Trong các chương trình mô phỏng ảnh hưởng của SRS đến dạng của tín hiệu có
liên quan đến tham số “Walk-off” d và hệ số khuyếch đại Raman. Do đó trước khi
mô phỏng cần phải tính toán cả hai tham số này
13 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1909 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tán xạ raman có kích thích chương 3: chương trình mô phỏng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án tốt nghiệp Đại học Phụ lục
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN THÔNG TIN QUANG
ĐỀ TÀI:
TÁN XẠ RAMAN CÓ KÍCH THÍCH
CHƯƠNG 3: CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG
3.1 Tính toán tham số
Trong các chương trình mô phỏng ảnh hưởng của SRS đến dạng của tín hiệu có
liên quan đến tham số “Walk-off” d và hệ số khuyếch đại Raman. Do đó trước khi
mô phỏng cần phải tính toán cả hai tham số này.
3.1.1 Tham số “Walk-off” d
Theo phương trình (1.44) tham số “Walk-off” d được biểu diễn như sau
1 1
d vgp vgs (0.1)
Trong đó v gp và vgs lần lượt là vận tốc nhóm liên quan đến hằng số truyền lan
sóng và chiết suất của môi trường:
1 ng 1 dn
n (0.2)
vg c c d
Với n được xác định theo công thức Sellmeier:
m B 2
n 2 () 1 j 2
2 2 (0.3)
j1 j
Thông thường để tính n thì ta chỉ cần tính đến m=3 với các giá trị B1, B2, B3,
1 ,2 ,3 được xác định bằng thực nghiệm đối với các loại sợi khác nhau. Ví dụ với
Đồ án tốt nghiệp Đại học Phụ lục
sợi quang đơn mode tiêu chuẩn ta có B1=0.6961663, B2=0.4079426, B3=0.8974794
và các bước sóng 1 0.0684943m,2 0.1162414m,3 9.896161m .
Như vậy nếu cho một tín hiệu có bước sóng cho trước hoàn toàn có thể tính
được v g từ đó tính được hằng số lan truyền sóng và tham số “Walk-off” d giữa
hai tín hiệu.
3.1.2 Hệ số khuyếch đại Raman
Để tính toán cụ thể ảnh hưởng của SRS đến tín kiệu lan truyền bên trong sợi
quang thì việc định lượng hệ số khuyếch đại Raman là rất cần thiết. Phổ khuyếch
đại Raman trên hình 1.8 được đo lường trong thực tế và rất khó để mô tả nó bằng
các hàm toán học. Tuy nhiên theo lý thuyết có thể xây dựng phổ khuyếch đại
Raman này một cách gần đúng bằng các hàm toán học như : xây dựng dưới dạng
tổng của các đa thức hay dưới dạng tổng của các hàm Gaussian…Trong tất cả các
phương pháp thì phương pháp xây dựng phổ theo phương pháp Kramers-Kronig là
phổ biến và chính xác hơn cả. Theo phương pháp này thì phổ khuyếch đại Raman
được tính như sau:
0 (3)
g R . .ImH (0.4)
c.n0
Trong đó ImH là phần ảo của hàm đáp ứng tần số của môi trường và có
dạng trên miền thời gian:
1 2
h(t) exp(t / 2 )sin(t / 1 ) (0.5)
1. 2
Với 1 , 2 là hai tham số được tính toán trong thực tế 1 12.2 fs, 2 32 fs, 0 là
tần số góc của sóng bơm, n0 là chiết suất của môi trường và giá trị của bằng
khoảng 0.18.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Phụ lục
3.2 Các lưu đồ thuật toán
3.2.1 Lưu đồ thuật toán tính hằng số lan truyền sóng
n sqrt(n)
f (n wdn/ n)/c
B [ i ] w 2 [ i ]
n n
w 2 [ i ] w 2
B 2 [i].w 2 [i].w 2
wdn wdn
(w 2 [i] w 2 ) 2
i i 1
Hình 3.1- Lưu đồ thuật toán tính hằng số lan truyền sóng.
Lưu đồ thuật toán trên hình 3.1 thực hiện việc tính toán hằng số lan truyền
sóng với các bước sóng Lamda cho trước thông qua việc tính toán chiết suất
theo công thức Sellmeier, trong đó c là vận tốc ánh sáng trong chân không.
B[1]=0.6961663, B[2]=0.4079426, B[3]=0.8974794, Lamda[1]= 0.0684943m ,
Lamda[2]= 0.1162414m , Lamda[3]= 9.896161m
Kết quả cuối cùng thuật toán trả về giá trị của hằng số lan truyền sóng .
