ỞNa Uy, phếliệu cá ñược ñịnh nghĩa là những thứphẩm không có giá trịthương
mại (các sản phẩm có giá trịthương mại như: miếng fillet, cá viên, cá ñông lạnh sau
khi bỏnội tạng ) nhưng nó có thểtái chếsau khi ñược xửlí.
Khi nói ñến phếliệu cá thường thì mọi người ñều cho rằng ñó là nội tạng và sản
phẩm thải. Thật ra không phải nhưvậy, phếliệu ñược giảthiết là các thứcó thểtận
dụng ñược.
Trên các cơsở ñó chúng ta có thể ñịnh nghĩa: Phếliệu cá là tất cảcác nguyên
liệu thô (không thểhay có thể ăn ñược) ñược sản sinh ra trong suốt quy trình sản xuất
sản phẩm chính và có thểtận dụng ñược.
Ví dụ: khi ta sản xuất cá fillet thì thịt dư, khung xương, ñầu, gan, tuyến sinh dục,
ruột là tất cảphếliệu.
96 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 11491 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tận dụng phế liệu từ cá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Pheá lieäu caù GVHD: Coâ Nguyeãn Thò Hieàn
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHẾ LIỆU CÁ
I. GIỚI THIỆU VỀ PHẾ LIỆU CÁ
I.1. Khái niệm:
Ở Na Uy, phế liệu cá ñược ñịnh nghĩa là những thứ phẩm không có giá trị thương
mại (các sản phẩm có giá trị thương mại như: miếng fillet, cá viên, cá ñông lạnh sau
khi bỏ nội tạng…) nhưng nó có thể tái chế sau khi ñược xử lí.
Khi nói ñến phế liệu cá thường thì mọi người ñều cho rằng ñó là nội tạng và sản
phẩm thải. Thật ra không phải như vậy, phế liệu ñược giả thiết là các thứ có thể tận
dụng ñược.
Trên các cơ sở ñó chúng ta có thể ñịnh nghĩa: Phế liệu cá là tất cả các nguyên
liệu thô (không thể hay có thể ăn ñược) ñược sản sinh ra trong suốt quy trình sản xuất
sản phẩm chính và có thể tận dụng ñược.
Ví dụ: khi ta sản xuất cá fillet thì thịt dư, khung xương, ñầu, gan, tuyến sinh dục,
ruột là tất cả phế liệu.
I.2. Phân loại
Ở Anh, Mỹ, người ta chia phế liệu cá ra thành 4 nguồn
- Phần phế liệu mà con người có thể tiêu hóa ñược (như thịt vụn còn sót lại sau
khi fillet cá…).
- Sản phẩm thải là các sản phẩm mà không thể dùng làm thức ăn gia súc hay sản
phẩm giá trị gia tăng nhưng có thể phối trộn, cháy và phân huỷ ñược (xương).
- Phần bỏ ra là các sản phẩm thường thấy trong quá trình xử lí sơ bộ (như vây,
vẩy, ñuôi…).
- Nội tạng của ñộng vật cá (như ruột, gan).
Na Uy và Tây Ban Nha chia phế liệu cá ra thành 3 nguồn
- Cá chết.
- Phần thải ra trong các quá trình giết mổ và chế biến thành sản phẩm tiêu thụ
cho con người.
- Các loại cá tạp.
I.3. Tính chất
Tính chất của nguyên liệu thô phụ thuộc vào thành phần hóa học và hoạt tính của
enzyme. Phế liệu cá bị phân hủy bởi vi sinh vật, các phản ứng enzyme và oxy hóa rất
nhanh nếu như bảo quản và giữ gìn không tốt.
Chỉ số quan trọng ñể xác ñịnh chất lượng của phế liệu là pH, nhiệt ñộ và ñặc biệt
là hoạt tính của các enzyme.
Pheá lieäu caù GVHD: Coâ Nguyeãn Thò Hieàn
2
II. CÁC NGUỒN PHẾ LIỆU CÁ
- Phế liệu cá phát sinh trong quá trình ñánh bắt.
- Phế liệu cá phát sinh trong quá trình chế biến thành sản phẩm tiêu thụ
cho con người.
