Hệ thống thông tin địa lý (GIS - Geographic Information System) là một trong những ứng dụng rất có giá trị của công nghệ tin học trong ngành địa lý, địa chính, điều tra cơ bản, quy hoạch đô thị, cảnh báo môi trường Sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin đã đưa tin học thâm nhập sâu vào nhiều lĩnh vực khoa học và đời sống, mở ra một giai đoạn mới trong quá trình phát triển khoa học, đặc biệt là sự phát triển của hệ thống thông tin đất đai (LIS - Land Information System) – một hướng ứng dụng của GIS chuyên quản lý các dữ liệu đất đai.
Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất trong việc quản lý. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, khối lượng các thông tin về đất đai tăng lên rất nhanh và thay đổi liên tục. Các phương pháp quản lý thủ công đã bộc lộ rõ những nhược điểm của mình và không đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Bên cạnh đó, khai thác tìm kiếm thông tin đất đai là nhu cầu chính đáng và rất cần thiết đối với các cơ quan tổ chức và người dân. Do đó, việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai và công khai hóa thông tin trên mạng Internet là một vấn đề có tính thời sự cao.
Đứng trước yêu cầu thực tế đó, được sự hướng dẫn của TS. Trần Quốc Bình và các thầy cô trong khoa Địa lý tôi đã chọn lựa nghiên cứu đề tài: Thiết kế hệ thống thông tin đất đai phường Thượng Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
1. Mục tiêu nghiên cứu
Ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thông tin địa lý xây dựng hệ thông tin phục vụ công tác quản lý đất đai cấp cơ sở trên ví dụ ở phường Thượng Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về hệ thông tin đất đai.
- Điều tra, đánh giá nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin đất đai
- Nghiên cứu thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu đất đai cấp cơ sở.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa để tìm hiểu khu vực nghiên cứu và thu thập tài liệu.
- Phương pháp thiết kế có cấu trúc để thiết kế các mô hình quan hệ, mô hình chức năng của hệ thống.
- Phương pháp quản lý dữ liệu bằng GIS để thiết kế, tổ chức và phân tích các dữ liệu không gian cũng như thuộc tính.
- Kế thừa các kiến thức chuyên gia, nghiên cứu phân tích tổng hợp các tài liệu để tìm ra những đặc điểm chính liên quan đến dữ liệu đất đai và tổ chức xây dựng hệ thống.
27 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4530 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống thông tin đất đại phường Thượng Đình, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Hệ thống thông tin địa lý (GIS - Geographic Information System) là một trong những ứng dụng rất có giá trị của công nghệ tin học trong ngành địa lý, địa chính, điều tra cơ bản, quy hoạch đô thị, cảnh báo môi trường… Sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin đã đưa tin học thâm nhập sâu vào nhiều lĩnh vực khoa học và đời sống, mở ra một giai đoạn mới trong quá trình phát triển khoa học, đặc biệt là sự phát triển của hệ thống thông tin đất đai (LIS - Land Information System) – một hướng ứng dụng của GIS chuyên quản lý các dữ liệu đất đai.
Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất trong việc quản lý. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, khối lượng các thông tin về đất đai tăng lên rất nhanh và thay đổi liên tục. Các phương pháp quản lý thủ công đã bộc lộ rõ những nhược điểm của mình và không đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Bên cạnh đó, khai thác tìm kiếm thông tin đất đai là nhu cầu chính đáng và rất cần thiết đối với các cơ quan tổ chức và người dân. Do đó, việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai và công khai hóa thông tin trên mạng Internet là một vấn đề có tính thời sự cao.
Đứng trước yêu cầu thực tế đó, được sự hướng dẫn của TS. Trần Quốc Bình và các thầy cô trong khoa Địa lý tôi đã chọn lựa nghiên cứu đề tài: Thiết kế hệ thống thông tin đất đai phường Thượng Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
1. Mục tiêu nghiên cứu
Ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thông tin địa lý xây dựng hệ thông tin phục vụ công tác quản lý đất đai cấp cơ sở trên ví dụ ở phường Thượng Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về hệ thông tin đất đai.
- Điều tra, đánh giá nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin đất đai
- Nghiên cứu thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu đất đai cấp cơ sở.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa để tìm hiểu khu vực nghiên cứu và thu thập tài liệu.
- Phương pháp thiết kế có cấu trúc để thiết kế các mô hình quan hệ, mô hình chức năng của hệ thống.
- Phương pháp quản lý dữ liệu bằng GIS để thiết kế, tổ chức và phân tích các dữ liệu không gian cũng như thuộc tính.
