Thế kỉ 21, thế kỉ của trí tuệ, văn minh nhân loại, thời kì bùng nổ của
tri thức và công nghệ, Cách mạng khoa học công nghệ tiếp diễn với nhịp
độ cao, đặt ra nhiều vấn đề mới, những vấn đề rất chung, rất tổng quát như
trong lĩnh vực tư duy và hoạt động kinh tế xã hội. Chính những vấn đề đó
đòi hỏi con người phải được hoàn thiện về giáo dục. Việc đào tạo người lao
động cho xã hội hiện đại dẫn đến sự nghiệp giáo dục cũng cần phải đổi mới,
nhằm tạo ra những con người có đầy đủ trí tuệ, năng lực sáng tạo, hoàn thiện
về nhân cách.
Nghị quyết TW 2 khóa VIII của Đảng đã chỉ rõ “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh ” [7]. Nghị
quyết TW 4 khóa VIII của Đảng đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy
và học ở các cấp học, bậc học, áp dụng những phương pháp giáo dục hiện
đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”
[1] và đã được thể chế hóa trong Luật giáo dục. Điều 28.2 luật giáo dục đã
ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, bồi
dưỡng phương pháp tự học,
111 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế phương án dạy một số bài học của chương “các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 nâng cao theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÍ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“THIẾT KẾ PHƯƠNG ÁN DẠY MỘT SỐ BÀI
HỌC CỦA CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO
TOÀN” – VẬT LÍ 10 NÂNG CAO THEO
HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ
ĐỘNG, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH”.
GVHD: TS Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh
MSSV: K31102266
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 3
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Phạm Thế Dân
đã hướng dẫn và chỉ bảo cho em tận tình trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu đề tài của khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn quý thầy cô giáo trong tổ bộ
môn phương pháp và ban chủ nhiệm khoa vật lí trường ĐHSP
Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em
trong quá trình hoàn thành đề tài khóa luận này.
Em xin cám ơn thầy Nguyễn Trường Sinh đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô giáo cùng
các em học sinh trường THPT Nguyễn Du, Tp.Vũng Tàu đã tạo
điều kiện gúp đỡ em hoàn thành yêu cầu của đề tài.
Cuối cùng, em xin gởi lời cám ơn sâu sắc đến những người
thân, những người bạn đã luôn giúp đỡ, động viên em trong quá
trình thực hiện đề tài.
Tp Hồ Chí Minh, 2010
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 4
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế kỉ 21, thế kỉ của trí tuệ, văn minh nhân loại, thời kì bùng nổ của
tri thức và công nghệ,Cách mạng khoa học công nghệ tiếp diễn với nhịp
độ cao, đặt ra nhiều vấn đề mới, những vấn đề rất chung, rất tổng quát như
trong lĩnh vực tư duy và hoạt động kinh tế xã hội. Chính những vấn đề đó
đòi hỏi con người phải được hoàn thiện về giáo dục. Việc đào tạo người lao
động cho xã hội hiện đại dẫn đến sự nghiệp giáo dục cũng cần phải đổi mới,
nhằm tạo ra những con người có đầy đủ trí tuệ, năng lực sáng tạo, hoàn thiện
về nhân cách.
Nghị quyết TW 2 khóa VIII của Đảng đã chỉ rõ “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh” [7]. Nghị
quyết TW 4 khóa VIII của Đảng đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy
và học ở các cấp học, bậc học, áp dụng những phương pháp giáo dục hiện
đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”
[1] và đã được thể chế hóa trong Luật giáo dục. Điều 28.2 luật giáo dục đã
ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh” [1]. Xu thế của thời đại đòi hỏi sự nghiệp giáo dục có những đổi mới
căn bản. Sau đây là những định hướng về đổi mới phương pháp dạy học:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 5
• Sử dụng các phương pháp dạy học tiên tiến theo tinh thần phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
• Chuyển từ phương pháp chủ yếu là diễn giảng của giáo viên sang
phương pháp chủ yếu là tổ chức cho học sinh hoạt động để tự lực
chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng.
• Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hòa với học
tập hợp tác.
• Coi trọng bồi dưỡng phương pháp tự học.
• Coi trọng rèn luyện kĩ năng ngang tầm với việc truyền thụ kiến
thức.
• Tăng cường làm thí nghiệm trong dạy học.
