375
1.030
35
8.050
1.118
36
6.760
1.007
36
8.365
1.032
36
8.055
1.117
37
7.040
1.005
37
8.350
1.035
37
8.065
1.115
38
7.030
1.006
38
8.360
1.038
38
8.075
1.113
39
6.790
1.180
39
8.340
1.042
39
8.100
1.110
40
6.400
1.260
40
8.330
1.050
40
8.115
1.107
41
6.200
1.240
41
8.325
1.056
41
8.250
1.103
42
6.600
1.150
42
8.335
1.052
42
8.350
1.100
43
7.900
890
43
8.340
1.058
43
8.360
1.080
44
8.450
895
44
8.345
1.062
44
8.350
1.084
45
8.500
897
45
8.335
1.068
45
8.360
1.083
46
9.115
788
46
8.315
1.062
46
8.345
1.086
47
9.250
753
47
8.290
1.060
47
8.350
1.084
48
9.615
750
48
8.100
1.058
48
8.340
1.086
Bảng kết quả ước lượng mô hình hàm cầu thông qua phương pháp hồi quy đơn trong Excel:
QD = α + βP
QD = 5619,1+7,85P
t = 16,23
R2 = 0,185
R2= 0,179
Từ phương trình có thể thấy β= 7,85>0, điều này cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa yếu tố giá lên lượng cầu. Có thể thấy thị trường nông sản Chiếu cói tại huyện Nga Sơn tuân theo mối quan hệ cùng chiều giữa giá và lượng cầu, khi giá xuống thấp thì lượng cầu tăng lên và khi giá tăng lên thì lượng cầu có xu hướng giảm xuống. Khi giá bằng 0, thì lượng cầu tối đa thị trường mong muốn là 5619,1+7,85 kg và khi giá giảm -5619,1/7,85đ/kg thì thị trường không còn nhu cầu về loại mặt hàng này nữa (hay lượng cầu bằng 0).
Yếu tố R2 = 0,185 cho biết yếu tố giá giải thích được (căn bậc 2 của 0,185 =? % ) sự thay đổi của lượng cầu.
Phần III: Kết luận
Qua nghiên cứu mô hình ước lượng cầu về Chiếu cói ta nhận thấy theo kết quả phân tích các hệ số thể hiện đặc trưng cho cấu trúc cầu về Chiếu cói ở huyện Nga Sơn cho thấy “ cầu về Chiếu cói co giãn so với giá”. Do vậy, sự thay đổi giá có ảnh hưởng lớn tới lượng cầu về sản phẩm này. Từ đó muốn tăng nhanh lượng cầu về sản phẩm thì cần phải tối ưu hóa nâng cao hiệu quả sản phẩm, giảm chi phí để giảm giá sản phẩm.
Dữ liệu về sản lượng và giá cả là giữ liệu thương mại nên sẽ có thiên lệch trong biến sản lượng và biến giá cả. Vì vậy khi nghiên cứu thì kết quả đưa ra có thể không chính xác so với thực tế.
Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong dệt chiếu cói. Trước đây dệt chiếu bằng phương pháp thủ công bình thường, hai người ngồi dệt trong khoảng 3h thì cho ra đời sản phẩm chiếu cói. Tuy nhiên dệt bằng tay đôi khi có thể xảy ra ỗi, thậm chí chiếu không đều, không đẹp ảnh hưởng tới chất lượng chiếu. Máy dệt chiếu ra đời giúp ích rất nhiều cho người thợ khi dệt. Tiết kiệm nhân lực, nâng cao chất lượng, lá chiếu đều, đẹp hơn rất nhiều, năng suất cao hơn. Qua đó ổn định về giá và đảm bảo yêu cầu của lượng cầu thị trường.
Một số hình ảnh về sản phẩm
Phiên chợ Chiếu cói Nga Sơn
Sản phẩm sản xuất từ cây cói
Chiếu cao cấp của DNTN SXKD chiếu cói Việt Trang
DANH SÁCH NHÓM 8
STT
Họ và tên
Năm sinh
Ghi chú
1
Mai Thị Hương
1981
2
Nguyễn Hoàng Nam
1990
3
Lê Thị Thúy Linh
1990
4
Nguyễn Thị Thao
1984
Mục Lục