- Kế thừa các kiến thức chuyên gia, nghiên cứu phân tích tổng hợp các tài liệu để tìm ra những đặc điểm chính liên quan đến dữ liệu đất đai và tổ chức xây dựng hệ thống.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
1.1. Khái niệm hệ thông tin đất đai (LIS)
Có nhiều định nghĩa về LIS đã được đề xuất, tuy nhiên cách hiểu tốt nhất được chấp nhận bởi Liên đoàn trắc địa quốc tế (FIG- Federation International des Geometres) thì hệ thông tin đất đai được định nghĩa như sau:
Hệ thống thông tin đất đai là một công cụ cho việc tạo quyết định về mặt pháp luật, hành chính, kinh tế, trợ giúp cho công tác quy hoạch và phát triển. Nó bao gồm một mặt là cơ sở dữ liệu lưu trữ những dữ liệu không gian tham chiếu có liên quan đến đất đai trong một vùng địa lý nhất định và một mặt là một tập hợp các quy trình và công nghệ để thu thập, cập nhật, xử lý và phân phối dữ liệu một cách có hệ thống. Cơ sở cho mọi hệ thống thông tin đất đai là một hệ thống tham chiếu không gian cho dữ liệu trong hệ thống đồng thời có khả năng liên kết với các dữ liệu có liên quan đến đất đai trong các hệ thống khác.
Như vậy, hệ thống thông tin đất đai là công cụ phục vụ cho quản lý và sử dụng tài nguyên đất bao gồm:
- Một CSDL lưu trữ các dữ liệu liên quan đến tài nguyên đất của một vùng hay lãnh thổ trong một hệ qui chiếu thống nhất;
- Một tập hợp các qui trình, thủ tục, công nghệ để thực hiện việc thu thập, cập nhật, xử lý và phân tích dữ liệu một cách có hệ thống;
1.2. Các thành phần của LIS
Một hệ thống LIS gồm 4 thành phần cơ bản là: phần cứng, phần mềm, dữ liệu và con người (hình 1.1).
Hình 1.1. Các thành phần chính của hệ thống LIS
1. Phần cứng
1. Máy chủ (server): là các máy tính có tốc độ cao, được thiết kế để có thể hoạt động ổn định liên tục trong một thời gian dài. Máy chủ là nơi lưu trữ và xử lý thông tin của hệ thống. Tùy theo chức năng mà ta có thể có một số loại máy chủ như sau:
- Máy chủ dữ liệu (Data Server) có nhiệm vụ lưu giữ và xử lý dữ liệu thông qua hoạt động của phần mềm quản trị CSDL được cài đặt. Data Sever là thành phần không thể thiếu được của một hệ thống LIS.
- Máy chủ ứng dụng (Application Server) có chức năng chạy các ứng dụng thường là dùng chung của hệ thống. Ứng dụng có thể chạy trên máy chủ Application Server và kết quả sẽ được hiển thị trên máy của người sử dụng (được gọi là Terminal). Việc sử dụng Application Server có thể làm giảm giá thành của hệ thống vì các Terminal không cần phải có tốc độ cao.
- Máy chủ tệp tin (File Server) có chức năng lưu giữ các tệp tin dùng chung của hệ thống. Loại máy chủ này không có yêu cầu cao đối với tốc độ của bộ vi xử lý.
- Máy chủ in ấn (Print Server) dùng để quản lý một các tập trung các công việc in ấn của hệ thống.
2. Các trạm làm việc (Workstation): là phương tiện để người sử dụng truy nhập hệ thống và xử lý thông tin. So với máy tính cá nhân thông dụng thì các trạm làm việc thường có tốc độ cao hơn và không có hoặc có rất ít các phương tiện giải trí multimedia. Để kết nối mạng thì mỗi trạm làm việc đều được lắp card mạng (NIC – Network Interface Card).
3. Thiết bị ngoại vi: Các thiết bị ngoại vi hỗ trợ việc thu nhập và in ấn thông tin.
- Máy quét (Scanner): dùng để chuyển các hình ảnh trên giấy thành các tệp tin đồ họa có thể lưu trữ và xử lý trên máy tính.
- Bàn số hóa (Digitizer): dùng để số hóa các loại bản đồ giấy thành bản đồ số dưới dạng véctơ.
- Máy vẽ (Plotter): Dùng để in bản đồ hay các bản vẽ kỹ thuật.
- Máy in (Printer): Dùng để in ấn các sản phẩm của hệ thống.