• Đổi mới cách soạn giáo án trong đó giáo viên phải có định hướng
cho học sinh hoạt động tích cực, là người chỉ đạo hoạt động, với
chức năng quan trọng là tổ chức tình huống học tập, kiểm tra,
định hướng hoạt động học và thể chế hóa kiến thức. [1]
Trong chương trình vật lí phổ thông, kiến thức cơ bản làm hành trang
cho các em học sinh tiếp cận các kiến thức khác chính là phần cơ học. Một
trong những phần kiến thức quan trọng là các dạng năng lượng và các định
luật bảo toàn. Việc tiếp nhận nội dung kiến thức trong phần này phần lớn là
thừa nhận, học sinh tiếp thu kiến thức theo lối áp đặt. Vì thế, học sinh mắc
phải những sai lầm trong tiếp nhận kiến thức là không tránh khỏi. Để giúp
học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách tốt nhất, có thể phát huy tính tích
cực sáng tạo, khả năng tư duy trong nhận thức và có thể vận dụng vào thực
tế một cách hiệu quả, tôi thiết nghĩ cần phải thiết kế và tổ chức hoạt động
dạy học hợp lí, theo tư tưởng đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 6
trung tâm của sự học và sự dạy. Tuy nhiên, để hạn chế việc giáo viên phải
truyền thụ kiến thức theo kiểu truyền thống, tôi cũng mạnh dạn đưa ra
phương án dạy học tránh được sự thông báo, tìm ra kiến thức trên cơ sở các
công cụ và phương tiện hỗ trợ.
Chính vì những lí do đó, tôi chọn đề tài: “Thiết kế phương án dạy
một số bài học của chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 nâng cao
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh”.
II. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI:
Nghiên cứu và xây dựng tiến trình dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong một số bài của chương “Các
định luật bảo toàn” – Vật lí 10 nâng cao.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Nội dung kiến thức cơ bản, hoạt động dạy và học của giáo viên và học
sinh trong dạy học các bài “Định luật bảo toàn động lượng”, “Động năng-
Định lí động năng”, “Thế năng. Thế năng trọng trường” và bài “Định luật
bảo toàn cơ năng” của chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 nâng
cao.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Dựa trên cơ sở vận dụng những quan điểm lý luận dạy học hiện đại
có thể tổ chức hoạt động học tập của học sinh trong dạy học một số bài của
chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 nâng cao theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 7
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Phân tích những nội dung kiến thức cơ bản của các bài “Định luật
bảo toàn động lượng”, “Động năng- Định lí động năng”, “Thế năng. Thế
năng trọng trường” và bài “Định luật bảo toàn cơ năng”
- Thiết kế phương án dạy học các kiến thức bài “Định luật bảo toàn
động lượng”, “Động năng- Định lí động năng”, “Thế năng. Thế năng trọng
trường” và bài “Định luật bảo toàn cơ năng” (SGK vật lí 10 nâng cao) theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi, hoàn thiện tiến
trình dạy học đã soạn thảo.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học để làm sáng tỏ những
quan điểm đề tài sẽ vận dụng về việc tổ chức tình huống học tập, hướng dẫn
học sinh giải quyết vấn đề trong dạy học vật lí, thiết kế phương án dạy học.
- Nghiên cứu các tài liệu về vật lí: SGK, sách giáo viên, sách tham
khảo về các định luật bảo toàn để xác định nội dung kiến thức cần dạy cho
học sinh nắm vững.
- Vận dụng các cơ sở lí luận đã nêu để thiết kế tiến trình dạy học một
số bài học của chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 nâng cao và tiến
hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hoàn thiện tiến trình
đã soạn.
NỘI DUNG
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 8
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC
THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG,
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
Quan điểm hiện đại về dạy học hiện nay cho rằng: “Dạy học bằng hoạt
động thông qua hoạt động của học sinh để học sinh tự lực, tích cực chiếm lĩnh
kiến thức”. Điều đó có nghĩa là: dạy học vật lí không chỉ truyền thụ hệ thống
kiến thức cơ bản mà điều quan trọng là xây dựng cho học sinh một tiềm lực,
một bản lĩnh thể hiện ở phương pháp suy nghĩ và làm việc, trong cách tiếp
cận, giải quyết các vấn đề thực tiễn đồng thời giúp họ có khả năng phát triển
vốn hiểu biết đã có, biết được năng lực sở trường của mình để lựa chọn nghề
nghiệp, thích ứng với sự phát triển của xã hội.
Việc dạy học theo quan điểm trên có tác dụng thiết thực để học sinh
chủ động xây dựng, chiếm lĩnh kiến thức, vận dụng vào thực hành, kiến thức
của họ trở nên vững chắc và sinh động hơn. Từ đó, việc phát hiện và bồi
dưỡng đội ngũ nhân tài cho đất nước trở nên thuận lợi hơn.
