Đề tài Thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện công suất 200 MW

Vấn đề năng lượng hiện đang là vấn đề được toàn thế giới quan tâm, trong đó điện năng luôn là loại năng lượng quan trọng và được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. Số lượng các nhà máy điện đang tăng lên nhanh chóng. Việc thiết kế các nhà máy điện là một việc hết sức quan trọng trong quá trình cung cấp năng lượng. Với sinh viên Hệ thống điện, đồ án môn học sẽ giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học, nâng cao kỹ năng cần thiết mà một kỹ sư điện cần có và dần tiếp cận với thực tế để có thể vận dụng chúng sau này. Dưới đây là đồ án Thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện công suất 200 MW gồm 4 tổ máy. Đồ án gồm những nội dung chính như sau:  Chọn máy phát điện, tính toán phụ tải và cân bằng công suất.  Xác định các phương án nối dây, chọn máy biến áp, và tính toán tổn thất công suất, điện năng.  Tính toán ngắn mạch, lựa chọn các thiết bị chính của nhà máy điện.  Tính toán chọn phương án tối ưu.  Sơ đồ nối dây và các thiết bị tự dùng.

pdf84 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4809 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện công suất 200 MW, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án môn học : Thiết kế nhà máy điện Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Vũ Tiến Thắng – HTĐ3 1 Vấn đề năng lượng hiện đang là vấn đề được toàn thế giới quan tâm, trong đó điện năng luôn là loại năng lượng quan trọng và được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. Số lượng các nhà máy điện đang tăng lên nhanh chóng. Việc thiết kế các nhà máy điện là một việc hết sức quan trọng trong quá trình cung cấp năng lượng. Với sinh viên Hệ thống điện, đồ án môn học sẽ giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học, nâng cao kỹ năng cần thiết mà một kỹ sư điện cần có và dần tiếp cận với thực tế để có thể vận dụng chúng sau này. Dưới đây là đồ án Thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện công suất 200 MW gồm 4 tổ máy. Đồ án gồm những nội dung chính như sau:  Chọn máy phát điện, tính toán phụ tải và cân bằng công suất.  Xác định các phương án nối dây, chọn máy biến áp, và tính toán tổn thất công suất, điện năng.  Tính toán ngắn mạch, lựa chọn các thiết bị chính của nhà máy điện.  Tính toán chọn phương án tối ưu.  Sơ đồ nối dây và các thiết bị tự dùng. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn, đặc biệt là TS.Trương Ngọc Minh và ThS.Nguyễn Thị Nguyệt Hạnh đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bản thiết kế này. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bản đồ án của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong các thầy cô trong bộ môn góp ý để bản thiết kế của em được hoàn thiện hơn. Hà Nội, tháng 11 năm 2012 Sinh viên Vũ Tiến Thắng LỜI NÓI ĐẦU Đồ án môn học : Thiết kế nhà máy điện Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Vũ Tiến Thắng – HTĐ3 2 CHƢƠNG I Khi thiết kế một nhà máy điện thì việc tính toán phụ tải và cân bằng công suất là không thể thiếu để đảm bảo tính kinh tế trong thiết kế, xây dựng và vận hành nhà máy. Lượng điện năng phát ra của nhà máy phải bằng tổng lượng công suất tiêu thụ và điện năng tổn thất. Ta thấy được hàng ngày thì điện năng tiêu thụ luôn thay đổi, do đó phải biết được đồ thị phụ tải hàng ngày. Nhờ đó mà ta có thể chọn được phương án nối điện hợp lý, các phương án vận hành phù hợp. Ngoài ra đồ thị phụ tải còn giúp ta chọn đúng các máy biến áp (MBA) và phân bố tối ưu công suất giữa các tổ máy với nhau và giữa các nhà máy với nhau. 1.1 Chọn máy phát điện Theo yêu cầu thiết kế thì nhà máy điện gồm 4 tổ máy, mỗi tổ máy có công suất 50MW, nên tổng công suất của nhà máy 4 x 50 = 200MW. Chọn máy phát điện loại TBΦ- 50-2 có các thông số cho trong bảng sau Bảng 1.1 Thông số máy phát Loại MF SFđm MVA PFđm MW cosđm UFđm kV Iđm kA Xd ’’ Xd ’ Xd TB-50-2 62,5 50 0,8 10,5 5,95 0,135 0,3 1,84 1.2 Tính toán phụ tải và cân bằng công suất Từ đồ thị phụ tải ngày ở các cấp điện áp và hệ số công suất cosφ của phụ tải tương ứng, ta xây dựng được đồ thị phụ tải tổng hợp của toàn nhà máy và đồ thị phụ tải ở các cấp điện áp theo công suất biểu kiến S (MVA). max P(%) P(t) = .P 100 (1) P(t) S(t) = cosυ (2) trong đó: P(t) – công suất tác dụng của phụ tải tại thời điểm t. S(t) – công suất biểu kiến của phụ tải tại thời điểm t. P(%) - công suất tác dụng tại thời điểm t tính bằng phần trăm công suất max cos - hệ số công suất của phụ tải (cos = 0,8) 1.2.1 Đồ thị phụ tải toàn nhà máy Nhà máy điện gồm 4 tổ máy, mỗi tổ máy có công suất 50MW nên: Tổng công suất đặt của nhà máy : PNM = 4x50 = 200MW  SNM = 235,29 MVA CHỌN MÁY PHÁT ĐIỆN, TÍNH TOÁN PHỤ TẢI VÀ CÂN BẰNG CÔNG SUẤT Đồ án môn học : Thiết kế nhà máy điện Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Vũ Tiến Thắng – HTĐ3 3 Theo các công thức (1) và (2) ta có bảng kết quả sau : Bảng 1.2 Biến thiên phụ tải hàng ngày của nhà máy t(h) 0 – 8 8– 18 18– 21 21 – 24 PNM(%) 90 100 90 80 PNM(t),MW 180 200 180 160 SNM(t),MVA 225 250 225 200 Đồ thị phụ tải toàn nhà máy 1.2.2. Đồ thị phụ tải tự dùng của nhà máy Công suất tự dùng của nhà máy tại mỗi thời điểm trong ngày được tính theo công thức sau : NM NM TD TD NM P S (t)α% S (t) = . . 0,4 + 0,6. 100 cosυ S       Trong đó: NMP - công suất tác dụng định mức của nhà máy, NMP =200 MW NMS - công suất biểu kiến định mức của nhà máy, NMS =250 MVA  - lượng điện phần trăm tự dùng,  = 8% cosTD - hệ số công suất phụ tải tự dùng, cosTD = 0,85 120 140 160 180 200 220 240 260 0 4 8 12 16 20 24 Đồ thị phụ tải nhà máy SNM(MVA) t(h) Đồ án môn học : Thiết kế nhà máy điện Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Vũ Tiến Thắng – HTĐ3 4 Bảng 1.3.Biến thiên hàng ngày của phụ tải tự dùng t(h) 0 – 8 8 - 18 18 – 21 21 - 24 SNM(t),MVA 225 250 225 200 STD(t),MVA 18,33 19,53 18,33 17,13 Đồ thị phụ tải tự dùng của nhà máy Phụ tải điện áp máy phát có dmU = 10kV; UFmaxP = 10 MW; cos = 0,85. Theo các công