Theo chương trình đào tạo ngành công nghệ thực phẩm, sinh viên sẽ thực hiện niên luận kỹ thuật thực phẩm. Việc thực hiện niên luận nhằm giúp sinh viên làm quen với việc thiết kế một thiết bị chế biến và lựa chọn vật liệu thích hợp. Đồng thời, niên luận này còn giúp sinh viên tổng hợp được kiến thức đã học ở các môn cơ sở.
Được sự hướng dẫn của Thầy Văn Minh Nhựt, tôi đã thực hiện niên luận kỹ thuật thực phẩm với đề tài:“Thiết kế hệ thống cô đặc 3 nồi dung dịch muối ăn”.
Xin chân thành cảm ơn Thầy Văn Minh Nhựt đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và truyền đạt những kinh nhiệm quý báu để tôi hoàn thành đồ án này.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong bộ môn Công nghệ thực phẩm đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đồ án này.
Trong quá trình làm đồ án tôi không tránh khỏi những sai lầm, thiếu sót.Vì vậy kính mong sự đóng góp nhiệt tình của quý Thầy, Cô và các bạn sinh viên để đồ án này được hoàn thiện thiện hơn.
60 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3549 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống cô đặc 3 nồi dung dịch muối ăn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Theo chương trình đào tạo ngành công nghệ thực phẩm, sinh viên sẽ thực hiện niên luận kỹ thuật thực phẩm. Việc thực hiện niên luận nhằm giúp sinh viên làm quen với việc thiết kế một thiết bị chế biến và lựa chọn vật liệu thích hợp. Đồng thời, niên luận này còn giúp sinh viên tổng hợp được kiến thức đã học ở các môn cơ sở.
Được sự hướng dẫn của Thầy Văn Minh Nhựt, tôi đã thực hiện niên luận kỹ thuật thực phẩm với đề tài:“Thiết kế hệ thống cô đặc 3 nồi dung dịch muối ăn”.
Xin chân thành cảm ơn Thầy Văn Minh Nhựt đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và truyền đạt những kinh nhiệm quý báu để tôi hoàn thành đồ án này.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong bộ môn Công nghệ thực phẩm đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đồ án này.
Trong quá trình làm đồ án tôi không tránh khỏi những sai lầm, thiếu sót....Vì vậy kính mong sự đóng góp nhiệt tình của quý Thầy, Cô và các bạn sinh viên để đồ án này được hoàn thiện thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 22 tháng 6 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Liêu Diệu An
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1. Nhiệt độ và áp suất hơi của mỗi nồi 6
Bảng 2. Tổn thất nhiệt độ do nồng độ tăng cao 7
Bảng 3. Bảng tóm tắt tổn thất nhiệt độ do áp suất thủy tĩnh 9
Bảng 4. Tổn thất chung trong hệ thống cô đặc 9
Bảng 5: Nhiệt dung riêng của dung dịch muối 10
Bảng 6. Các thông số về năng lượng 11
Bảng 7. Lượng nhiệt do hơi cung cấp 13
Bảng 8. Nhiệt tải riêng q1 phía hơi ngưng 15
Bảng 9. Hệ số cấp nhiệt theo nhiệt độ sôi 16
Bảng 10. Nhiệt tải riêng q2 phía dung dịch sôi 16
Bảng 11. Bề mặt truyền nhiệt 17
Bảng 12. Kích thước buồng bốc 18
Bảng 13. Kích thước các ống dẫn 20
Bảng 14. Bảng tóm tắt thiết bị chính 20
Bảng 15. Kích thước cơ bản của thiết bị ngưng tụ Baromet 24
Bảng 16. Tổng hợp chiều dày buồng đốt, buồng bốc 46
Bảng 17. Thể tích thép 48
Bảng 18. Thể tích vỉ ống.................................................................................................49
Bảng 19 Khối lượng đáy và nắp thiết bị 49
Bảng 20. Khối lượng nước 50
Bảng 21. Chân thép đối với thiết bị thẳng đứng 51
Bảng 22 . Mối ghép bích nối các bộ phận của thiết bị và ống dẫn 51
Bảng 23. Mối ghép bích giữa thân với đáy và nắp 52
QUY ƯỚC KÝ HIỆU
Để đơn giản trong việc chú thích tài liệu, quy ước ký hiệu như sau:
- [AI – x] – Sổ tay quá trình và thiết bị Công nghệ hóa chất, tập 1. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
- [AII – x] – Sổ tay quá trình và thiết bị Công nghệ hóa chất, tập 2. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
- [B – x] – Sổ tay thiết kế thiết bị hóa chất và chế biến thực phẩm đa dụng, T.S Phan Văn Thơm.
