Đề tài Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng đội ngũ nhà giáo, thực hiện giáo dục toàn diện

Chúng ta đang sống những thập niên đầu tiên của thế kỷ XXI- Thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Đặc trưng nổi bật của nền kinh tế tri thức là quá trình phát triển kinh tế không còn dựa nhiều vào tài nguyên thiên nhiên, mà dự chủ yếu vào tri thức - kết quả sáng tạo của bộ óc con người và khoa học - công nghệ. Trong xã hội kinh tế tri thức, nhân tài và con người có tri thức trở thành nguồn tài nguyên số một của mỗi Quốc gia. Con người vừa là mục tiêu , vừa là động lực của sự phát triển. Đấùt nước ta tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế quy mô hơn, sâu sắc hơn, tồn diện hơn. Tồn cầu hóa là một xu thế khách quan, lôi cuốn mọi quốc gia tham gia, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, cạnh tranh kinh tế ngày càng quyết liệt hơn, các ngành nghề cần sử dụng lao động có tay nghề và trình đọ cao để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. “ Khoa học – công nghệ, giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu”, giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học – công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa là yếu tố cơ bản cho sự nghiệp phát triển nhanh, bền vững và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc và năng lực các thế hệ trẻ. Chính vì vậy đòi hỏi giáo dục phải đổi mới mạnh mẽ, tồn diện và mọi người quan tâm đến chất lượng giáo dục, đến nhân cách người học, đến cách tổ chức quá trình giáo dục và hệ thống giáo dục. Học sinh, sinh viên nói chung và học sinh, sinh viên sư phạm nói riêng là một nhóm xã hội có vai trò quyết định đến tương lai của đất nước. Những thay đổi trên tồn cầu cũng như trong nước đã có những tác động không nhỏ đến tư tưởng, phẩm chất đạo đức, năng lực trí tuệ, lối sống văn hóa của học sinh, sinh viên.

doc41 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2092 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng đội ngũ nhà giáo, thực hiện giáo dục toàn diện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thực trạng công tác quản lý học sinh, sinh viên trường CĐSP Nhà trẻ-Mẫu giáo TW2, nguyên nhân và giải pháp cải tiến”. PHẦN I : MỞ ĐẦU 1- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Chúng ta đang sống những thập niên đầu tiên của thế kỷ XXI- Thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Đặc trưng nổi bật của nền kinh tế tri thức là quá trình phát triển kinh tế không còn dựa nhiều vào tài nguyên thiên nhiên, mà dự chủ yếu vào tri thức - kết quả sáng tạo của bộ óc con người và khoa học - công nghệ. Trong xã hội kinh tế tri thức, nhân tài và con người có tri thức trở thành nguồn tài nguyên số một của mỗi Quốc gia. Con người vừa là mục tiêu , vừa là động lực của sự phát triển. Đấùt nước ta tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế quy mô hơn, sâu sắc hơn, tồn diện hơn. Tồn cầu hóa là một xu thế khách quan, lôi cuốn mọi quốc gia tham gia, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, cạnh tranh kinh tế ngày càng quyết liệt hơn, các ngành nghề cần sử dụng lao động có tay nghề và trình đọ cao để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. “ Khoa học – công nghệ, giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu”, giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học – công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa là yếu tố cơ bản cho sự nghiệp phát triển nhanh, bền vững và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc và năng lực các thế hệ trẻ. Chính vì vậy đòi hỏi giáo dục phải đổi mới mạnh mẽ, tồn diện và mọi người quan tâm đến chất lượng giáo dục, đến nhân cách người học, đến cách tổ chức quá trình giáo dục và hệ thống giáo dục. Học sinh, sinh viên nói chung và học sinh, sinh viên sư phạm nói riêng là một nhóm xã hội có vai trò quyết định đến tương lai của đất nước. Những thay đổi trên tồn cầu cũng như trong nước đã có những tác động không nhỏ đến tư tưởng, phẩm chất đạo đức, năng lực trí tuệ, lối sống văn hóa của học sinh, sinh viên. Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp Hành TW khóa IX xác định cho tồn Đảng, tồn dân mà nòng cốt là đội ngũ giáo viên và cán bộ giáo dục, từ nay đến năm 2010, cần đặc biệt tập trung vào các nhiệm vụ, trong đó, về nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục là phải: “ Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng đội ngũ nhà giáo, thực hiện giáo dục toàn diện, đặc biệt chú trọng giáo dục tư tưởng chính trị, nhân cách, đạo đức, lối sống cho người học, tăng cường phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội”. Công tác học sinh, sinh viên nói chung và công tác quản lý học sinh, sinh viên của các nhà trường đào tạo có nhiệm vụ tổ chức và quản lý học sinh, sinh viên thực hiện các nội quy, quy chế, các chế độ chính sách, tổ chức các hoạt động giáo dục, các phong trào học tập và rèn luyện. Việc định hướng những giá trị đúng đắn, góp phần xây dựng thế hệ trẻ có tư tưởng, tình cảm cao đẹp, có hành động tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và rèn luyện là công việc chủ yếu, thiết thực và có vị trí đặc biệt quan trọng góp phần đào tạo nguồn lực con người có chất lượng – nhân tố quyết định đối với phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững. Trong tình hình hiện nay, đất nước đang hội nhập với khu vực và quốc tế. Quan hệ hợp tác, giao lưu và hội nhập văn hóa – giáo dục của nhà trường với các đơn vị trong ngành, trong xã hội, với các nước được mở rộng. Công tác quản lý và giáo dục học sinh, sinh viên, đặc biệt đối với sinh viên sư phạm có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giáo dục - đào tạo của nhà trường và xã hội. Là một cán bộ công chức trong ngành giáo dục, thực hiện nhiệm vụ chức trách được giao và tham dự lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý khoa phòng tại Nha Trang, nhận thức được trách nhiệm của mình, tôi chọn đề tài: “ Thực trạng công tác quản lý học sinh, sinh viên trường CĐSP Nhà trẻ-Mẫu giáo TW2, nguyên nhân và giải pháp cải tiến”. 2- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: - Nhằm hệ thống hóa nội dung công tác quản lý học sinh,sinh viên nhà trường. - Phản ánh thực trạng công tác quản lý học sinh, sinh viên trường CĐSP Nhà trẻ - Mẫu giáo TW2, xác định các nguyên nhân hạn chế – tồn tại. - Đề xuất một số giải pháp cải tiến công tác tổ chức và quản lý học sinh, sinh viên sư phạm đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển nhà trường và đất nước. 3- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý học sinh, sinh viên trường CĐSP Nhà trẻ - Mẫu giáo TW2. - Từ đó xác định một số nguyên nhân tồn tại, hạn chế và đề xuất các giải pháp, biện pháp cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý học sinh, sinh viên. 4- ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU: - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý học sinh, sinh viên trường CĐSP Nhà trẻ- Mẫu giáo TW2, nguyên nhân hạn chế và giải pháp cải tiến. - Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý học sinh, sinh viên trường CĐSP Nhà trẻ- Mẫu giáo TW2. 5- PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Công tác quản lý học sinh, sinh viên của phòng Công tác Chính trị – Quản lý sinh viên, Trường CĐSP Nhà trẻ - Mẫu giáo TW2 từ năm 2002 đến nay. 6- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi vận dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau : 6.1- Phương pháp nghiên cứu sưu tầm tài liệu lí luận: Nhằm khai thác những vấn đề liên quan đến đề tài qua các tài liệu, sách, các văn bản, nội quy quy chế… 6.2- Phương pháp quan sát: Quan sát những hoạt động, những biện pháp tổ chức thực hiện công tác quản lý học sinh, sinh viên trong nhà trường… 6.3- Phương pháp thống kê: Bằng hệ thống các báo cáo của các đơn vị nhà trường, các phòng, khoa về công tác quản lý học sinh, sinh viên các năm học. 6.4- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của Ban giám hiệu, Phòng Công tác Chính trị – Quản lý sinh viên từ đó đề xuất các giải pháp cải tiến cho hợp lý… -------------------------------- PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1- Lý luận về Công tác quản lý : Xã hội lồi người phát triển từ bầy đàn nguyên thủy đến thế kỷ 18 đã xuất hiện việc phân chia lao động từng công đoạn trong xưởng thợ làm năng xuất lao động tăng lên nhiều lần. Đầu thế kỷ 20, khoa học kỹ thuật và lực lượng lao động phát triển mạnh, sự xuất hiện của hợp tác và phân công lao động đòi hỏi có người, nhóm người làm các hoạt động tổ chức, phối hợp, điều khiển, kiểm tra … hoạt động của mọi người đó chính là hoạt động quản lý. Hợp tác và phân công lao động là