thức (1) và (2) ta có bảng kết quả sau : Bảng 1.4 Biến thiên phụ tải hàng ngày của phụ tải địa phƣơng t(h) 0 – 10 10 – 18 18 – 21 21 - 24 PUF(%) 90 100 90 70 PUF(t),MW 9 10 9 7 SUF(t),MVA 10,588 11,765 10,588 8,235 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 0 4 8 12 16 20 24 Đồ thị phụ tải tự dùng nhà máy Std(MVA) t(h) 1.2.3 Đồ thị phụ tải cấp điện áp máy phát Đồ án môn học : Thiết kế nhà máy điện Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Vũ Tiến Thắng – HTĐ3 5 Đồ thị phụ tải cấp điện áp máy phát Phụ tải trung áp có dmU = 110 kV; UTmaxP = 80 MW; cos = 0,85 Theo các công thức (1) và (2) ta có bảng kết quả sau: Bảng 1.5 Biến thiên phụ tải hàng ngày của phụ tải điện áp trung áp t(h) 0 – 10 10 – 18 18 – 21 21 - 24 PUT(%) 90 100 90 80 PUT(t),MW 72 80 72 64 SUT(t),MVA 61,2 68 61,2 54,4 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 0 4 8 12 16 20 24 Đồ thị phụ tải địa phƣơng SUF(MVA) t(h) 1.2.4 Đồ thị phụ tải điện áp trung áp Đồ án môn học : Thiết kế nhà máy điện Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Vũ Tiến Thắng – HTĐ3 6 Đồ thị phụ tải điện áp cấp trung áp 1.2.5 Đồ thị công suất phát về hệ thống Công suất phát về hệ thống tại mỗi thời điểm được xác định theo công thức sau : SVHT(t) = SNM(t) - [SUF(t) +SUT(t) +STD(t) ] Dựa vào các kết quả tính toán trước ta tính được công suất phát về hệ thống của nhà máy tại từng thời điểm trong ngày. Kết quả tính toán cho trong bảng sau: Bảng 1.6 Biến thiên phụ tải hàng ngày của phụ tải tổng hợp toàn nhà máy t(h) 0 – 8 8 – 10 10 – 18 18 – 21 21 - 24 SNM(t) 225 250 250 225 200 SUF (t) 10,588 10,588 11,765 10,588 8,235 SUT(t) 61,2 61,2 68 61,2 54,4 STD(t) 18,33 19,53 19,53 18,33 17,13 SVHT(t) 134,882 158,682 150,705 134,882 120,235 20 30 40 50 60 70 80 0 4 8 12 16 20 24 Đồ thị phụ tải điện áp trung SUT(MVA) t(h) Đồ án môn học : Thiết kế nhà máy điện Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Vũ Tiến Thắng – HTĐ3 7 Đồ thị phụ tải tổng hợp toàn nhà máy 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 220 240 260 0 4 8 12 16 20 24 Đồ thị phụ tải tổng hợp toàn nhà máy Snm SuF SuT Std SvHT S(MVA) t(h) Đồ án môn học : Thiết kế nhà máy điện Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Vũ Tiến Thắng – HTĐ3 8 1.3. Nhận xét 1.3.1 Phụ tải địa phƣơng Xét tỉ số: UFmax 0 0 0 0 0 0 0 0 đmF S 11,765 .100 = .100 = 9,412 < 15 2S 2.62,5 Như vậy, phụ tải điện áp máy phát nhỏ có thể lấy rẽ nhánh từ các bộ máy phát điện – máy biến áp mà không cần thanh góp điện áp máy phát. 1.3.2. Hệ thống Hệ thống có lượng công suất dự trữ là 240MVA Nhận thấy: đmF đmF F P 50 S = = = 62,5 cosυ 0,8 (MVA) < dtHTS Vì vậy nếu một máy phát bị hỏng không ảnh hưởng đến hệ thống. Đồ án môn học : Thiết kế nhà máy điện Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Vũ Tiến Thắng – HTĐ3 9 CHƢƠNG II: ĐỀ XUẤT CÁC PHƢƠNG ÁN – LỰA CHỌN MÁY BIẾN ÁP Việc chọn các sơ đồ nối điện chính là một trong những khâu quan trọng nhất trong việc tính toán và thiết kế nhà máy điện. Chọn