4. Hệ thống mạng: là phương tiện để kết nối các trạm làm việc với nhau và với máy chủ. Tùy theo số lượng máy tính và phân bố địa lý của chúng, người ta phân biệt mạng cục bộ (LAN - Local Area Network), mạng diện rộng (WAN - Wide Area Network) và mạng Internet toàn cầu (WWW).
5. Các thiết bị thu thập dữ liệu: Trong một hệ thống LIS có thể có một số thiết bị dùng để thu thập dữ liệu không gian bằng phương pháp tự động hoặc bán tự động. Chẳng hạn như các máy thu GPS (Global Positioning System - Hệ thống định vị toàn cầu), hay các trạm xử lý ảnh số,...
2. Phần mềm
1. Hệ điều hành mạng: là nền tảng và môi trường hoạt động của các phần mềm ứng dụng khác. Có hệ điều hành mạng chạy trên máy chủ và loại chạy trên các trạm làm việc. Các hệ điều hành mạng phổ biến hiện nay là Windows NT, Windows XP, Windows 2003… của hãng Microsoft, NetWare của Novell, Solaris của hãng Sun và một số hệ khác dựa trên nền tảng Unix.
2. Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS - Database Management System): có chức năng cung cấp các phương thức cập nhật, khai thác dữ liệu và thực hiện các chính sách bảo mật dữ liệu. Có 2 loại là Server DBMS và Desktop DBMS.
- Server DBMS: Oracle của hãng Oracle, SQL Server của Microsoft, DB2 của hãng IBM… Được cài đặt trên các máy chủ dữ liệu (Data Server) nhằm phục vụ một số lượng lớn người sử dụng.
- Desktop DBMS là các phần mềm đơn giản hơn Server DBMS: Access của Microsoft, Paradox của Corel,... Chúng chỉ thực hiện chức năng quản trị CSDL trên một máy tính cá nhân (nên được gọi là Desktop) mà không cho phép quản trị CSDL trên máy chủ dữ liệu trong một mạng máy tính.
3. Phần mềm cập nhật và truy nhâp dữ liệu: được xây dựng cho một hệ thống LIS cụ thể và sử dụng để làm đơn giản hóa các thao tác cập nhật và xem dữ liệu. Các phần mềm này được viết bằng các ngôn ngữ lập trình độc lập như C++, Basic, FoxPro... hay bằng các ngôn ngữ hỗ trợ bởi các phần mềm quản trị CSDL. Hiện nay có xu hướng xây dựng các phần mềm cập nhật và khai thác dữ liệu trên nền của các phần mềm GIS để tận dụng khả năng phân tích và hiển thị dữ liệu không gian của chúng. Ví dụ như PLIS, CiLIS, ViLIS.
4. Phần mềm đồ họa, bản đồ: là các phần mềm dùng để thành lập và hiển thị các bản đồ số. Hiện nay các phần mềm phổ biến loại này ở Việt Nam là AutoCAD, MicroStation, AutoMap, Mapping Office, Famis, ...
5. Phần mềm GIS: được sử dụng chủ yếu để phân tích và tổng hợp thông tin nhằm giải quyết một bài toán nào đó. Một số phần mềm GIS thông dụng hiện nay là MapInfo, Ilwis, ArcView - ArcInfo...
3.Con người
Cùng với dữ liệu, yếu tố con người đóng vai trò quyết định đối với một hệ thống LIS. Để hệ thống có thể hoạt động được thì cần phải có nguồn nhân lực tối thiểu như sau:
- Người lãnh đạo hệ thống (leader / manager): chỉ đạo việc tổ chức và vận hành hệ thống.
- Nhà phân tích (analyst): là người có kiến thức vững vàng về chuyên môn cũng như về công nghệ thông tin, có vai trò chuyển đổi các nhu cầu của người sử dụng thành các nhiệm vụ và bài toán của hệ thống.
- Nhà quản trị hệ thống (system administrator): có nhiệm vụ đảm bảo các thiết bị và các phần mềm hoạt động liên tục trong một thời gian dài.
- Nhà quản trị cơ sở dữ liệu (database administrator): chịu trách nhiệm về các tiêu chuẩn, tài liệu và thiết kế kỹ thuật của cơ sở dữ liệu.
- Lập trình viên (programmer): có nhiệm vụ chuyển đổi các nhiệm vụ và bài toán do nhà phân tích đặt ra thành các phần mềm ứng dụng của hệ thống.