Với: x: số trang
Số chỉ công thức, bảng, hay địa chỉ trang web được ghi trong dấu ( )
chương 1. GIỚI THIỆU
Yêu cầu
Thiết kế hệ thống cô đặc dung dịch nước muối loại liên tục ba nồi, buồng đốt trong, ống ngang ; nâng nồng độ chất khô hòa tan của dung dịch từ 8% lên 26% với lưu lượng sản phẩm là 1200 kg/h.
Tổng quan về muối ăn
Muối ăn là một khoáng chất, được con người sử dụng như một thứ gia vị, có thành phần chính là Natri Clorua (NaCl).
Tổng quan và thuộc tính của NaCl (ở 25 °C):
Danh pháp IUPAC: Natri Clorua
Công thức phân tử: NaCl
Phân tử gam: 58,4 g/mol
Pha: rắn
Nhiệt độ nóng chảy: 801 °C
Điểm sôi: 1465 °C
Có rất nhiều dạng muối ăn: muối thô, muối tinh, muối iốt. Muối ăn là một chất rắn có dạng tinh thể, có màu từ trắng tới có vết của màu hồng hay xám rất nhạt, thu được từ nước biển hay các mỏ muối.
Muối ăn có vị mặn, vị của muối là một trong những vị cơ bản.
Muối ăn rất cần thiết cho sự sống của mọi cơ thể sống. Muối ăn tham gia vào việc điều chỉnh độ chứa nước của cơ thể (cân bằng lỏng).
Muối được dùng làm chất bảo quản thực phẩm (ướp cá, thịt để tránh bị ươn …). Ngoài ra, muối ăn còn được dùng trong các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp hóa chất.
Giới thiệu sơ lược về quá trình và thiết bị cô đặc
1.3.1 Giới thiệu chung về quá trình cô đặc
Cô đặc là quá trình làm tăng nồng độ chất rắn hòa tan trong dung dịch bằng cách tách bớt một phần dung môi qua dạng hơi.
Quá trình cô đặc có thể tiến hành bằng phương pháp nhiệt hay phương pháp lạnh. Đối với sản phẩm thực phẩm, cô đặc là quá trình làm đậm đặc dung dịch bằng phương pháp nhiệt (đun sôi). Do đó, ở đây chỉ đề cập đến phương pháp nhiệt.
Khi cô đặc bằng phương pháp nhiệt, dưới tác dụng của nhiệt độ, dung môi chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi khi áp suất riêng phần của nó bằng áp suất mặt thoáng chất lỏng (tức là khi dung dịch sôi), sau đó dung môi lỏng sẽ bay hơi ra khỏi dung dịch. Hơi của dung môi được tách ra trong quá trình cô đặc được gọi là hơi thứ. Hơi thứ ở nhiệt độ cao có thể dùng để đun nóng cho một thiết bị khác, nếu dùng hơi thứ để đun nóng một thiết bị ngoài hệ thống cô đặc thì gọi là hơi phụ.
Truyền nhiệt trong quá trình cô đặc có thể thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp, khi truyền nhiệt trực tiếp thường dùng khói lò cho tiếp xúc với dung dịch, còn truyền nhiệt gián tiếp thường dùng hơi bão hòa để đốt nóng.
Quá trình cô đặc có thể thực hiện ở các áp suất khác nhau, khi làm việc ở áp suất thường thì có thể dùng thiết bị hở, khi làm việc ở áp suất khác (chân không hoặc áp suất dư) thì dùng thiết bị kín.
Quá trình cô đặc có thể tiến hành liên tục hay gián đoạn trong thiết bị một nồi hoặc nhiều nồi.