sơ đồ nối điện chính phải đảm bảo được các yêu cầu về kĩ thuật cung cấp điện an toàn, liên tục cho các phụ tải ở các cấp điện áp khác nhau. Ngoài ra nó còn phải thể hiện được tính khả thi và tính kinh tế khi thiết kế. Dựa vào kết quả tính toán ở chương I ta có một số nhận xét sau: - Gọi k là tỷ lệ của công suất cực đại mà máy phát truyền cho phụ tải địa phương với công suất của máy phát => UFmax 0 0 0 0 0 0 đmF S 11,765 k = .100 = .100 = 9,412 2S 2.62,5 Từ kết quả trên ta thấy k < 15% nên không cần dùng thanh góp điện áp máy phát. - Do các cấp điện áp 220kV và 110kV đều có trung tính nối đất trực tiếp, mặt khác hệ số có lợi : T C U 110 α = 1 - = 1 - = 0,5 U 220 nên ta dùng máy biến áp tự ngẫu vừa để truyền tải công suất liên lạc giữa các cấp điện áp vừa để phát công suất lên hệ thống. - Công suất một bộ máy phát điện - máy biến áp không lớn hơn dữ trữ quay của hệ thống nên ta có thể dùng sơ đồ bộ máy phát điện - máy biến áp. - Có thể ghép chung một số máy phát vào cùng một MBA nếu đảm bảo tổng công suất các tổ máy phát nhỏ hơn công suất dự trữ nóng của hệ thống. - Sơ đồ nối điện cần phải đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật cung cấp điện an toàn, liên tục cho các phụ tải ở các cấp điện áp khác nhau, đồng thời khi bị sự cố không bị tách rời các phần có điện áp khác nhau. Với các nhận xét trên ta có các phương án nối điện cho nhà máy như sau: 2.1. Đề xuất các phƣơng án 2.1.1. Phƣơng án 1 - Nối một bộ MF - MBA hai cuộn dây vào thanh góp 220kV - Nối một bộ MF - MBA hai cuộn dây vào thanh góp 110kV - Nối hai bộ MF- MBA tự ngẫu làm nhiệm vụ liên lạc giữa các cấp điện áp: vừa truyền tải công suất về hệ thống vừa truyền công suất giữa hai cấp điện áp cao- trung. - Phụ tải địa phương được cung cấp điện từ đầu cực của hai máy phát nối với MBA tự ngẫu Đồ án môn học : Thiết kế nhà máy điện Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Vũ Tiến Thắng – HTĐ3 10 - Điện tự dùng lấy từ đầu cực của mỗi máy phát HTĐ 220kV 110kV B3 F1 F2 F4 B1 B2 B4 SUT 1/2SUF F3 1/2SUF - Ưu nhược điểm của sơ đồ: + Ưu điểm : Máy phát có thể phát bằng phẳng liên tục, tổn thất trong MBA trong chế độ làm việc bình thường nhỏ. + Nhược điểm: Dùng ba loại máy biến áp gây ra khó khăn trong việc vận hành và bảo vệ. Ngoài ra số thiết bị bên phía cao áp nhiều nên vốn đầu tư cao. 2.1.2. Phƣơng án 2 - Hai bộ MF - MBA nối vào thanh góp điện áp 110kV - Hai bộ MF - MBA nối vào thanh góp điện áp 220kV - Hai MBA tự ngẫu chỉ làm nhiệm vụ liên lạc giữa các cấp điện áp - Phụ tải địa phương được cung cấp điện từ phía hạ của MBA tự ngẫu. - Điện tự dùng lấy từ đầu cực mỗi MF Đồ án môn học : Thiết kế nhà máy điện Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Vũ Tiến Thắng – HTĐ3 11 HTĐ 220kV 110kV B6 F3 B1 B2 B3 SUT F2 1/2SUF B5 F1 B4 F41/2SUF - Ưu nhược điểm của sơ đồ + Ưu điểm: Có độ tin cậy cung cấp điện cao. Công suất truyền qua MBA liên lạc nhỏ nên tổn thất trong các MBA tự ngẫu thấp. + Nhược điểm: Số lượng thiết bị nối với phía cao áp nhiều