II.1. Phế liệu cá phát sinh trong quá trình ñánh bắt
ðối với ñánh bắt xa bờ, cá sau khi ñược ñánh bắt không thể sống trong một
khoảng thời gian dài trong ñiều kiện trên tàu. Vì vậy cá sau khi ñánh bắt ñược sẽ ñược
xử lí sơ bộ trước khi ñưa vào bờ tiến hành chế biến tiếp. Kết quả là sản sinh ra một
lượng phế liệu cá.
- Quá trình mổ ruột: làm phát sinh phế liệu là ruột, gan, những nội tạng
khác.
- Cắt ñầu: Một số loài cá ñáy có thể ñược cắt ñầu trên thuyền (như cá
nhám góc hay những loài cá nhỏ) làm phát sinh thêm một lượng phế liệu là ñầu cá.
Hiện nay, nếu như các phế liệu này ñược tận dụng thì sẽ ñược ñưa vào bờ, còn
không thì các phế liệu này thường ñược vứt ra biển lúc chế biến trên tàu.
II.2. Phế liệu phát sinh trong quá trình chế biến
- Số lượng và loại phế liệu phụ thuộc vào giống cá và quy trình chế biến. Ví dụ:
cá ñáy ñược mua bán dưới rất nhiều hình thức khác nhau như nguyên con, cắt ñầu bỏ
ruột, cắt ñầu, nguyên con lấy nội tạng hay fillet…
- Trong cả quá trình fillet, miếng cá fillet ñược ñem bán cho người tiêu dùng,
lưỡi và má cá cũng ñược lấy ñối với các loài cá lớn, phần còn lại của con cá là phế
liệu. Tùy thuộc vào loại nguyên liệu mà chúng có thể gồm nội tạng, bộ xương, da, vây,
và ñầu cá. Nếu là quy trình sản xuất cá fillet không da thì da cũng là một nguồn phế
liệu.
- ðối với các loài cá nổi, phế liệu có thể bao gồm ñầu, nội tạng, khung xương,
mang.
Ngoài ra ở những ñiều kiện sản xuất nhất ñịnh và ñối với một số loài nhất ñịnh
phế liệu còn có vảy cá.
III. CÁC DẠNG PHẾ LIỆU
III.1. Trứng cá
III.1.1. Thành phần hóa học
- Nước: Chiếm khoảng 60 - 70%. Nước trong trứng chưa trưởng thành
nhiều hơn nước trong trứng trưởng thành
- Protid: Chiếm khoảng 20 - 30%, nhiều nhất là ichthulin (protid thuộc họ
globulin). Trong protid của trứng cá còn có keratoelastin là thành phần tạo
nên màng trứng. Ngoài ra còn có các acid amin.
Pheá lieäu caù GVHD: Coâ Nguyeãn Thò Hieàn
3
- Lipid: Chiếm khoảng 1 - 22%, chứa nhiều leucithin, cholesterol, và các
sắc tố carotene, xanthophyll, astacin. Trong trứng cá có một số acid tự do,
trong ñó acid lactic chiếm khoảng 0,2 - 0,5%,
- Muối vô cơ: 1 - 2%, phần lớn là các muối vô cơ chứa P, S.
Trứng cá còn có vitamin A, C, D, B1, B12 và H. Hàm lượng vitamin C trong
trứng cá nhiều hơn trong tinh cá. Ngoài ra trong trứng cá còn có một số ít glycogen và
glucoza.
III.1.2. Ứng dụng: Trứng cá muối.
III.2. Tinh cá
III.2.1. Thành phẩn hóa học
- Nước: chiếm 70 - 80%
- Protein thô: chiếm 16 - 18%, chủ yếu là protamin và histon. Protamin và histon
này chỉ có hai, ba loại và nhiều nhất là arginin, histidin. Hàm lượng protamin,
histon có sự khác nhau trong từng loài cá và mức ñộ trưởng thành (protamin thì
tăng lên theo mức ñộ trưởng thành còn histon thì ngược lại). Trong tinh cá thiếu
các acid amin quan trọng như lysin, cystein, tryptophan.
- Chất béo thô: Hàm lượng 3 - 5%, chủ yếu là leucithin và cholesterol.
- Muối vô cơ: Hàm lượng 2 - 4%, phần lớn muối vô cơ trong tinh cá tồn tại dưới
dạng phosphate.