- Một số vị trí khác như: Nhà bản đồ học có nhiệm vụ sản xuất ra các bản đồ có chất lượng cao. Kỹ thuật viên có nhiệm vụ chuyển đổi về dạng số các dữ liệu còn ở dạng khác. Chuyên gia giải đoán ảnh có chức năng khai thác các thông tin địa lý từ ảnh viễn thám...
- Người sử dụng (user): là những người khai thác thông tin của hệ thống. Một số người sử dụng được qui định trước còn có quyền cập nhật thông tin.
4. Dữ liệu
Trong một hệ thông tin đất đai nói riêng và hệ thông tin địa lý nói chung, dữ liệu là thành phần quan trọng nhất và đòi hỏi kinh phí lớn nhất.
Cơ sở dữ liệu là tập hợp các thông tin dược tổ chức một cách có hệ thống, có cấu trúc để phục vụ cho một hay nhiều mục đích nào đó. Theo nội dung có thể phân loại dữ liệu thành dữ liệu không gian để mô tả đặc trưng không gian của các đối tượng địa lý và dữ liệu thuộc tính để giải thích đặc điểm của các đối tượng này. Theo mục đích sử dụng, dữ liệu có thể phân loại theo tính chất của các lớp đối tượng, có dữ liệu dùng chung (dữ liệu nền) và dữ liệu dùng riêng (dữ liệu chuyên đề).
Hệ thống các dữ liệu về đất đai bao gồm:
- Các dữ liệu về hệ thống tọa độ, độ cao Nhà nước: Hệ thống này đảm bảo cơ sở pháp lý về hệ quy chiếu và hệ thống tọa độ, độ cao thống nhất trong cả nước, độ chính xác vị trí trong không gian của điểm tọa độ, độ cao được xác lập theo chuẩn quốc gia.
- Các dữ liệu nền địa lý: địa danh, địa giới và địa hình.
- Các dữ liệu về hồ sơ địa chính gồm:
+ Thông tin về vị trí, hình thể, kích thước tự nhiên của thửa đất. Thông tin này thể hiện trên bản đồ địa chính dưới dạng các đối tượng hình học.
+ Thông tin về tình hình pháp lý và trạng thái đang sử dụng của thửa đất: người sử dụng, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài liệu pháp lý khác có liên quan.
+ Thông tin về kinh tế đất: phân hạng đất, giá trị của thửa đất và các công trình trên đất
- Các dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.3. Chức năng, vai trò của LIS
Là một bộ phận của GIS, LIS cũng có chức năng cơ bản của hệ thông tin địa lý:
Nhập dữ liệu.
Quản trị dữ liệu.
Phân tích, mô hình hóa dữ liệu.
Hiển thị dữ liệu.
Các chức năng này đảm bảo khả năng thực hiện các vai trò của LIS:
- Tạo một CSDL nền địa lý đầy đủ và thống nhất (cho 1 vùng hay lãnh thổ) để thể hiện các thông tin có liên quan đến không gian.
- Là công cụ trực tiếp phục vụ cho việc hoạch định các chính sách đất đai, cho các quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng hợp lý và hiệu quả đất đai cho các mục tiêu quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- Là công cụ để quản lý việc sử dụng đất đai đến từng thửa đất.
- Là công cụ để quản lý thống nhất các dữ liệu hồ sơ địa chính.
- Là công cụ hiệu quả cho việc cung cấp thông tin đất đai cho thị trường quyền sử dụng đất, thị trường bất động sản.
- Đáp ứng nhu cầu thông tin về đất đai của người dân và các nhu cầu chung về phát triển xã hội và nâng cao dân trí.
1.4. Nhu cầu xây dựng LIS
Một đất nước muốn phát triển bền vững thì phải đảm bảo được sự phát triển của ba yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường, Cả ba yếu tố này đều chịu sự tác động từ mô hình quản lý và sử dụng đất đai. Tuy nhiên, công tác quản lý đất đai ở nước ta hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh, khối lượng và nhu cầu sử dụng các thông tin đất đai tăng cao gây quá tải cho hệ thống thu thập và xử lý thông tin bằng phương pháp thủ công trên giấy tờ sổ sách. Một số hạn chế tồn tại trong công tác quản lý đất đai hiện nay là:
- Các loại hồ sơ tài liệu còn phân tán, tốc độ thu thập thông tin đất đai chậm.