nên vốn đầu tư lớn. Dùng ba loại MBA nên khó khăn trong việc vận hành và bảo vệ. Sơ đồ phức tạp nên khó khăn khi vận hành và sửa chữa. 2.1.3. Phƣơng án 3 - Hai bộ MF - MBA hai cuộn dây nối vào thanh góp 110kV - Nối hai bộ MF- MBA tự ngẫu làm nhiệm vụ liên lạc giữa các cấp điện áp: vừa truyền tải công suất về hệ thống vừa truyền công suất giữa hai cấp điện áp cao - trung. - Phụ tải địa phương được cung cấp điện từ đầu cực của hai máy phát nối với MBA tự ngẫu - Điện tự dùng lấy từ đầu cực của mỗi máy phát Đồ án môn học : Thiết kế nhà máy điện Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Vũ Tiến Thắng – HTĐ3 12 HTĐ 220kV 110kV F1 F2 F3 B1 B2 B3 SUT 1/2SUF 1/2SUF B4 F4 - Ưu nhược điểm của sơ đồ: + Ưu điểm: Dùng hai loại máy biến áp nên có lợi cho việc vận hành và bảo vệ. Số lượng thiết bị nối với thanh góp điện áp cao ít nên vốn đầu tư thấp hơn. + Nhược điểm: Khi phụ tải phía điện áp trung min thì lượng công suất truyền từ phía trung sang phía cao lớn nên gây tổn thất lớn trong MBA tự ngẫu. 2.2. Kết luận Qua phân tích như trên ta thấy phương án 1 và 3 có nhiều ưu điểm như vận hành tin cậy, đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện, vốn đầu tư ít, đơn giản nên dễ vận hành … hơn phương án 2. Do đó ta chọn phương án 1(A) và phương án 3(B) để tính toán cụ thể, so sánh các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật để chọn phương án tối ưu. 2.3. Tính toán lựa chọn MBA Máy biến áp (MBA) là một thiết bị rất quan trọng trong hệ thống điện, tổng công suất của các máy biến áo rất lớn và bằng khoảng 4 đến 5 lần tổng công suất của các máy phát điện. Vì vậy vốn đầu tư cho MBA cũng rất nhiều. Do đó yêu cầu đặt ra là chọn lựa MBA sao cho mang lại tính kinh tế cao mà vẫn đảm bảo được độ tin cậy cung cấp điện. 2.3.1. Phƣơng án A Đồ án môn học : Thiết kế nhà máy điện Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Vũ Tiến Thắng – HTĐ3 13 Sơ đồ nối điện phƣơng án A HTĐ 220kV 110kV B3 F1 F2 F4 B1 B2 B4 SUT 1/2SUF F3 1/2SUF 2.3.1.1. Chọn loại và công suất định mức của MBA  Chọn MBA 2 cuộn dây B3, B4 Công suất định mức của MBA hai cuộn dây được chọn theo công thức sau đmB đmFS S = 62,5MVA Tra bảng phụ lục 2, bảng 5 (Thiết kế phần điện NMĐ & TBA – Phạm Văn Hòa – NXB Khoa học và Kỹ thuật 2007) ta có: + MBA nối với thanh cái 110kV : chọn loại TДЦ ( thông số cho trong bảng 2.1) + MBA nối với thanh cái 220kV : chọn loại TДЦ (thông số cho trong bảng 2.1).  Chọn MBA tự ngẫu T1, T2 Công suất định mức của MBA tự ngẫu được chọn theo công thức sau dmF dmTN S 62,5 S = = 125 α 0,5  (MVA) Với α = 0,5 là hệ số có lợi. Tra phụ lục 2 bảng 5 sách Thiết kế nhà máy điện và TBA – Nguyễn Hữu Khái – NXB Khoa học kĩ thuật – 2006 + Ta chọn MBA cấp 220kV loại ATДЦTH có các thông số cho trong bảng 2.1. Đồ án môn học : Thiết kế nhà máy điện Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Vũ Tiến Thắng – HTĐ3 14 Bảng 2.1 Thông số các MBA Loại MBA Sđm MVA Điện áp cuộn dây UN% ∆P0 ∆PN I0% C T H C-T C-H T-H C-T C-H T-H TДЦ 80 