Hình 1.1: Trứng cá
Hình 1.2: Tinh cá
Pheá lieäu caù GVHD: Coâ Nguyeãn Thò Hieàn
4
III.2.2. Ứng dụng: Sản xuất protamine, arginine.
III.3. Gan cá
Lượng gan của loài cá có xương cứng từ 1 - 5%, có xương sụn 5 - 15%.
III.3.1. Thành phần hóa học
- Nước: 40 - 75%.
- Protein thô: 8 - 18%
- Lipid: 3 - 5%, lượng lipid trong gan biến ñổi theo giống loài, thời tiết, mùa
vụ… Cá nhiều mỡ lượng gan bé và mỡ trong gan cũng ít.
- Muối vô cơ: 0,5 - 1,5%, hàm lượng muối vô cơ khá ổn ñịnh.
- Vitamin: vitamin A và D trong dầu gan cá hàm lượng tương ñối cao. Vitamin
trong dầu cá biển chủ yếu là vitamin A1. Hàm lượng vitamin A trong dầu gan cá
cao hơn nhiều so với vitamin D. Hàm lượng vitamin trong dầu gan tỷ lệ nghịch
với lượng dầu.
Ví dụ hàm lượng dầu gan cá ñỏ dạ lớn chỉ có từ 3 - 6% thì hàm lượng vitamin A
có thể 50000 - 130000 IU/g. Lượng dầu trong cá ñuối tương ñối nhiều nhưng vitamin
A chỉ có trên dưới 500 IU/g.
III.3.2. Ứng dụng: Dầu gan cá
III.4. Xương cá
III.4.1. Thành phần hóa học
Xương cá có thể chia ra làm 2 loại: loại xương cứng và loại xương sụn.
- Xương cứng: Hàm lượng chất hữu cơ và vô cơ trong xương cá là như nhau.
Trong ñó có các chất protid và chất béo. Hàm lượng chất béo trong xương
cứng trung bình khoảng 10%, nhưng cũng có loài cao tới 20%.
- Muối vô cơ trong xương cứng chủ yếu là canxi phosphate, canxi cacbonate
và một lượng rất ít hợp chất Mg.
- So sánh với xương ñộng vật trên cạn, ñặc ñiểm của xương cá là nhiều canxi
Hình 1.3: Gan cá
Pheá lieäu caù GVHD: Coâ Nguyeãn Thò Hieàn
5
phosphate. Do ñó dùng xương cá làm phân bón tốt hơn là dùng xương ñộng
vật trên cạn.
- Xương sụn: Trong xương sụn thành phần chủ yếu là protid, protein trong
xương sụn dễ tan và có tính tạo keo tốt. Chất vô cơ chủ yếu trong xương sụn
là Na, K, Ca, Mg, Cl, Fe, P, S…
Hình 1.4: Xương cá
III.4.2. Ứng dụng
Xương cá có thể dùng làm phân bón và một phần trộn vào thức ăn gia súc, gia
cầm. Xương cá còn có thể dùng làm hàng mỹ nghệ, công nghiệp.
- Xương sụn có thể sử dụng trong công nghệ thực phẩm. Trong xương sụn cá
nhám có chất condretin sulphate chữa các bệnh thần kinh, ñau ñầu…
- Xương cứng có collagen nên dùng ñể nấu keo. Xương cá voi có thể chế biến
dầu…
III.5. Da cá
Nói chung da cá rất mỏng (không kể cá nhám). Lớp ngoài là một lớp sừng rất
mỏng, lớp da cá ngoài có tuyến chất dính, có thể tiết ra chất dính làm cho mặt ngoài
trơn nhẵn. Lớp dưới gọi là da thạch, ngoài ra còn có vảy phát sinh ra bởi hai lớp da.
III.5.1. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của lớp da ngoài chủ yếu là nước (60 - 70%), tiếp ñến là
protid, chất béo và một ít chất vô cơ. Protid của da cá gồm có collagen, elastin, karetin,
globulin, albumin trắng và albumin ñen.
III.5.2. Ứng dụng
Da cá thường dùng ñể nấu keo, thuộc da trong công nghiệp, sản xuất gelatin.