một tất yếu và cần thiết để xã hội lồi người tồn tại và phát triển với các mục tiêu và khả năng thực hiện được các mục tiêu chung của tổ chức. Theo Henry Fayol: “ Quản lý – nghĩa là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm tra”. - Theo Marx: Quản lý là dạng đặc biệt của lao động sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất xã hội để hồn thiện chức năng quản lý của quá trình lao động đó. Lao động quản lý là lao động mang tính gián tiếp, đối tượng là thông tin, phương tiện là tư duy và tri thức khoa học, sản phẩm là chất lượng các quyết định quản lý. Lao động quản lý là lao động phức tạp, đa dạng và biến hóa. Quản lý bao gồm 2 bộ phận gắn bó khăng khít với nhau gồm: Bộ phận quản lý và bộ phận bị quản lý ở một thời điểm nhất định. Mối quan hệ trong quản lý luôn diễn ra sự tương tác và liên hệ qua lại với nhau và với các quan hệ xã hội khác. - Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật Khoa học là hệ thống tri thức tích lũy trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh, phản ánh những quy luật khách quan của thế giới bên ngồi cũng như hoạt động tinh thần của cao người, giúp con người có khả năng cải tạo thế giới hiện thực, khoa học quản lý là một bộ phận tri thức đã được tích lũy qua nhiều năm, một khoa học tổng hợp, thừa hưởng kết quả từ các ngành khoa học khác như : Triết học, tốn học, kinh tế học, điều khiển học … Khoa học quản lý là môn khoa học về công việc quản lý trong một tổ chức, khái quát hóa và tổng hợp các kinh nghiệm quản lý thành nguyên tắc và lý thuyết cung cấp cho các nhà quản lý các tri thức nhằm phân tích đánh giá và nhận diện bản chất các vấn đề, giúp nhà quản lý suy nghĩ có hệ thống trước các vấn đề phát sinh, trang bị cho họ những phương pháp khoa học và kỹ thuật cần thiết để giải quywts các vấn đề trong thực tiễn quản lý. Quản lý là một khoa học nhưng đồng thời cũng là một nghệ thuật. Nhà quản lý khi giải quyết các nhiệm vụ quản lý phải biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, phải biết đổi mới cho phù hợp với những hồn cảnh mới, điều kiện mới, xây dựng môi trường lao động có lòng nhân ái, nét đẹp văn hóa trong quan hệ con người. Phải biết giao tiếp, động viên, thúc đẩy bộ phận bị quản lý nỗ lực làm việc đạt hiệu quả. 2- Công tác quản lý Nhà nước: Khi sản xuất và xã hội phát triển đến một mức độ nhất định hình thành hình thái nhà nước với bộ máy nhà nước để thực hiện quyền lực của mình. Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động tổ chưc và điều hành để thực hiện quyền lực nhà nước. Đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. 3- Công tác Quản lý nhà nước về giáo dục: Là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và đào tạo do các cơ quan quản lý giáo dục của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ về giáo dục và đào tạo do nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu học tập của nhân dân, điều hành, điều chỉnh tồn bộ các hoạt động giáo dục – đào tạo trong phạm vi tồn xã hội. 4- Công tác quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với công tác HSSV trong phạm vi cả nước, phối hợp với các ngành, các cấp hữu quan xây dựng và ban hành các chủ trương, chính sách, các văn bản pháp quy, chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra các trường thực hiện. Theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo Giáo dục và Đào tạo, các ngành có trường đào tạo và các Sở Giáo dục và Đào tạo có quyền và có trách nhiệm cụ thể hóa công tác HSSV cho phù hợp với đặc điểm đào tạo của ngành, của địa phương, tiến hành chỉ đạo, kiểm tra công tác HSSV tại các trường thuộc quyền quản lý của mình. Để tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, bên cạnh việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, các trường cần tăng cường công tác giáo dục tồn diện cho học sinh, sinh viên, đặc biệt chú trọng giáo dục tư tưởng chính trị, nhân cách, đạo đức, lối sống, nâng cao thể lực cho người học như tinh thần của kết luận Hội nghị lần thứ sáu ban chấp hành Trung ương khóa IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và phương hướng giáo dục – đào tạo đến năm 2010. 