Khi cô đặc một nồi, nếu muốn sử dụng hơi thứ để đốt nóng lại thì phải nén hơi thứ đến áp suất của hơi đốt (gọi là thiết bị có bơm nhiệt).
Khi cô đặc nhiều nồi thì dung dịch đi từ nồi nọ sang nồi kia, hơi thứ của nồi trước làm hơi đốt cho nồi sau.
Quá trình cô đặc thường được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp hóa chất thực phẩm như cô đặc muối, đường, sữa, cà chua, ớt …làm tăng chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, cô đặc còn có tác dụng bảo quản, hạn chế sự phát triển của vi sinh vật.
1.3.2 Phân loại
Có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng tổng quát lại cách phân loại theo đặc điểm cấu tạo sau là dễ dàng và tiêu biểu nhất:
Các thiết bị cô đặc được chia làm 6 loại thuộc 3 nhóm chủ yếu sau đây:
- Nhóm 1: Dung dịch đối lưu tự nhiên.
+ Loại 1: Có buồng đốt trong; có thể có ống tuần hoàn trong hay ống tuần hoàn ngoài.
+ Loại 2: Có buồng đốt ngoài.
- Nhóm 2: Dung dịch đối lưu cưỡng bức (tuần hoàn cưỡng bức)
+ Loại 3: Có buồng đốt trong, có ống tuần hoàn ngoài.
+ Loại 4: Có buồng đốt ngoài, có ống tuần hoàn ngoài.
- Nhóm 3: Dung dịch chảy thành màng mỏng.
+ Loại 5: Màng dung dịch chảy ngược lên, có thể có buồng đốt trong hay ngoài.
+ Loại 6: Màng dung dịch chảy xuôi, có thể có buồng đốt trong hay ngoài.
CHƯƠNG 2. THIẾT BỊ CHÍNH
Cân bằng vật liệu
2.1.1 Lượng nước bốc hơi của cả hệ thống (hơi thứ )
Gọi :
Gđ , Gc , W lần lượt là lưu lượng dung dịch ban đầu, sản phẩm cuối và tổng lượng hơi thứ (kg/h).
xđ, xc là nồng độ chất khô trong dung dịch ban đầu và trong sản phẩm cuối (% khối lượng).
Gđ xđ
W
Gc xc
Cô đặc
Chọn căn bản tính là 1 giờ.
Cân bằng vật chất tổng quát:
Gđ = Gc + W
Cân bằng vật chất đối với cấu tử chất khô:
Gđ.xđ = Gc.xc
Ta có: xđ = 8% = 0,08
xc = 26% = 0,26
Gc = 1200
Þ Gđ = .Gc = .1200 = 3900 kg/h
Þ W = Gđ – Gc = 3900 – 1200 = 2700 kg/h
2.1.2 Lượng hơi thứ phân bố trong từng nồi
Gọi W1, W2, W3 lần lượt là lượng hơi thứ bốc lên ở nồi 1, nồi 2 và nồi 3 (kg/h)
Ta có: W1 + W2 + W3 = 2700 kg/h
Giả sử tỷ lệ lượng hơi thứ của từng nồi W1:W2:W3 = 1,1:1,05:1, sau khi tính toán thực tế ta sẽ tìm được W1, W2 và W3 và so sánh với W1, W2, W3 theo giả thuyết ban đầu. Nếu sai số giữa lượng hơi thứ thực tế và lượng hơi thứ lý thuyết < 5% là được.