3.2.2 Lưu đồ thuật toán tính hệ số khuyếch đại Raman
Lưu đồ thuật toán trên hình 3.2 thực hiện việc tính toán gần đúng hệ số
khuyếch đại Raman theo phương pháp Krames-Kronig, kết quả cuối cùng của thuật
Đồ án tốt nghiệp Đại học Phụ lục
toán trả về giá trị của g. Trong đó 1 12.2 fs, 2 32.2 fs và n2 là hệ số chiết suất phi
tuyến.
w 2.pi.abs(deltaf)
tu 2.w/ t2
mau (k w2 )2 (2.w/ t2)2
Hình 3.2- Lưu đồ thuật toán tính gần đúng giá trị khuyếch đại Raman.
3.2.3 Lưu đồ tính hệ số phi tuyến
Đồ án tốt nghiệp Đại học Phụ lục
Hình 3.3- Lưu đồ hàm gama tính toán hệ số phi tuyến.
3.2.4 Lưu đồ thuật toán mô phỏng SRS
Đồ án tốt nghiệp Đại học Phụ lục
Hình 3.4- Lưu đồ thuật toán mô phỏng sự tạo thành sóng Stoke ở độ dịch tần
df và sự khuyếch đại sóng Stoke gây ra bởi SRS.
Hình 3.4 biểu diễn lưu đồ thuật toán mô phỏng sự hình thành và khuyếch đại
sóng Stoke khi công suất bơm vượt quá giá trị công suất ngưỡng.
Trên thực tế sóng Stoke được sinh ra không chỉ ở một tần số mà nó được sinh
ra trong một dải tần rất rộng (cỡ 40 THz) và tập trung chủ yếu trong khoảng 6 THz
( ứng với độ dịch tần từ 9 THz 15 THz, tuy nhiên ở độ dịch tần đạt khoảng 13.2
THz thì sóng Stoke sẽ được khuyếch đại lớn nhất.
Trong lưu đồ trên có sử dụng hàm Poeff() đó là hàm tính công suất ban đầu
của sóng Stoke và được tính theo lưu đồ sau:
w 2.pi.abs(deltaf)
tu 2.w/t2
mau (k w2 )2 2.(w/t2)2
g k.0,18.16.pi.n2/(3.lamdap).(tu/ mau)
p h.c/lamda
Poeff p.sqrt(2.pi/(Po.z.g(ws) / Aeff))
Hình 3.5- Lưu đồ thuật toán tính công suất ban đầu của sóng Stoke.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Phụ lục
3.3 Kết quả mô phỏng và giải thích
3.3.1 Kết quả mô phỏng phổ khuyếch đại Raman
Ta chọn bước sóng bơm p 1m , chạy chương trình ta thu được kết quả như
hình 3.6.
Quan sát kết quả mô phỏng ta thấy với bước sóng bơm p 1m đỉnh
khuyếch đại đạt giá trị y 1.01*1013 (m /W ) tại độ dịch tần là 13.15 THz. Đây là
những kết quả rất phù hợp với thực nghiệm.
Hình 3.6- Kết quả mô phỏng phổ khuyếch đại Raman
tại bước sóng bơm p 1m
Đồ án tốt nghiệp Đại học Phụ lục
3.3.2 Kết quả mô phỏng ảnh hưởng của SRS
Hình 3.7 biểu thị dạng sóng Stoke trên miền thời gian và miền tần số ở độ dịch
2
tần 13.2 THz với các thông số Pp 100W , Aeff 50m , p 1m,T0 100 ps tại một số
cự ly truyền dẫn khác nhau. Vì các phép tính sử dụng phương trình Schodinger phi
tuyến chỉ là gần đúng nên để giảm sai số trong mô phỏng và thấy rõ được ảnh
hưởng của SRS ta chọn công suất Pp=100W là khá lớn so với công suất bơm được
sử dụng trong thực tế (chỉ khoảng vài Watt). Công suất ban đầu của sóng Stoke Ps
sẽ được tính toán trong lưu đồ trên hình 3.5.
Quan sát trên hình 3.7 ta thấy rằng ban đầu cường độ sóng Stoke tăng dần theo
z sau đó lại giảm dần. Khi cự ly truyền dẫn tăng, dạng sóng Stoke trên miền thời
gian nhọn dần ở sườn trước, thoải dần ở sườn sau và mức độ mở rộng của tín hiệu
tăng. Trong khi đó phổ của nó lại nhọn dần ở sườn sau, thoải dần ở sườn trước và
hẹp dần khi độ dài sợi tăng. Nếu cự ly truyền dẫn đủ lớn độ rộng của tín hiệu trên
cả hai miền thời gian và tần số gần như không đổi.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Phụ lục
Hình 3.7- Dạng của sóng Stoke trên miền thời gian (cột bên trái) và miền tần số
với độ dịch tần 13.2 THz sinh ra do hiệu ứng SRS.