Hình 1.5: Da cá
Pheá lieäu caù GVHD: Coâ Nguyeãn Thò Hieàn
6
III.6. Vảy cá
III.6.1. Thành phần hóa học
Vảy cá là vật biến hình của lớp da ngoài và lớp da thật của cá, nói chung vảy cá
hình thoi hoặc hình tròn che chở mặt ngoài của thân cá. Vảy cá nhám có ñặc ñiểm
khác biệt là hình gai, ngoài là chất men, bên trong là Ca.
Thành phần vảy cá tương tự như xương, trong ñó chất vô cơ chiếm trên một nửa,
chủ yếu là canxi phosphate. Chất hữu cơ chứa trong vảy cá chủ yếu là hợp chất chứa
nitơ, trong ñó chủ yếu là collagen và ichthylepidin.
III.6.2. Ứng dụng
Nấu vảy cá ở áp suất cao và nhiệt ñộ 2000C, thì toàn bộ biến thành chất có thể
hòa tan. Nếu dùng acid loãng hay bazơ loãng ñể nấu thì có thể hòa tan hết vảy cá. Ở
phần chân vảy cá có chất guanin, ñặc biệt là vảy bụng. Guanin kết tủa phân ly từ vảy
cá có thể dùng làm bột trân châu và thuốc ñánh bóng các sản phẩm bằng nhựa, trang
sức, khảm… Ngoài ra còn có thể bào chế dược phẩm từ vảy cá.
III.7. Bong bóng
ða số các loại cá ñều có bong bóng. Thành phần hóa học của nó chủ yếu là
protein (collagen), do ñó nó là nguyên liệu quan trọng ñể chế biến keo. Ngoài ra trong
bong bóng cá có ít nhiều guanin.
Hình 1.6: Bong bóng cá
III.8. Vây cá
Vây cá là phần nằm ngay phía dưới ñầu cá. Nói chung thành phần hóa học của
vây cá tương tự như xuơng sụn, vây ñuôi, vây bụng, vây ngực của một số loại cá nhám
có thể chế biến thành thực phẩm.
Protid trong vây cá chủ yếu gồm 3 loại: condromucoid, collagen và
condroalbumin. Vây cá sau khi thủy phân, arginin, histidin và lysin chiếm khoảng 1/3
tổng lượng acid amin.
Pheá lieäu caù GVHD: Coâ Nguyeãn Thò Hieàn
7
Hình 1.7: Vây cá
III.9. Lá lách
Có một số loài cá có hàm lượng insulin cao như cá nhám, cá voi, cá heo, cá thu,
cá ngừ. Isulin trong lá lách ñược dùng làm dược phẩm.
III.10. ðầu cá
III.10.1. Thành phần hóa học
ðầu cá ñược tạo thành từ xương cá, phần thịt cá và não cá. Xương cá trong ñầu
cá có thành phần cũng giống như xương cá ở thân. Xương cá ở ñầu lớn và có cấu tạo
hơi khác với xương ở thân. Thịt cá ở ñây chiếm một lượng không lớn chủ yếu là phần
thịt nằm ở má cá, thành phần thịt cá ở ñây cũng giống như thịt cá ở các phần khác.
Ngoài ra trong ñầu cá có một lượng lipid ñáng kể ở não trong ñó có chứa các acid béo
quan trọng cho sự phát triển của cơ thể nhất là ω 3.
Hình 1.9: ðầu cá
Hình 1.8: Lá lách
Pheá lieäu caù GVHD: Coâ Nguyeãn Thò Hieàn
8
III.10.2. Ứng dụng: Sản xuất nước mắm, bột cá.
III.11. Máu cá
III.11.1. Thành phần hóa học
Cũng giống như máu ñộng vật, máu cá gồm có hai thành phần là thành phần hữu
hình và huyết tương. Thành phần hóa học của máu cá:
- Nước: Chiếm 80%
- Protein: Chiếm khoảng 15%. ðây là thành phần quan trọng và có giá trị nhất
trong máu. Protein trong máu có hàm lượng nhiều nhất là albumin, globulin,
fibrinogen.
- Các chất hòa tan: Chiếm tỷ lệ không cao vào khoảng 5%. Các chất hòa tan
trong máu chủ yếu là các chất khoáng (Na+, K+, Ca2+, Mg2+, Cl-, HCO3-,
H2PO4), glucose, ure, mỡ, acid amin và một ít vitamin.
III.11.2. Ứng dụng: Sản xuất bột máu.