Þ W1 = 942,86 kg/h
W2 = 900 kg/h
W3 = 857,14 kg/h
2.1.3 Tính nồng độ của dung dịch trong từng nồi
W
G2, x2
W
Gđ, xđ
G1, x1
Nồi 1
Nồi 2
Nồi 3
Gc, xc
W
G1: khối lượng dung dịch ra khỏi nồi 1 trong 1 giờ (kg/h)
x1 : nồng độ của dung dịch khi ra khỏi nồi 1 (% khối lượng)
- Nồng độ dung dịch ra khỏi nồi 1:
Cân bằng vật chất tổng quát:
G1 = Gđ – W1 = 3900 – 942,86 = 2957,14 kg/h
Cân bằng vật chất đối với cấu tử chất khô:
Gđ.xđ = G1.x1
Þ x1 = .xđ = . 0,08 = 0,1055 = 10,55%
- Nồng độ dung dịch ra khỏi nồi 2 (x2):
Cân bằng vật chất tổng quát:
G2 = G1 – W2 = 2957,14 – 900 = 2057,14 kg/h
Cân bằng vật chất đối với cấu tử chất khô:
G1.x1 = G2.x2
Þ x2 = .x1 = . 0,1055 = 0,1517 = 15,17%
- Nồng độ dung dịch ra khỏi nồi 3 (x3):
G3 = Gc = 1200 kg/h
Nồng độ của dung dịch khi ra khỏi nồi 3 chính là nồng độ sản phẩm cuối.
x3= xc = 26%
Nồng độ trung bình nồi 1:
Nồng độ trung bình nồi 2:
Nồng độ trung bình nồi 3:
2.2 Cân bằng nhiệt lượng
2.2.1 Xác định áp suất và nhiệt độ mỗi nồi
+ Chọn áp suất hơi đốt Phđ1 = 1,461 atm ứng với nhiệt độ hơi đốt Thđ1 = 110 oC
+ Áp suất trong thiết bị ngưng tụ Png = 0,1258 atm ứng với nhiệt độ Tng = 50 oC
Dựa vào các dữ kiện trên và [B – 39] – II -7 ta xác định được áp suất của hơi đốt và nhiệt độ của hơi thứ.
Bảng 1. Nhiệt độ và áp suất hơi của mỗi nồi
Loại
Nồi 1
Nồi 2
Nồi 3
Tháp ngưng tụ
P (at)
T (0C)
P (at)
T (0C)
P (at)
T (0C)
P (at)
T (0C)
Hơi đốt
1,461
110
0,9817
98,5
0,5425
83,1
0,1258
50
Hơi thứ
1,016
99,5
0,5709
84,1
0,1258
51
Nhiệt độ hơi đốt nồi sau bằng nhiệt độ hơi thứ nồi trước trừ đi 1 oC (do tổn thất nhiệt trên đường ống), còn nhiệt độ hơi thứ của nồi cuối cùng bằng nhiệt độ ở thiết bị ngưng tụ cộng thêm 1 oC.
2.2.2 Xác định tổng tổn thất nhiệt độ ΣΔ
2.2.2.1 Tổn thất nhiệt do nồng độ nâng cao (Δ’)
Δ’ được xác định theo công thức gần đúng của Tisencô:Δ’ = Δ0’.f , oC - Với: f =16,2. [AII – 59] – (VI.10)
Trong đó:
Δo’: tổn thất nhiệt độ ở áp suất thường ( Δo’ có thể được tra từ [AII – 60] theo nồng độ cuối và ứng với nhiệt độ hơi thứ).
f: hệ số hiệu chỉnh vì thiết bị cô đặc thường làm việc ở áp suất khác với áp suất thường.
r :ẩn nhiệt hóa hơi của dung môi ở áp suất làm việc, ( J/kg ). [B-39]
Tm: nhiệt độ của dung môi nguyên chất ở áp suất làm việc ( bằng nhiệt độ hơi thứ) , K.
Dựa vào các dữ kiện trên và sổ tay Quá trình và thiết bị Công nghệ hóa chất tập 2, ta xác định được tổn thất nhiệt độ do nồng độ tăng cao.
Bảng 2. Tổn thất nhiệt độ do nồng độ tăng cao
Đại lượng
xtb (%)
Tht (0C)
D’o (0C )
f
D’ (0C)
ΣD’
Nồi 1
9,23
99,5
1,75
0,997
1,74
1,383
Nồi 2
12,86
84,1
2,62
0,9
2,36
Nồi 3
20,59
51
5,06
0,716
3,62
(D’o tra từ sổ tay Quá trình và thiết bị Công nghệ hóa chất tập 2)
2.2.2.2 Tổn thất nhiệt độ do áp suất thủy tĩnh tăng cao, Δ’’
Áp suất hơi thứ dung dịch thay đổi theo chiều sâu của dung dịch: Ở trên bề mặt dung dịch thì bằng áp suất hơi trong buồng bốc, còn ở đáy thì bằng áp suất trên bề mặt cộng với áp suất thủy tĩnh của cột dung dịch kể từ đáy ống. Trong tính toán ta thường tính theo áp suất trung bình của dung dịch.