Bản chất của hiện tượng này có thể giải thích thông qua bản chất của tán xạ
kích thích Raman. Khi cho một sóng có cường độ đủ lớn bơm vào bên trong sợi,
các photon ánh sáng tới sẽ chuyển một phần năng lượng của nó cho dao động cơ
học của các phần tử cấu thành môi trường truyền dẫn (phonon) và tạo thành sóng
mới (sóng Stoke). Ban đầu cự ly truyền dẫn tăng, sự tương tác giữa photon và
phonon càng nhiều làm cho sóng Stoke có cường độ tăng dần đồng thời làm cho
sườn trước của sóng bơm bị suy thoái.
Thông thường sóng mới sinh ra có vận tốc lớn hơn sóng bơm. Do đó khi cự ly
truyền dẫn tăng thì khoảng cách giữa hai sóng cũng tăng lên làm cho năng lượng
sóng bơm chủ yếu chuyển vào sườn sau của sóng Stoke nên sóng mới tạo thành sẽ
có phần đuôi kéo dài như trên hình 3.7.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Phụ lục
Sự chênh lệch vận tốc giữa sóng bơm và sóng Stoke có thể thấy rõ trên hình
3.8, khi cự ly truyền dẫn tăng thì khoảng cách giữa hai sóng tăng.
Hình 3.8- Sóng bơm và sóng Stoke ở các cự ly truyền dẫn khác nhau.
Khi độ dài của sợi đủ lớn thì khoảng cách giữa hai sóng rất lớn, lúc này sóng
bơm không tác động đến sóng Stoke nữa làm cho năng lượng của sóng Stoke
không tăng lên(bão hoà). Tuy nhiên sóng Stoke cũng tương tác với các Phonon làm
cho năng lượng của sóng Stoke bị giảm dần khi cự ly truyền dẫn tăng.
Sự dịch tần của sóng Stoke gây ra bởi sóng bơm có thể được giải thích thông
qua hình 3.8. Ban đầu cự ly truyền dẫn nhỏ làm sóng bơm tương tác với cả sườn
trước và sườn sau của sóng Stoke (hình 3.8) làm cho sườn trước của sóng Stoke bị
dịch về phía tần số thấp và sườn sau của sóng Stoke dịch về phía tần số cao. Khi cự
ly truyền dẫn tăng sóng Stoke lan truyền nhanh hơn sóng bơm nên chỉ có sườn
trước của sóng bơm tương tác với sườn sau của sóng Stoke. Chính điều này làm
cho phổ của sóng Stoke thoải dần ở phía tần số thấp và bị thu hẹp ở vùng tần số
Đồ án tốt nghiệp Đại học Phụ lục
cao và có dạng như trên hình 3.7. Khi cự ly truyền dẫn đủ lớn thì ảnh hưởng của
sóng bơm lên sóng Stoke bị bão hoà làm cho phổ của sóng Stoke gần như không bị
mở rộng thêm.
Ta cũng có thể ước lượng gần đúng khoảng cách mà tại đó hiện tượng bão hoà
bắt đầu xảy ra. Từ phương trình (1.54) ta có hệ số khuyếch đại phụ thuộc thời gian
như sau:
g P
G exp(z. s . p erf erf ( ) (0.6)
s 2 2
Trong đó:
zd z
= (0.7)
T0 T0
Từ hai phương trình (3.13) ta thấy Gs phụ thuộc hoàn toàn vào hàm
erf erf ( ) và đạt giá trị lớn nhất khi 3 hay là :
z
3 z 3LW (0.8)
LW
Vậy cường độ sóng Stoke đạt trạng thái bão hoà tại z 3LW .Nếu Pp=100W,
2
p 1 m ,T0 100ps, Aeff 50m ta tính được LW 65m z 3LW 200m .
Đồ án tốt nghiệp Đại học Phụ lục
Hình 3.9- Phổ (a) và dạng trên miền thời gian (b) của sóng bơm với các thông
2
số Pp 100 W, p 1 m ,T0 100ps, Aeff 50m tại z=500 m.
Khác hẳn với sóng Stoke phổ của sóng bơm không bị ảnh hưởng bởi sóng Stoke
mà chỉ bị ảnh hưởng do hiệu ứng điều chế tự dịch pha (SPM) [1]. Đồng thời dạng
của sóng bơm trên miền thời gian cũng gần như không đổi dọc theo cự ly truyền
dẫn.
3.3.3 Đặc tuyến công suất
Hình (3.10) là kết quả mô phỏng quá trình chuyển từ công suất bơm sang công
suất tín hiệu trên sợi quang dài 3 km với hệ số suy hao là 0.2 dB/km, công suất
bơm Pp=10 W. Kết quả này thu được từ việc giải hệ hai phương trình (2.19) và
(2.20). Để giải chính xác hệ hai phương trình này, chương trình mô phỏng sử dụng
hàm ode45 có sẵn trong Matlab cho phép giải hệ phương trình vi phân cấp 1.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Phụ lục
Hình 3.10-Quá trình chuyển đổi từ công suất bơm sang công suất tín hiệu gây ra
bởi hiệu ứng tán xạ Raman kích thích.