- Việc quản lý, lưu trữ và xử lý, khai thác thông tin chủ yếu thực hiện trên sổ sách, văn bản, bằng bản đồ giấy và trao đổi thông tin qua văn bản truyền thống. Trong thời gian gần đây, bước đầu đã chuyển sang lưu trữ trên máy tính nhưng còn manh mún, ít chuẩn hóa và chưa có được hiệu quả như tiềm năng của công nghệ thông tin có thể mang lại.
- Sự kết nối trực tiếp giữa dữ liệu thuộc tính và dữ liệu không gian chưa thực hiện được, gây lên những chậm trễ, lãng phí và sai sót không thể tránh khỏi trong quản lý và sử dụng.
Do đó, bên cạnh việc tăng cường quản lý Nhà nước và cải cách hành chính, việc xây dựng một hệ thống thông tin đất đai nhằm tin học hóa và tự động hóa hệ thống thu thập và xử lý thông tin hiện nay là một vấn đề cấp thiết để có thể đáp ứng được các nhu cầu quản lý đất đai hiện đại.
1.5. Tình hình xây dựng LIS ở Việt Nam và một số nước trên thế giới
1.5.1. Các nước trên thế giới
Các quốc gia trên thế giới hiện nay rất coi trọng đến công tác quản lý đất đai cả về quy mô và chất lượng, vấn đề xây dựng một hệ thống LIS phù hợp với mô hình quản lý của đất nước mình được các nhà quản lý cùng với các nhà khoa học không ngừng nghiên cứu và phát triển.
Hệ thông tin đất đai ở Mỹ: Hệ thống được thành lập với mục đích hỗ trợ công tác thu thập, quản lý, tra cứu, phân tích và hiển thị hệ thống hồ sơ đất đai. Hệ thống có các đặc điểm chính sau:
- Chính quyền địa phương chịu trách nhiệm theo dõi và giám quyền sở hữu đất đai.
- Đối tượng quản lý chính là thửa đất.
- Hệ thống bản đồ số được quản lý bằng phần mềm GIS.
- Là cầu nối giữa hệ thống hồ sơ và hệ thống bản đồ.
- Có thể tích hợp với các thành phần khác như: hệ thống danh mục thửa đất, hệ thống thuế, và các dữ liệu đo đạc, tài liệu có liên quan khác.
Về cấu trúc, hệ thống thông tin đất đai của Mỹ thực hiện hai chức năng chính là kinh tế và pháp lý.
Hệ thông tin đất đai ở Australia: Hệ thống gồm hai thành phần chính là hệ thống hồ sơ địa chính và hệ thống bản đồ.
Hệ thống hồ sơ là căn cứ pháp lý và cơ sở để xác định thuế, bao gồm:
- Tài liệu chứng minh quyền sở hữu đất đai;
- Tài liệu mô tả về cơ sở hạ tầng;
- Xác nhận về tiềm năng nông nghiệp với thửa đất;
- Tài liệu chứa đựng các thông tin khác về kinh tế, xã hội, môi trường liên quan đến thủa đất.
Hệ thống dữ liệu không gian bao gồm:
- Bản đồ địa chính.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng.
- Bản đồ về môi trường và các nguồn tài nguyên.
- Dữ liệu nền địa hình.
- Phân bố dân số, phân loại đất và các thông tin không gian khác.
1.5.2. Ở Việt Nam
Nhìn chung thực trạng về hệ thống dữ liệu đất đai ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều mặt chưa hoàn thiện. Trong toàn bộ hệ thống này thì hệ thống bản đồ và hồ sơ địa chính là hai loại dữ liệu cơ bản để quản lý tài nguyên đất. Tính đến nay có khoảng 50% diện tích đất đai được đo vẽ địa chính (trong số đó có khoảng 30% số tờ bản đồ đã được chuyển về dạng số). Nhưng phần lớn các dữ liệu bản đồ này vẫn chưa được chuẩn hóa và được cập nhật bổ sung thông tin thực địa.
Song song với việc thành lập bản đồ địa chính, các địa phương đang tích cực triển khai công tác đăng ký đất đai và lập hồ sơ địa chính. Tuy nhiên, các hồ sơ này phần nhiều chưa được số hóa và tổ chức dưới dạng cơ sở dữ liệu. Do vậy, việc tra cứu phân tích dữ liệu còn thủ công và dễ nhầm lẫn.