Vật lí là một môn thực nghiệm, song vai trò của lí thuyết ngày càng
được đề cao và phát triển. Hệ thống phương pháp và kỹ năng càng phong
phú, đòi hỏi học sinh phải có tư duy phát triển. Do đó phát triển tư duy và
năng lực sáng tạo vừa là mục đích vừa là phương tiện trong dạy học vật lí ở
trường phổ thông. Muốn đạt được mục tiêu đó, trong dạy học, giáo viên phải
có hiểu biết chắc chắn kiến thức sẽ dạy, hình dung được con đường giải quyết
vấn đề và xây dựng kiến thức đó để hướng dẫn học sinh luyện tập giải quyết
vấn đề.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 9
1.1 Quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm
Quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm là quan điểm dạy học
nhấn mạnh vai trò chủ đạo của học sinh trong học tập. Ở đây, kiến thức thường
được học sinh xây dựng với sự chỉ đạo của giáo viên. Sự tò mò của học sinh
được khích lệ và khuấy động.
Quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm có những đặc trưng cơ
bản là:
♦ Học sinh là chủ thể của hoạt động dạy học
Học sinh không thụ động nghe giáo viên giảng và truyền đạt kiến thức
mà học tích cực bằng hành động của chính mình, nghĩa là học sinh tự tìm ra
“cái chưa biết”, “cái cần khám phá”, tự mình tìm ra kiến thức. học sinh không
phải được đặt trước những kiến thức có sẵn của sách giáo khoa hay bài giảng
áp đặt của thầy giáo mà là những tình huống cụ thể, thực tế trong cuộc sống. Từ
việc xuất hiện những mâu thuẫn trong nhận thức, học sinh có nhu cầu , hứng
thú giải quyết những vấn đề trong các tình huống. Tự đặt mình vào tình huống
của cuộc sống, người học quan sát, suy nghĩ, tra cứu, làm thí nghiệm, đặt giả
thuyết, phân tích, phán đoán, giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, những kiến thức mà
học sinh khám phá, tìm hiểu được có thể mắc nhũng sai sót, không hoàn thiện.
Lúc này, lớp học sẽ là nơi để người học được hoàn thiện về những mảng kiến
thức đó cho hoàn thiện, chính xác hơn.
♦ Lớp học là thực tiễn xã hội của học sinh
Lớp học là cộng đồng của chủ thể, là thực tiễn xã hội ngày nay và ngày
mai của người học trong nhà trường. Lớp học được tổ chức nhằm mục đích
giáo dục, làm môi trường xã hội trung gian cho sự tác động tích cực của thầy và
trò. Lớp học là nơi giao tiếp thường xuyên, mặt đối mặt, giữa trò và trò, trò và
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 10
thầy, được bố trí linh hoạt để biểu tượng cho chủ thể trung tâm học sinh và mối
quan hệ thầy – trò mới. Lớp học chính là nơi để học sinh có thể trình bày, trao
đổi, tranh luận với các bạn cùng lớp, từ đó làm cho kiến thức chủ quan của
người học mới bớt phần phiến diện, tăng thêm tính khách quan, khoa học. Học
bạn chính là bước đầu cần thiết cho học sinh. Tuy nhiên, các chủ thể có khi
cũng gặp phải những tình huống không xử lý được, những cuộc tranh luận
không kết luận được thì lại phải cần đến vai trò của giáo viên.
♦ Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn và là “trọng tài” cho hoạt động
học tập của học sinh
Theo quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên là người sẽ
định hướng , đạo diễn cho học sinh tích cực, chủ động khám phá ra các kiến
thức. Ở đây, quan hệ thầy – trò tồn tại trên cơ sở sự tin cậy, tôn trọng, hợp tác
lẫn nhau. Khi cá nhân và cả tập thể lớp đứng trước những tranh luận chưa ngả
ngũ, người thầy sẽ là một người “trọng tài khoa học”, là người kết luận có tính
chất khẳng định về mặt khoa học, giúp học sinh xử lý đúng đắn các tình huống
phức tạp nổi lên trong quá trình hoạt động học tập.
♦ học sinh tự đánh giá hoạt động học tập của mình
Sau khi trao đổi, hợp tác với các bạn và dựa vào kết luận của thầy, học
sinh tự đánh giá lại sản phẩm của mình, tự chỉnh sửa những lỗi lầm mắc phải
trong sản phẩm đó, tự rút kinh nghiệm về cách học, cách giải quyết vấn đề, tự
hoàn thiện sản phẩm của mình.