III.12. Mỡ cá
III.12.1. Thành phần hóa học
Hình 1.11: Mỡ cá
- Acid béo: Chứa các axit béo chưa no có hoạt tính cao chiếm 90% trong tổng số
lipit, bao gồm oleic, linoleic, linolenic, arachidonic, klupanodonic... Mỡ cá nước ngọt
có nhiều oleic, mỡ cá nước mặn có nhiều arachidonic và klupanodonic.
Hình 1.10: Máu
Pheá lieäu caù GVHD: Coâ Nguyeãn Thò Hieàn
9
Nhược ñiểm của mỡ cá là có mùi khó chịu, nhất là cá nước mặn. ðồng thời vì
mỡ cá có nhiều axit béo chưa no có mạch kép cao nên dễ bị oxy hóa, dễ hỏng và khó
bảo quản.
- Steride: chiếm tỷ lệ nhỏ.
- Cacbua hydro: thấp.
- Sắc tố: carotenoid, astaxin, xanthophyll, fucoxathin, chất màu melanoidin…
Bảng 1.1: Thành phần mỡ cá tra
Trọng
lượng
Ẩm Lipid Protein
thô
Tro
550 –
1100
74,0 6,08 16,05 1,35
1100 –
1900
72,3 7,98 16,0 1,60
1950 –
3000
75,2 9,5 16,0 1,45
Trung
bình
72,03 8,07 16,04 1,62
III.12.2. Ứng dụng
- Phần ñặc của mỡ cá, tinh luyện ñạt tiêu chuẩn thực phẩm, phối trộn sử dụng
thay thế shortcring ñể chiên ăn liền.
- Phần lỏng gọi là dầu cá sau khi tinh luyện làm dầu thực phẩm. ðể cho quen
dần sử dụng dầu cá nên bước ñầu phối trộn tạo thành cooking oils.
Mỡ cá sau khi tinh luyện ñem phối chế sản xuất margarin.
- Dầu biodiesel: Biodiesel hay còn gọi là "diesel sinh học" là thuật ngữ dùng ñể
chỉ loại nhiên liệu dùng cho ñộng cơ diesel, ñược làm từ dầu thực vật hay metylester
tinh khiết từ dầu thực vật hoặc mỡ ñộng vật. Trong lịch sử, loại dầu này từng ñược sử
dụng ñể làm nhiên liệu cho ñộng cơ vào những năm 1900. Tuy nhiên, vào thời ñiểm
ñó, nguồn năng lượng dầu mỡ rẻ tiền chưa trở nên thật sự cần thiết. Cho ñến khi giá
nhiên liệu tăng lên và sự lo lắng về nguy cơ thiếu hụt nhiên liệu thì việc tìm kiếm
nguồn nguyên liệu thay thế là cần thiết.
Có nhiều phương pháp ñể tổng hợp dầu biodiesel nhưng cách chuyển vị ester
dầu mỡ ñộng thực vật bằng chất xúc tác zeolit với tác nhân metanol (etanol) ñược xem
là tốt nhất.
Nguồn nguyên liệu cùng chất xúc tác và chất metanol qua quá trình phản ứng
trong thời gian từ 4-6 giờ, thì tạo thành phần rắn và lỏng. ðối với phần lỏng, sau khi
Pheá lieäu caù GVHD: Coâ Nguyeãn Thò Hieàn
10
thu hồi metanol dư thừa thì tách thành hai chất hữu ích: glycerin (dùng cho việc pha
chế mỹ phẩm) và dầu biodiesel. Theo phương pháp tách này, một tấn nguyên liệu có
thể thu ñược 100 kg glycerin và 800 kg biodiesel. Các tiêu chuẩn về ñiểm chớp cháy,
ñộ nhớt sản phẩm ñều ñạt tiêu chuẩn nhưng giá thành cua biodiesel giảm khoảng 20%
so với giá dầu diesel trên thị trường.
Một ñặc ñiểm nổi bật là dầu biodiesel có khả năng cháy sạch và thải ra rất ít khí
ñộc hại cho môi trường như oxit lưu huỳnh, hydrocacbon... Nghiên cứu ñã chứng
minh, dùng biodiesel giảm 1/3 lần muội than so với nhiên liệu diesel truyền thống.