Ta có công thức tính áp suất trung bình của dung dịch như sau:
Ptb = P’ + ΔP , N/m2
ΔP = (h1 +).ρs.g, N/m2 [AII – 60] – (VI.12)
ρs = , kg/m3
Với: P’: áp suất hơi trên bề mặt dung dịch ( bằng áp suất hơi thứ) , N/m2.
ΔP : áp suất thủy tĩnh kể từ mặt dung dịch đến giữa ống , N/m2
h1 : chiều cao của lớp dung dịch sôi kể từ miệng trên ống truyền nhiệt đến mặt thoáng của dung dịch, m
h2 : chiều cao của dung dịch chứa trong ống truyền nhiệt, m
ρs : khối lượng riêng của dung dịch khi sôi, kg/m3
g : gia tốc trọng trường, g = 9,81 m/s2
Nếu biết được áp suất thủy tĩnh ta sẽ tính được áp suất trung bình (Ptb) ở từng nồi.
- Nồi 1: Ptb1 = Pht1 + ΔP1 , N/m2
- Nồi 2: Ptb2 = Pht2 + ΔP2 , N/m2
- Nồi 2: Ptb3 = Pht3 + ΔP2 , N/m2
Nhiệt độ tổn thất do áp suất thủy tĩnh ở các nồi bằng hiệu số giữa nhiệt độ trung bình (Ttb) và nhiệt độ của dung dịch trên mặt thoáng (Tmt).
- Nồi 1: Δ1’’ = Ttb1 – Tmt
- Nồi 1: Δ2’’ = Ttb2 – Tmt
- Nồi 1: Δ3’’ = Ttb3 – Tmt
- Cả 2 nồi: ΣD’’= D’’1 + D’’2 + D’’3
Chọn chiều cao của lớp dung dịch sôi kể từ miệng trên ống truyền nhiệt đến mặt thoáng của dung dịch ở nồi 1,nồi 2 và nồi 3 bằng nhau: h1= 0,75 m
Chiều cao của dung dịch chứa trong ống truyền nhiệt: h2= 0,5 m.
Khối lượng riêng được tra dựa vào nồng độ trung bình và ứng với nhiệt độ hơi thứ từ sổ tay Quá trình và thiết bị Công nghệ hóa chất tập 1 [AII – 45] – (II - 57).
Bảng 3. Bảng tóm tắt tổn thất nhiệt độ do áp suất thủy tĩnh
Đại lượng
xtb (%)
Tmt (0C)
r
(kg/m3)
rs (kg/m3)
DP (N/m2)
Ptb
(atm)
Ttb
(0C)
D’’
(0C)
ΣD’’
(0C)
Nồi 1
9,23
99,5
1022,51
511,26
5010,35
1,0654
100,81
1,31
9,87
Nồi 2
12,86
84,1
1058,56
529,28
5186,94
0,6221
86,28
2,18
Nồi 3
20,59
51
1136,41
568,2
5568,36
0,1808
57,38
6,38
(Nhiệt độ trung bình Ttb tra [B – 39] – (II - 7) dựa vào áp suất trung bình Ptb)
2.2.2.3 Tổn thất nhiệt độ do sức cản thủy lực trong các ống dẫn, Δ’’’
Thường chấp nhận tổn thất nhiệt trên các đoạn ống dẫn hơi thứ từ nồi này sang nồi kia, từ nồi cuối đến thiết bị ngưng tụ là: Δ’’’ = 1 ÷ 1,5 oC [AII – 67]
Chọn Δ1’’’ = Δ2’’’ = 1oC
2.2.2.4 Tổn thất chung trong hệ thống cô đặc, ΣΔ
Bảng 4. Tổn thất chung trong hệ thống cô đặc
Nồi
D' (0C)
D'' (0C)
D''' (0C)
1
0,285
1,47
1
2
1,099
6,19
1
S
1,383
7,6567
2
2.2.3 Hiệu số nhiệt độ hữu ích Δthi và nhiệt độ sôi dung dịch
Hiệu số nhiệt độ hữu ích là hiệu số giữa nhiệt độ của hơi đốt và nhiệt độ sôi trung bình của dung dịch.