121 - 10,5 - 10,5 - 70 - 310 - 0,55 TДЦ 80 242 - 10,5 - 11 - 80 - 320 - 0,6 ATДЦT H 160 230 121 11 11 32 20 85 380 - - 0,5 2.3.1.2. Kiểm tra khả năng quá tải của MBA a. Phân bố dòng công suất trong các MBA Ta quy ước chiều đi từ MFĐ lên thanh góp đối với MBA hai cuộn dây và chiều đi từ phía cuộn hạ lên cuộn cao và trung đối với MBA tự ngẫu là chiều dương. MBA bộ MFĐ – MBA hai cuộn dây luôn vận hành liên tục với phụ tải bằng phẳng. Khi đó công suất tải qua cuộn dây MBA là B3 B4 dmF tdmax 1 1 S = S = S - .S = 62,5 - .19,53 = 57,618 4 4 MVA MBA tự ngẫu B1 và B2: + Dòng công suất truyền qua phía cao của MBA tự ngẫu CTN VHT B3 1 S (t) = [S (t) - S (t)] 2 Trong đó : SCTN(t): công suất truyền sang cao áp của MBA tự ngẫu B1, B2 SVHT(t): công suất về hệ thống tại thời điểm t SB3 ( t) : công suất truyền qua MBA B3 + Dòng công suất truyền qua phía trung áp của MBA tự ngẫu TTN UT B4 1 S (t) = [S (t) - S (t)] 2 Trong đó: STTN(t): công suất truyền sang trung áp của MBA tự ngẫu B1, B2 SUT(t) : công suất của phụ tải trung áp tại thời điểm t SB4 (t) : công suất truyền qua MBA B4 + Dòng công suất truyền lên từ phía hạ áp của MBA tự ngẫu SHTN(t) = STTN(t) + SCTN(t) Trong đó: SHTN(t): công suất truyền từ phía hạ của MBA tự ngẫu B1, B2 Dựa vào kết quả tính toán ở chương I ta có bảng sau Đồ án môn học : Thiết kế nhà máy điện Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Vũ Tiến Thắng – HTĐ3 15 Bảng 2.2 Phân bố công suất phƣơng án 1 t(h) 0 – 8 8 – 10 10 – 18 18 – 21 21 - 24 SB3,SB4 57,618 57,618 57,618 57,618 57,618 SCTN(t) 38,632 50,532 46,544 38,632 31,309 STTN(t) 1,791 1,791 5,191 1,791 -1,609 SHTN(t) 40,423 52,323 51,735 40,423 29,7 Nhận xét: Trong chế độ làm việc bình thường : + Từ 0h đến 21h công suất truyền từ phía hạ lên phía cao và phía trung. + Từ 21h đến 24h công suất truyền từ phía hạ và phía trung lên phía cao. b. Kiểm tra chế độ làm việc của MBA liên lạc Kiểm tra chế độ làm việc của MBA liên lạc chính là kiểm tra khả năng quá tải của MBA trong chế độ làm việc bình thường và chế độ sự cố của MBA. Tùy vào chế độ truyền công suất của MBA mà ta kiểm tra khả năng quá tải của các cuộn dây tương ứng. Máy biến áp tự ngẫu: + Công suất định mức STNđm : tải lớn nhất không đổi có thể truyền liên tục từ cao sang trung và ngược lại. + Công suất tính toán Stt : công suất chế tạo MBA tự ngẫu tt TNdmS = αS trong đó: α: hệ số có lợi, C T C U - U 220 - 110 α = = = 0,5 U 220 Do đó công suất tính toán của MBA tự ngẫu đã chọn ttS = 0,5.160 = 80MVA Máy biến áp tự ngẫu có 3 cuộn dây : cuộn hạ, cuộn chung, cuộn nối tiếp có công suất định mức bằng nhau và chỉ bằng α lần công suất định mức của MBA tự ngẫu.  