5- Công tác quản lý của các trường đào tạo: Chịu sự chỉ đạo và quản lý thống nhất theo ngành của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác HSSV, chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản, đồng thời chịu sự chỉ đạo của chính quyền địa phương nơi trường đứng chân đối với một số công việc có liên quan đến học sinh, sinh viên. 6- Công tác quản lý học sinh, sinh viên: Công tác quản lý học sinh, sinh viên ở các trường đào tạo do Phòng ( Bộ phận) công tác học sinh, sinh viên phụ trách, có trách nhiệm tham mưu và giúp Hiệu trưởng theo dõi, tổng hợp, đề xuất ý kiến trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng, tổ chức các hoạt động rèn luyện và quản lý học sinh, sinh viên của trường theo các nhiệm vụ được quy định. II. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI 1.– Luật giáo dục Nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam năm 2005. Luật giáo dục 2005 quy định nội dung quản lý nhà nước về giáo dục được Quốc hội khóa XI tại kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20/5/2005 có hiệu lực thi hành từ 1/1/2006. Luật giáo dục 2005 thể chế hóa đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng về phát triển sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ mới: Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục mà nòng cốt là đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý nhằm tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục và quản lý giáo dục theo hướng “ chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” góp phần thực hiện công bằng xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng xã hội học tập. Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 2 – Điều lệ trường cao đẳng – Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2003. Điều 9: Quy định nhiệm vụ của trường cao đẳng 1. Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, có năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm, có khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 2. Giữ gìn và phát triển những di sản và bản sắc văn hố dân tộc. 3. Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học Công nghệ, Luật Giáo dục và các quy định khác của pháp luật. 4. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong đội ngũ cán bộ giảng viên của trường. 5.Quản lý giảng viên, cán bộ,nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của trường đủ về số lượng, cân đối vềø cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu tuổi và giới. 6. Tuyển sinh và quản lý người học. 7.Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục 8. Tổ chức cho giảng viên, cán bộ , nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội. 9. Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật. 10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 3 – Quy chế Công tác học sinh, sinh viên 1993, sửa đổi bổ xung năm 2000 Điều 8: Quy định nhiệm vụ công tác học sinh, sinh viên 1. Tổ chức tiếp nhận HSSV trúng tuyển vào trường. Sắp xếp bố trí HSSV vào các lớp học theo đúng ngành nghề được tuyển chọn…. Xử lý những trường hợp HSSV không đủ điều kiện vào trường. Làm thẻ HSSV, thẻ Ký túc xá, thẻ thư viện cho HSSV. 2. Tổ chức khám sức khỏe cho HSSV mới vào trường, khám sức khỏe định kì cho HSSV trong thời gian học tập, xử lý những trường hợp không đủ tiêu chuẩn sức khỏe để học tập. Triển khai công tác bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể cho HSSV, phối hợp giải quyết các trường hợp HSSV, bị ốm đau, tai nạn, rủi ro. 3. Phối hợp với các phòng ban, tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân HSSV” vào đầu mỗi năm học, khóa học cho HSSV theo nội dung của Bộ GD&ĐT và nhà trường. 4. Phối hợp với các khoa tiến hành phân loại HSSV theo từng học kỳ, năm học và khóa học để thực hiện chế độ học bổng, trợ cấp xã hội và học phí cho HSSV. Kiến nghị biểu dương khen thưởng, kỉ luật đối với những học sinh, sinh viên. Giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến học sinh, sinh viên. 5. Căn cứ chế độ chính chính sách hiện hành, tổ chức xét cấp học bổng, trợ cấp xã hội, miễn giảm học phí cho HSSV. Đôn đốc việc thu học phí và kiến nghị xử lí những HSSV không đóng học phí đầy đủ theo quy định. 6. Phối hợp với phòng đào tạo tổ chức kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, chương trình học tập, thực tập, thi và kiểm tra học phần, môn học, học kỳ, xét lên lớp, thi tốt nghiệp cho các lớp, khóa học. 7. Phối hợp với phòng đào tạo và các khoa, phòng, ban liên quan tổ chức cho HSSV tham gia thi HSSV giỏi, nghiên cứu khoa