Nhiệt độ sôi
- Nhiệt độ sôi của dung dịch ở nồi 1:
Ts1 = Tht1 + Δ’1 + Δ’’1 = 103,55 oC
- Nhiệt độ sôi của dung dịch ở nồi 2:
Ts2 = Tht2 + Δ’2 + Δ’’2 = 89,64 oC
- Nhiệt độ sôi của dung dịch ở nồi 2:
Ts2 = Tht2 + Δ’2 + Δ’’2 = 62 oC
Hiệu số nhiệt độ hữu ích của mỗi nồi:
Δthi = Thđ – Ts , (oC) [AII – 67] – (VI.17)
Thđ: nhiệt độ hơi đốt mỗi nồi.
Ts: nhiệt độ sôi của dung dịch trong từng nồi.
- Đối với nồi 1:
Δthi1 = Thđ1 – Ts1 = 110 – 103,55 = 6,45 oC
- Đối với nồi 2:
Δthi2 = Thđ2 – Ts2 = 98,5 – 89,64 = 8,86 oC
- Đối với nồi 3:
Δthi3 = Thđ3 – Ts3 = 83,1 – 62 = 21,1 oC
Vậy tổng số nhiệt độ hữu ích: ∑∆thi = 6,45 + 8,86 + 21,1 = 36,41 oC
2.2.4 Xác định nhiệt dung riêng dung dịch
Giá trị nhiệt dung riêng của dung dịch muối được tra dựa vào nồng độ dung dịch từ (
Ta có :
Tđ , Ts1 ,Ts2 : nhiệt độ dung dịch ban đầu, ra khỏi nồi 1, ra khỏi nồi 2, ra khỏi nồi 3, ( oC ).
xđ , xtb1 , xtb2, xtb3: nồng độ dung dịch ban đầu, nồng độ của dung dịch ra khỏi nồi 1, nồi 2 và nồi 3 , ( % ).
Bảng 5: Nhiệt dung riêng của dung dịch muối
Dung dịch
x (%)
Ts (0C)
Nhiệt dung riêng (J/kg.độ)
Vào nồi 1
8
103,55
3786,6
Ra khỏi nồi 1
10,55
103,55
3672,3
Ra khỏi nồi 2
15,17
89,64
3516
Ra khỏi nồi 3
26
62
3196,4
2.2.5 Lượng hơi đốt và lượng hơi thứ mỗi nồi
Giả thiết:
Không lấy hơi phụ (toàn bộ hơi thứ nồi 1 làm hơi đốt cho nồi 2).Không có tổn thất nhiệt ra môi trường.
Bỏ qua nhiệt cô đặc (hay nhiệt khử nước).
Chọn nhiệt độ tham chiếu là 0 oC.