Trên đây là 4 đặc trưng cơ bản của quan điểm dạy học lấy học sinh làm
trung tâm, có thể tổng hợp qua bảng so sánh tóm tắt với những đặc trưng của
quan điểm dạy học cổ truyền như sau:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 11
Quan điểm dạy học cổ truyền Quan điểm dạy học lấy học sinh
làm trung tâm
1- Thầy truyền đạt kiến thức
2- Thầy độc thoại – phát vấn
3- Thầy áp đặt kiến thức có sẵn
4- Trò học thuộc lòng
5- Thầy độc quyền đánh giá,
cho điểm cố định
1- Trò tự tìm ra kiến thức bằng
hành động của chính mình
2- Đối thoại trò –trò, trò – thầy,
hợp tác với bạn, học bạn
3- Hợp tác với thầy, khẳng
định kiến thức do trò tìm ra
4- Học cách học, học cách giải
quyết vấn đề, cách sống và
trưởng thành
5- Tự đánh giá, tự sửa sai, tự
điều chỉnh, làm cơ sở để
thầy cho điểm.
1.2 Tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học
tập
Tính tích cực học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố gắng
cao về nhiều mặt trong học tập (L.V. Rebrova, 1975). Học tập là một trường
hợp riêng của nhận thức: “Một sự nhận thức đã được làm cho dễ dàng đi và
được thực hiện dưới sự chỉ đạo của giáo viên” (P.N. Erdonive, 1974). Vì
vậy, nói tới tích cực học tập thực chất là nói tới tích cực nhận thức, mà tính
tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động nhận thức của học sinh, đặc trưng
ở khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm
vững kiến thức. Khác với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học,
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 12
quá trình nhận thức học tập không nhằm phát hiện những điều loài người
chưa biết về bản chất, quy luật của các hiện tượng khách quan mà nhằm lĩnh
hội những tri thức loài người đã tích lũy được. Tuy nhiên, trong học tập học
sinh cũng phải “khám phá” ra những điều mới đối với bản thân mình, dù đó
chỉ là những khám phá lại những điều loài người đã biết.
Con người chỉ thực sự nắm vững cái mà chính mình đã giành được
bằng hoạt động của bản thân. Học sinh sẽ thông hiểu và ghi nhớ những gì đã
trải qua hoạt động nhận thức tích cực của mình, trong đó các em đã phải có
những cố gắng trí tuệ, đó là chưa nói đến tới một trình độ nhất định, thì sự
học tập sẽ mang tính nghiên cứu khoa học và người học cũng có thể tìm ra
kiến thức mới cho nhân loại.
* Các biểu hiện của tính tích cực học tập
Có nhiều trường hợp tính tích cực học tập biểu hiện ở những hoạt
động cơ bắp nhưng quan trọng là sự biểu hiện ở những hoạt động trí tuệ, hai
hình thức biểu hiện này thường đi liền với nhau. Theo G.I.Sukina (1979) có
thể nêu những dấu hiệu của tính tích cực hoạt động trí tuệ như sau:
- Học sinh khát khao tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo
viên, bổ sung câu trả lời cho bạn, thích được phát biểu ý kiến của
mình về vấn đề nêu ra.
- Học sinh nêu thắc mắc, đòi hỏi phải giải thích cặn kẽ những vấn đề
giáo viên trình bày chưa đủ rõ.
- Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã
học để nhận ra vấn đề mới và vận dụng vào thực tiễn.
- Học sinh mong muốn được đóng góp với thầy, với bạn những thông
tin mới lấy từ những nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngoài phạm vi
bài học, môn học.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 13
Ngoài những biểu hiện nói trên mà giáo viên dễ nhận thấy còn có
những biểu hiện về mặt cảm xúc, khó nhận thấy hơn, như thờ ơ hay hào
hứng, phớt lờ hay ngạc nhiên, hoan hỉ hay buồn chán trước một nội dung
nào đó của bài học hoặc khi tìm ra lời giải cho một bài tập. Những dấu hiệu
này biểu hiện khác nhau ở từng cá thể học sinh, bộc lộ rõ ở các lớp học sinh
bé, kín đáo ở học sinh lớp trên.G.I. Sukina còn phân biệt những biểu hiện
của tính tích cực học tập về mặt ý chí:
- Tập trung chú ý vào vấn đề đang học.
- Kiên trì làm xong bài tập.