Trước tình hình đó, trong thời gian qua, Tổng cục Địa chính trước đây và Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày nay đã triển khai ứng dụng một số phần mềm hỗ trợ việc thành lập và quản lý các dữ liệu địa chính như bộ phần mềm Microstation và Mapping Office của hãng Intergraph hỗ trợ số hóa, biên tập bản đồ, phần mềm FAMIS được tích hợp trong Microstation dùng để phục vụ việc lập bản đồ địa chính. Một số phần mềm GIS khác như Mapinfo, Geomedia, Arc View, Arc Info… Các phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu như MS Access của hãng Microsoft có quy mô nhỏ phù hợp cho các hệ thống LIS cấp cơ sở (huyện, xã), các phần mềm LIS tự phát triển như PLIS và CILIS của Trung tâm Thông tin Tư liệu Bộ tài nguyên và Môi trường, ViLIS của Viện nghiên cứu Địa chính.
Nhìn chung các phần mềm LIS ở Việt Nam còn ít về số lượng, và chưa thực hiện triệt để các nhiệm vụ yêu cầu của hệ thống LIS quốc gia, vì thế việc triển khai trong thực tế còn hạn chế, chưa phổ biến trên diện rộng. Do vậy nhu cầu về xây dựng hệ thông tin sao cho phù hợp với đặc thù quản lý đất đai ở Việt Nam là rất cần thiết.
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ HỆ THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
PHƯỜNG THƯỢNG ĐÌNH, QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về khu vực nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Phường Thượng Đình nằm ở phía Tây Nam của nội thành Hà Nội, gần trung tâm của quận Thanh Xuân với trục giao thông chính là đường Nguyễn Trãi nối của thành phố Hà Đông với nút giao thông Ngã Tư Sở, đây là một trong những trung tâm phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô. Phía Tây giáp với phường Thanh Xuân Trung và phường Nhân Chính, Phía Đông giáp với phường Hạ Đình và phường Khương Trung, Phía Bắc giáp phường Ngã Tư Sở của quận Đống Đa.
Phường Thượng Đình có diện tích tự nhiên 65.8ha , do thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng nên địa hình của phường tương đối bằng phẳng, thuận tiện phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng,… Là tuyến thoát nước chính của Hà Nội, sông Tô Lịch tuy đã được xây kè nhưng tình trạng ô nhiễm còn khá cao.
Hình 2.1 Sơ đồ vị trí quận Thanh Xuân và phường Thượng Đình
Dân số của phường Thượng Đình khoảng 24328 nhân khẩu, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp.
Phương Thượng Đình có điều kiện về cơ sở hạ tầng khá phát triển, là nơi tập trung nhiều nhà máy xí nghiệp như công ty Giầy Thượng Đình, công ty Cao su Sao Vàng, nhà máy thuốc lá Thăng Long, xà phòng, công ty Cơ khí Hà Nội…
2.1.2. Thực trạng quản lý đất đai phường Thượng Đình
Nguồn dữ liệu phục vụ quản lý đất đai của phường bao gồm bản đồ địa chính (dạng số), bản đồ hiện trạng sử dụng đất, phương án quy hoạch các tuyến giao thông cùng với hệ thống hồ sơ địa chính. Công tác quản lý đất đai của phường vẫn chủ yếu thực hiện bằng phương pháp truyền thống trên các giấy tờ, sổ sách, chưa áp dụng nhiều công nghệ nên việc khai thác các thông tin đất đai còn hạn chế.
Với những tình hình trên thì việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai trên địa bàn phường sẽ là một công cụ trợ giúp đắc lực để công tác quản lý đất đai được hiệu quả hơn.
2.2. Phân tích, thiết kế hệ thống
2.2.1. Xây dựng sơ đồ phân cấp chức năng (BFD – Bussiness Function Diagram)
a) Khái niệm về sơ đồ phân cấp chức năng
Sơ đồ phân cấp chức năng là phân rã có thứ bậc chức năng của hệ thống. Nó cho phép phân rã dần dần các chức năng từ chức năng mức cao thành chức năng chi tiết hơn và kết quả cuối cùng ta thu được một cây chức năng.
Mỗi sơ đồ đều thể hiện tên chức năng và kết nối gữa các chức năng mang tính phân cấp. Ví dụ: chức năng A phân rã thành các chức năng B, C:
Mục tiêu của sơ đồ phân rã chức năng là:
- Xác định phạm vi hệ thống cần phân tích.
- Là cách tiếp cận logic với hệ thống mà trong đó các chức năng được làm sáng tỏ để để sử dụng cho các mô hình sau này.
- Làm sáng tỏ công việc và trách nhiệm của từng bộ phận trong hệ thống, qua đó có thể loại bỏ những tiến trình trùng lặp.
Thông qua sơ đồ phân cấp chức năng cho phép chúng ta biết được một hệ