Phương trình cân bằng năng lượng:
- Nồi 1: D( iđ – Cn1θ1 ) = G1C1Ts1 – GđCđTđ + W1i1 (a)
- Nồi 2: W1( i1 – Cn2θ2 ) = G2C2Ts2 – G1C1Ts1 + W2i2 (b)
- Nồi 3: W2( i2 – Cn3θ3 ) = G3C3Ts3 – G2C2Ts2 + W3i3 (c)
Trong đó:
D : khối lượng hơi đốt cho hệ thống trong 1 giờ, kg/h
W1, W2 : khối lượng hơi thứ nồi 1, nồi 2 trong 1 giờ, kg/h
Gđ, G1, G2, G3 : khối lượng dung dịch ban đầu, ra khỏi nồi 1, ra khỏi nồi 2, ra kjỏi nồi 3 trong 1 giờ, kg/h
Cđ, C1, C2, C3: nhiệt dung riêng dung dịch ban đầu, ra khỏi nồi 1, ra khỏi nồi 2 và ra khỏi nồi 3, J/kg.độ
Tđ, Ts1, Ts2, Ts3: nhiệt độ dung dịch ban đầu, ra khỏi nồi 1, ra khỏi nồi 2 và ra khỏi nồi 3, 0C
iđ, i1, i2, i3: enthalpy hơi đốt vào nồi 1, hơi thứ nồi 1, hơi thứ nồi 2, hơi thứ nồi 3, J/kg
Cn1, Cn2, Cn3: nhiệt dung riêng nước ngưng nồi 1, nồi 2 và nồi 3, J/kg.độ
θ1, θ2, θ3: nhiệt độ nước ngưng nồi 1, nồi 2 và nồi 3 (bằng nhiệt độ hơi đốt của nồi 1, 2 và 3; nhiệt độ hơi đốt nồi 3 là nhiệt độ hơi thứ nồi 2, nhiệt độ hơi đốt nồi 2 là nhiệt độ hơi thứ nồi 1), oC
Ta có: W = W1 + W2 + W3 = 2700 kg/h (c)
Bảng 6. Các thông số về năng lượng
G, kg/h
x (%)
C, J/kg.độ
Ts,dd ,
oC
Thơi , oC
i,
J/kg
θ,
oC
Cn, J/kg.độ
Nhập liệu (đ)
3900
8
3786,6
105
110
2248000
Ra khỏi nồi 1
2957,14
10,55
3672,3
103,55
99,5
2281000
110
4230,89
Ra khỏi nồi 2
2057,14
15,17
3516
89,64
84,1
2370000
98,5
4216,92
Ra khỏi nồi 3
1200
26
3196,4
62
51
83,1
4201,59
Ghi chú:
- Cn được tra từ ( dựa vào nhiệt độ hơi đốt.
- i = r do hơi đốt là hơi nước bão hòa và tra từ [B – 39] - (II-7) theo nhiệt độ dung dịch tương ứng.
- Ts,dd là nhiệt độ của dung dịch tương ứng, 0C.
Thay các số liệu trong bảng 6 vào 2 phương trình cân bằng năng lượng (a), (b) và (c) ở trên. Giải hệ phương trình (a), (b) và (c) ta được:
Lượng hơi thứ bốc lên ở nồi 1 là: W1 = 912,84 kg/h
Lượng hơi thứ bốc lên ở nồi 2 là: W2 = 904,86 kg/h
Lượng hơi thứ bốc lên ở nồi 3 là: W3 = 882,3 kg/h
Lượng hơi thứ tiêu tốn chung là: D = 972,75 kg/h
2.2.6 Kiểm tra lại giả thiết phân bố hơi thứ ở các nồi
Công thức so sánh: < 5% thì chấp nhận
Trong đó:
WL: lượng hơi thứ giả thiết hay tính toán có giá trị lớn
Wn: lượng hơi thứ giả thiết hay tính toán có giá trị nhỏ
Nồi 1: = 3,18% < 5%
Nồi 2: = 0,54% < 5%
Nồi 2: = 2,85% < 5%
Vậy giả thiết ban đầu được chấp nhận.