- Không nản trước những tình huống khó khăn.
- Thái độ phản ứng khi chuông báo hết tiết học: tiếc rẻ cố làm cho
xong hoặc vội vã gấp vở chờ lệnh ra chơi.
* Các cấp độ của tính tích cực học tập
Có thể phân biệt tính tích cực ở ba cấp độ khác nhau, từ thấp lên cao:
- Bắt chước: Học sinh tích cực bắt chước hoạt động của giáo viên,
của bạn bè. Trong hoạt động bắt chước cũng phải có sự gắng sức của thần
kinh và cơ bắp.
- Tìm tòi: Học sinh tìm cách độc lập giải quyết nhiệm vụ hay bài tập
nêu ra, mò mẫm những cách giải khác nhau để tìm ra lời giải hợp lí nhất.
- Sáng tạo: Học sinh nghĩ ra cách giải mới độc đáo hoặc xây dựng
những bài tập mới, hoặc cố gắng lắp đặt những thí nghiệm mới để chứng
minh bài học.
Tất nhiên mức độ sáng tạo của học sinh là có hạn nhưng đó chính là
mầm mống để phát triển trí sáng tạo về sau.
Có thể hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh bằng
nhiều biện pháp khác nhau. Cụ thể là:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 14
- Tổ chức hoạt động sáng tạo của học sinh gắn liền với quá trình xây
dựng kiến thức mới. Việc nghiên cứu kiến thức mới sẽ thường xuyên tạo ra
các tình huống đòi hỏi học sinh phải đưa ra những ý kiến mới, giải pháp mới
đối với bản thân họ. Mặt khác, các kiến thức vật lí được xây dựng đi từ dễ
đến khó, phù hợp với trình độ học sinh, tận dụng được những kinh nghiệm
sống hằng ngày, tạo điều kiện cho họ có thể đề xuất ra được những ý kiến
mới mẻ,có ý nghĩa.
- Luyện tập phỏng đoán, dự đoán, xây dựng giả thuyết dựa trên sự
tương tự, sự liên tưởng đến một kinh nghiệm đã có, dựa trên mối quan hệ
định lượng, định tính,
- Luyện tập đề xuất phương án kiểm tra dự đoán: từ một dự đoán, giả
thuyết, suy ra một hệ quả có thể quan sát được trong thực tế, sau đó tiến
hành thí nghiệm để kiểm chứng xem hệ quả rút ra bằng suy luận có phù hợp
thí nghiệm không.
1.3 Các luận điểm phương pháp luận dạy học khoa học theo
hướng phát triển hoạt động nhận thức tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh
Quán triệt các quan điểm cơ bản về mục tiêu dạy học các môn khoa
học, cùng với việc quán triệt quan điểm hoạt động về bản chất của học và
của dạy, và quan điểm hiện đại của phương pháp luận khoa học, GS.TS
Phạm Hữu Tòng đã chỉ ra 6 luận điểm quan trọng làm nền tảng của chiến
lược dạy học phát triển hoạt động tự chủ chiếm lĩnh tri thức, bồi dưỡng tư
duy khoa học công nghệ và năng lực giải quyết vấn đề. Nội dung 6 luận
điểm có thể được diễn đạt cơ bản, khái quát như sau: [10]
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 15
- Con người học, hình thành, phát triển nhân cách, năng lực của mình
trong hoạt động, học qua làm, khắc phục sai lầm. Học qua giao tiếp,
trình bày ý kiến, tư tưởng, quan điểm của mình với người khác; đối
chiếu ý kiến, tư tưởng quan điểm của mình với ý kiến, tư tưởng của
người khác và với thực nghiệm, thực tiễn. Vì vậy, cần hiểu bản chất
của dạy học là tạo điều kiện giúp cho sự học như thế đạt hiệu quả hơn.
Dạy học cần thực hiện tốt chức năng quan trọng là tổ chức, kiểm tra,
định hướng hữu hiệu hoạt động học phù hợp với mục tiêu dạy học.
- Cần đảm bảo sự cân đối giữa dạy tri thức với dạy kĩ năng tiếp cận tri
thức.
- Cần tổ chức được tình huống học tập hữu hiệu, gợi mở được cho
người học suy nghĩ từ vốn kinh nghiệm, hiểu biết của mình, đồng thời
biết thu lượm, sử dụng thông tin từ những nguồn khác nhau để tự đưa
ra ý kiến giải pháp của bản thân cho vấn đề đặt ra.
- Nên khuyến khích trực giác sáng tạo