ðồng thời không cần thêm phụ gia ñể tăng chỉ số octan và nhiệt ñộ sôi cao cũng là yếu
tố thuận lợi cho việc tồn trữ lâu dài.
- Chất hoat ñộng bề mặt: monoglyceride, diglyceride…
- Xà phòng
- PURA: acid béo không no có nhiều nối ñôi.
IV. ẢNH HƯỞNG CỦA PHẾ LIỆU CÁ ðẾN MÔI TRƯỜNG
Cũng giống như ñộng vật sau khi giết mổ, trong phế liệu cá ATP dưới tác dụng
của ATPase sẽ phân huỷ tạo thành các acid H3PO4 và hàm lượng acid lactic tăng lên.
Các acid này tích lũy lại làm cho pH giảm.
Khi pH giảm ñến vùng acid thì các enzyme thủy phân như cathepsin, proteinase
bắt ñầu hoạt ñộng làm phân hủy các hợp chất cao phân tử tạo thành các hợp chất phân
tử nhỏ. Bên cạnh ñó có các phản ứng làm tăng pH lúc này gần bằng trung tính. Tất cả
ñã tạo nên một môi trường thật sự thuận lợi cho vi sinh vật hoạt ñộng ñặc biệt là vi
sinh vật gây thối rữa. Không những thế, trong phế liệu các phản ứng enzyme phân huỷ
này cùng với những phản ứng oxy hóa, khử khác nhau… ñã tạo thành các hợp chất
gây ảnh hưởng ñến môi trường.
Nguyên nhân chính của sự ô nhiễm môi trường không phải bắt nguồn từ các
enzyme sẵn có trong phế liệu cá mà nguyên nhân chính bắt nguồn từ các vi sinh vật
mà nhiều nhất là vi khuẩn gây ra. Vi sinh vật của cá có mặt nhiều nhất ở da, mang và
nội tạng. Vì vậy, trong phế liệu cá sẽ chứa một lượng rất lớn vi khuẩn. Các vi khuẩn
trong cá này phát triển theo hàm số mũ. Ngoài ra khi ñưa ra ngoài môi trường tạo ñiều
kiện thuận lợi cho các vi sinh vật từ bên ngoài xâm nhập vào làm cho lượng vi sinh vật
trong phế liệu cá tăng lên. Các vi sinh vật này là cơ sở gây ra sự ô nhiễm môi trường.
Các carbonhydrate (ví dụ như lactate và riboza), các thành phần nucleotit, các
hợp chất NPN (Nitơ phi protein) trong phế liệu cálà các cơ chất cho các vi khuẩn.
Các vi khuẩn khử TMAO (triethyloxylamin) thành TMA (trimethylamin) làm
cho phế liệu cá có mùi tanh ñặc trưng. TMA chiếm phần lớn các chất ñược gọi là bazơ
bay hơi toàn phần.
Một lượng NH3 ñược tạo ra trong quá trình tự phân giải, nhưng chủ yếu là sinh ra
Pheá lieäu caù GVHD: Coâ Nguyeãn Thò Hieàn
11
từ các phản ứng khử amin của acid amin. Một lượng ñáng kể NH3 cũng ñược tạo ra từ
urea.
Nhiều hợp chất mùi ñược tạo thành từ các phản ứng phân hủy các acid amin
trong phế liệu cá. Sự phân hủy do vi khuẩn của các acid amin chứa cystein và
methyonin làm sản sinh ra H2S, CH3SH, (CH3)2S… các chất này là nguyên nhân chính
làm ô nhiễm môi trường xung quanh.
Khi thải bỏ các phế liệu cá thì các cơn mưa cuốn trôi các hợp chất phân hủy từ
phế liệu ra sông, hồ… làm ô nhiễm môi trường nước.
Trong phế thải có chứa mầm bệnh là các vi sinh vật kí sinh có thể gây bệnh cho
người.
Ngoài ra trong phế liệu cá chứa một lượng lớn chất vô cơ, khi thải ra ngoài môi
trường mà không có xử lý hợp lí thì ảnh hưởng ñến môi trường như là chất thải rắn
trong công nghiệp.
Bởi vì vậy cần phải có các chính sách thật sự hợp lí ñối với phế liệu cá ñể tránh ô
nhiễm môi trường.
V. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHẾ LIỆU
1. Lượng phế liệu
Hiện nay, ðBSCL ñang có 70 nhà máy chế biến mặt hàng phi-lê cá tra với khả
năng tiêu thụ khoảng 4000 tấn nguyên liệu/ngày. Với sản lượng này, mỗi ngày các nhà
máy chế biến tung ra thị trường hơn 2000 tấn xương, ñầu, mỡ, da cá... Năm 2006, với
800.000 tấn cá nguyên liệu ñược ñưa vào chế biến, các nhà máy chỉ thu ñược chưa ñầy
300.000 tấn phi-lê và loại ra hơn 500.000 tấn phế phẩm. Năm 2007, nếu sản lượng cá
nguyên liệu ñạt 1 triệu tấn như dự báo của VASEP thì các nhà máy chế biến phải thải
ra thị trường hơn 600.000 tấn phế phẩm cá tra. Theo giới chuyên môn, hiện nay một
kg phi-lê cá xuất khẩu có giá hơn 3 USD thì giá cá tra mất phi-lê chỉ dao ñộng ở mức
từ 2.000 - 4.000 ñồng/kg. ðây sẽ là một nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
tận dụng.
2. Tận dụng phế liệu
Cá tra sau khi lấy phi lê xuất khẩu thì phần còn lại gồm có da cá, mỡ cá,
ñầu, xương, nội tạng … Hiện nay chúng ñã và ñang ñược nghiên cứu tận dụng gần như
toàn bộ.
Da cá ñang ñược nghiên cứu chế biến gelatin ñể sử dụng trong ngành công
nghiệp dược (làm vỏ thuốc con nhộng thay thế nguyên liệu da heo) va mỹ phẩm.
Pheá lieäu caù GVHD: Coâ Nguyeãn Thò Hieàn
12
Mỡ cá - chiếm từ 15 - 20% trọng lượng – ban ñầu ñược các cơ sở chế biến nấu
thành mỡ nước cung ứng cho thị trường, sau ñó ñược các doanh nghiệp nghiên cứu ñể
sản xuất 2 loại dầu: loại nhẹ có thể trích ly DHA (omega 3) sử dụng trong công nghệ
dược phẩm, thực phẩm; loại nặng sản xuất dầu biodiesel sử dụng cho ñộng cơ. Phải
nhìn nhận là việc nghiên cứu sản xuất dầu biodiesel từ mỡ cá có triển vọng rất lớn, phù
hợp với xu thế thời ñại bởi càng ngày nguồn nhiên liệu hoá thạch (dầu mỏ, than ñá...)
càng cạn kiệt, nhu cầu sử dụng nhiên liệu tái tạo, không gây ô nhiễm như dầu biodiesel
là rất lớn. Thêm nữa, nghề nuôi cá tra, basa ở ðBSCL ñang phát triển mạnh nên nguồn
nguyên liệu phục vụ chế biến dầu biodiesel rất dồi dào, các quốc gia lân cận không thể
có ñược ưu thế này.
ðầu, xương sống, ruột … chế biến thành thức ăn công nghiệp phục vụ chăn nuôi
sau khi ñã nấu lấy mỡ. Theo ông Trần Hữu Thích, giám ñốc Công ty STECG, với sản
lượng nguyên liệu cá ước tính khoảng 700.000 tấn/năm, những phụ phẩm của công
nghệ chế biến cá (ñầu, vi, bụng, xương) sẽ lên ñến khoảng 450.000 - 480.000
tấn/năm. Từ 480.000 tấn phụ phẩm thô, chúng ta có thể làm ra khoảng 96.000 tấn bột
cá.
Bong bóng cá bán cho những ñại lý chuyên thu mua sấy khô cung cấp cho các
nhà hàng nấu súp. Bao tử cá làm sạch bán cho các quán ăn ñặc sản. Ngoài ra, con cá
tra còn một nguồn protein rất quan trọng mà lâu nay người ta bỏ phí là máu cá.
Một số công ty nghiên cứu tận dụng nguồn phế liệu:
Tại An Giang, Agifish là công ty nghiên cứu sản xuất thành công dầu biodiesel
từ mỡ cá tra, basa. Trong quy trình sản xuất còn thu ñược glycerol và muối kali dùng
sản xuất phân bón và mỡ bôi trơn ñộng cơ.
Ở Phước Thới, Ô Môn (TP Cần Thơ), ông T