Tính bề mặt truyền nhiệt
2.3.1 Lượng nhiệt do hơi đốt cung cấp
Q = D.r, W [B – 115]
D : lượng hơi đốt cho mỗi nồi, kg/h
r : ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi đốt mỗi nồi, J/kg
Bảng 7. Lượng nhiệt do hơi cung cấp
Nồi
D (kg/h)
Thđ (0C)
r, (J/kg)
Q, (W)
1
972,75
110
2234000
603645,4
2
912,84
98,5
2263900
592928
3
904,86
83,1
2301940
575485
(Nhiệt độ hơi đốt nồi 3 là nhiệt độ hơi thứ nồi 2, nhiệt độ hơi đốt nồi 2 là nhiệt độ hơi thứ nồi 1 )
2.3.2 Hệ số truyền nhiệt K của mỗi nồi
K = , W/m2.độ [B – 116] – (III.17)
qtb : nhiệt tải riêng trung bình, W/m2
Δthi : hiệu số nhiệt độ hữu ích tính theo lý thuyết, 0C
2.3.2.1 Nhiệt tải riêng trung bình
qtb = , W/m2 [B – 116]
q: nhiệt tải riêng do dẫn nhiệt qua thành ống đốt, W/m2
q1: nhiệt tải riêng phía hơi ngưng tụ, W/m2
q2: nhiệt tải riêng phía dung dịch sôi, W/m2
tbh: nhiệt độ hơi nước bão hòa dùng làm hơi đốt, oC
Ts: nhiệt độ sôi dung dịch, oC
tw1, tw2: nhiệt độ thành ống đốt phía hơi ngưng tụ, phía dung dịch sôi, oC
Δt1 = tbh – tw1, oC
Δt2 = tw2 – Ts, oC
Σr: tổng nhiệt trở của thành ống đốt, m2.độ/W
α1, α2: hệ số cấp nhiệt phía hơi ngưng tụ, phía dung dịch sôi, W/m2.độ
Ta có:
q = (tw1 – tw2)
q1 = α1.Δt1
q2 = α2.Δt2
Theo lý thuyết q = q1 = q2
Do chưa có các giá trị hiệu số nhiệt độ ta phải giả sử Δt1 để tính nhiệt tải riêng, sau đó kiểm tra lại bằng cách so sánh q1 và q2. Nếu kết quả so sánh nhỏ hơn 5% thì chấp nhận giả thiết.
2.3.2.2 Tổng nhiệt trở của thành ống đốt Σr
Σr = r1 + + r2 , m2.độ/W [AII – 3]
r1: nhiệt trở trung bình của hơi nước (có lẫn dầu nhờn)
r1 = 0,232.10-3 m2.độ/W [AII – 4]
r2: nhiệt trở trung bình lớp cặn bẩn
r2 = 0,387.10-3 m2.độ/W
δ: chiều dày thành ống đốt, m
λ: hệ số dẫn nhiệt của vật liệu làm ống đốt, W/m.độ
Chọn vật liệu làm ống truyền nhiệt bằng thép 304, tra bảng [AII – 313] – (VII.7) ta được: λ = 50 W/m.độ
Chọn : δ = 2,108 mm = 2,108.10-3 m
Đường kính ngoài: dng = 101,6 mm = 101,6.10-3 m
Đường kính trong: dtr = dng – 2.δ = 97,384.10-3 m
(
Vậy: Σr = r1 + + r2
Σr = 0,232.10-3 + + 0,387.10-3 = 0,000661 m2.độ/W
2.3.2.3 Hệ số cấp nhiệt α1, α2
a. α1 : hệ số cấp nhiệt phía hơi ngưng tụ, W/m2.độ
Trường hợp ngưng hơi bão hòa tinh khiết (không chứa khí không ngưng) trong ống ngang, hệ số cấp nhiệt được tính theo công thức:
W/m2.K
r : ẩn nhiệt hóa hơi, J/kg
ρ : khối lượng riêng nước ngưng, kg/m3
g = 9,81 m/s2
m: độ nhớt của nước ngưng, Pa.s
λ : hệ số dẫn nhiệt nước ngưng, W/m.K
d: đường kính ngoài của ống, m
tđ, tT1: nhđộ hơi đốt, nhiệt độ thành ống phía hơi ngưng tụ (bằng tw1), oC
Bảng 8. Nhiệt tải riêng q1 phía hơi ngưng
Nồi
thđ,
0C
Δt1,
0C
tw1,
0C
d, m
r,
J/kg
ρ, kg/m3
m, Pa.s
λ, W/m.K
α1, W/m2.độ
q1,
W/m2
1
110
0,128
109,872
0,1016
2234000
951
0,259
0,000684
26671,78
3413,99
2
98,5
0,248
98,252
0,1016
2263900
959,42
0,287
0,0006817
22149,13
5492,98
3
83,1
1,174
81,926
0,1016
2301940
969,82
0,34
0,0006769
14454,47
16969,54
Δt1 tự chọn, sau đó kiểm tra lại với thực tế, nếu tỉ lệ sai số < 5% thì chấp nhận. r= i, tra theo nhiệt đô hơi đốt từ [AII – 39] – (II - 7)
b. α2 : hệ số cấp nhiệt