Kiểm tra khả năng làm việc của MBA B1, B2 trong chế độ làm việc bình thường Từ bảng trên ta thấy + Từ 0 – 21h công suất từ phía hạ áp lên phía trung áp và cao áp cho nên cuộn HA mang tải nặng nhất  Kiểm tra khả năng làm việc của MBA B1, B2 thì ta kiểm tra khả năng tải của cuộn hạ. SH ≤ SHđm = TNdmαS = 0,5.160 = 80MVA Từ bảng 2.2 ta thấy SH(t) ≤ 80MVA nên MBA B1, B2 không bị quá tải trong chế độ làm việc bình thường. Đồ án môn học : Thiết kế nhà máy điện Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Vũ Tiến Thắng – HTĐ3 16 + Từ 21 – 24h công suất truyền từ phía hạ và phía trung lên phía cao áp cho nên cuộn nối tiếp mang tải nặng nhất  Kiểm tra quá tải B1, B2 là kiểm tra quá tải cuộn nối tiếp. Ta có: 2 . 31,309 1,4.160C qtbt dmBS k S   = 224 MVA Vậy MBA B1 và B2 không bị quá tải ở chế độ bình thường trong khoảng 21-24h  Kiểm tra khả năng làm việc của MBA B1, B2 trong chế độ sự cố Kiểm tra khả năng làm việc của MBA B1, B2 trong chế độ sự cố ta kiểm tra chế độ làm việc nặng nề nhất. * Xét trường hợp hỏng bộ MF – MBA 2 cuộn dây F4-B4 Trường hợp nguy hiểm nhất là trường hợp mà phụ tải bên trung áp SUT đạt cực đại, lúc đó thì MBA tự ngẫu B1 và B2 phải đảm bảo cung cấp đủ công suất cho phụ tải điện áp trung áp + Với thời điểm phụ tải bên trung đạt cực đại ( 10 - 18h) UTmaxS = 68 MVA. Tương ứng với thời điểm này thì phụ tải địa phương là SUF = 11,765 MVA. - Phân bố công suất cho MBA tự ngẫu  Công suất qua cuộn phía trung max T UT 1 S = S 2 = 0,5.68 = 34 MVA Đồ án môn học : Thiết kế nhà máy điện Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Vũ Tiến Thắng – HTĐ3 17  Công suất qua cuộn phía hạ max H dmF UF td 1 1 1 1 S = S - .S - .S = 62,5 - .11,765 - .19,53 = 51,735MVA 2 4 2 4  Công suất qua cuộn phía cao C H TS =S - S = 51,735 - 34 = 17,735MVA Như vậy trong chế độ này thì MBA truyền công suất từ phía hạ lên phía cao và phía trung nên cuộn hạ là cuộn chịu tải lớn nhất. HS = 51,735 MVA < HdmS = TNdmαS = 0,5.160 = 80MVA  MBA không bị quá tải. - Công suất truyền về hệ thống bị thiếu một lượng 10 - 18h: Sthiếu = SVHT – (SB3 + 2SC) = 150,705 – (57,618 +2.17,735) = 57,617MVA - Công suất dự trữ của hệ thống: HT dtS =240MVA Ta thấy lượng công suất thiếu nhỏ hơn dự trữ quay của hệ thống nên hệ thống làm việc ổn định khi sự cố. + Với thời điểm phụ tải bên trung đạt cực tiểu là 21 – 24h: SUTmin = 54,4 MVA Tương ứng lúc này thì phụ tải địa phương là SUF = 8,235 MVA Ta thấy với trường hợp phụ tải phía trung max mà MBA thỏa mãn điều kiện quá tải nên trong trường hợp phụ tải cực tiểu ta không cần kiểm tra điều kiện quá tải của MBA. Ta chỉ kiểm tra công suất thiếu về hệ thống - Phân bố công suất cho MBA tự ngẫu  Công suất truyền lên từ cuộn hạ của MBA tự ngẫu max H dmF UF td 1 1 1 1 S = S - .S - .S = 62,5 - .8,235 - .19,53 = 53,5 MVA 2 4 2 4  Công suất truyền lên phía trung áp của MBA tự ngẫu min T UT 1 S = .S 2 = 0,5.54,4 = 27,2 MVA  Công suất truyền lên phía cao áp của MBA tự ngẫu C H TS = S - S = 53,5 - 27,2 = 26,3 MVA - Công suất truyền về hệ thống bị thiếu 1 lượng Sthiếu = SVHT – (SB3 + 2SC) = 120,235 – (57,618 + 2.26,3) = 9,819 MVA Ta thấy trong các khoảng thời gian 21 - 24h thì không cần phát tối đa công suất định mức của các máy phát lúc sự cố. Hệ thống bù đủ công suất thiếu hụt. * Xét trường hợp hỏng MBA liên lạc ( hỏng B2) Đồ án môn học : Thiết kế nhà máy đ