học. 8. Trực tiếp hoặc phối hợp với các bộ phận chức năng được Hiệu trưởng ủy quyền thu nhận đơn xin ở nội trú, xem xét và bố trí chỗ ở trong kí túc xá, kiểm tra học sinh, sinh viên trong việc chấp hành quy chế KTX , kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm. 9. Phối hợp với Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội sinh viên và các phòng ban tổ chức và tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, TDTT, các câu lạc bộ và các hoạt động giải trí lành mạnh khác. Định kỳ tổ chức các cuộc tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa lãnh đạo nhà trường với học sinh, sinh viên. 10. Cùng với Phòng bảo vệ và ban quản lý KTX, chủ động phối hợp với chính quyền ở quận (huyện), phường(xã) nơi trường đóng trong việc giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội. Phối hợp xử lý nghiêm minh và kịp thời các vụ việc vi phạm. 11. Phối hợp với các phòng, ban giải quyết các thủ tục hành chính cho HSSV chuyển trường, chuyển ngành học và các thủ tục về việc bồi hồn kinh phí đào tạo và HSSV đang học xin đi định cư ở nước ngồi. 12. Tiến hành giới thiệu và tìm việc làm cho học sinh, sinh viên nghèo có khó khăn ngay trong qúa trình học tập. 13. Tiếp nhận và quản lý lưu học sinh nước ngồi đến học tập tại trường theo quy chế tiếp nhận và quản lý Lưu học sinh nước ngồi đến học tập tại Việt nam. 4 – Quy chế công tác học sinh, sinh viên nội trú năm 1997. Điều 5: Công tác HSSV nội trú đặt dưới sự chỉ đạo và quản lý thống nhất của Hiệu trưởng nhà trường. Hiệu trưởng có trách nhiệm chỉ đạo công tác HSSV nội trú theo đúng pháp luật và Quy chế công tác HSSV nội trú với những công tác chủ yếu: 1. Bổ nhiệm và miễn nhiệm Trưởng, Phó trưởng ban quản lý khu nội trú của trường. 2. Ban hành nội quy khu nội trú phù hợp với Quy chế và điều kiện của nhà trường. 3. Duyệt kế hoạch phân phối và sử dụng các nguồn thu của khu nội trú, kế hoạch xây dựng, tu bổ, nâng cấp, sửa chữa nhà ở, nhà ăn, các công trình của khu nội trú. 4. Quy định mức phí nội trú thích hợp với chất lượng phòng ở và điều kiện phục vụ trên nguyên tắc không nhằm mục đích kinh doanh. 5. Xét duyệt danh sách học sinh, sinh viên được miễn hoặc giảm phí nội trú. 6. Hàng năm công bố công khai số chỗ ở có thể tiếp nhận học sinh, sinh viên vào ở nội trú đối với từng khóa tuyển sinh. 7. Chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức ăn, ở, tự học, sinh hoạt khu nội trú. Tổ chức các hoạt động phục vụ đời sống văn hóa tinh thần cho học sinh, sinh viên nội trú. Phối hợp với chính quyền địa phương bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an tồn trong khu nội trú. 5 – Quy chế công tác học sinh, sinh viên ngoại trú năm 2002. Điều 4. Nội dung quản lý học sinh, sinh viên ngoại trú. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý học sinh, sinh viên ngoại trú đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu quy định tại Điều 3 của Quy chế này. Ban hành các quy định cụ thể của nhà trường về công tác học sinh, sinh viên ngoại trú phù hợp với các quy định của quy chế HSSV ngoại trú. Tổ chức bộ máy quản lý học sinh, sinh viên ngoại trú. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện công tác học sinh, sinh viên ngoại trú 6 – Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện học sinh, sinh viên năm 2002. Quy chế quy định nội dung đánh giá, căn cứ đánh giá, thang điểm, khung điểm, phân loại kết quả và quy trình đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các trường ĐH, CĐ, THCN hệ chính quy (sau đây gọi chung là Quy chế rèn luyện). 1. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các trường ĐH, CĐ, THCN nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Việc đánh giá KQRL của HSSV là việc làm thường xuyên ở các nhà trường. Quá trình đánh giá phải bảo đảm chính xác, công bằng, công khai và dân chủ. 3. Xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV là đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của từng HSSV theo các mức điểm đạt được trên các mặt : a. Ý thức học tập. b. Ý thức và kết quả chấp hành nội quy, quy chế trong nhà trường. c. Ý thức và kết quả tham gia các hoạt động chính trị – xã hội , văn hóa, văn nghệ, thể thao, phòng chống các tệ nạn xã hội. d. Phẩm chất công dân và quan hệ với cộng đồng. e. Ý thức và kết quả tham gia phụ trách lớp học sinh, si
Luận văn liên quan