Mục tiêu đầu tiên của những người tiên phong xây dựng Internet là nhằm kết nối các nhà nghiên cứu và các máy tính của họ với nhau để có thể chia sẻ thông tin hiệu quả. Khi bổ sung World Wide Web (năm 1990), Tim Berners-Lee cũng nhằm mục tiêu tạo phương tiện cho phép người dùng tự do đưa thông tin lên Internet và dễ dàng chia sẻ với mọi người (trình duyệt đầu tiên do Berner-Lee viết bao gồm cả công cụ soạn thảo trang web). Tuy nhiên sau đó web đã phát triển theo hướng hơi khác mục tiêu ban đầu.
Trong khi Web 1.0 chủ yếu là các website “đóng” của các hãng thông tấn hay công ty nhằm mục đích tiếp cận độc giả hay khách hàng hiệu quả hơn. Nó chỉ có chức năng phát tin chứ chưa phải là chia sẻ thông tin. Web 2.0 hướng đến tính cộng đồng và tương tác với người dùng cao hơn. Web 2.0 có 7 đặc tính nổi bật:
1. Web có vai trò nền tảng, có thể chạy mọi ứng dụng
2. Tập hợp trí tuệ cộng đồng
3. Dữ liệu có vai trò then chốt
4. Phần mềm được cung cấp ở dạng dịch vụ web và được cập nhập không ngừng
5. Phát triển ứng dụng dễ dàng và nhanh chóng
6. Phần mềm có thể chạy trên nhiều thiết bị
7. Giao diện ứng dụng phong phú
Nói đến Web 2.0 ta có thể nói về yếu tố công nghệ và cộng đồng của nó.
25 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2138 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế Website cho công ty TNHH thương mại Nhật Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Giới thiệu về công nghệ web 2.0
Mục tiêu đầu tiên của những người tiên phong xây dựng Internet là nhằm kết nối các nhà nghiên cứu và các máy tính của họ với nhau để có thể chia sẻ thông tin hiệu quả. Khi bổ sung World Wide Web (năm 1990), Tim Berners-Lee cũng nhằm mục tiêu tạo phương tiện cho phép người dùng tự do đưa thông tin lên Internet và dễ dàng chia sẻ với mọi người (trình duyệt đầu tiên do Berner-Lee viết bao gồm cả công cụ soạn thảo trang web). Tuy nhiên sau đó web đã phát triển theo hướng hơi khác mục tiêu ban đầu.
Trong khi Web 1.0 chủ yếu là các website “đóng” của các hãng thông tấn hay công ty nhằm mục đích tiếp cận độc giả hay khách hàng hiệu quả hơn. Nó chỉ có chức năng phát tin chứ chưa phải là chia sẻ thông tin. Web 2.0 hướng đến tính cộng đồng và tương tác với người dùng cao hơn. Web 2.0 có 7 đặc tính nổi bật:
Web có vai trò nền tảng, có thể chạy mọi ứng dụng
Tập hợp trí tuệ cộng đồng
Dữ liệu có vai trò then chốt
Phần mềm được cung cấp ở dạng dịch vụ web và được cập nhập không ngừng
Phát triển ứng dụng dễ dàng và nhanh chóng
Phần mềm có thể chạy trên nhiều thiết bị
Giao diện ứng dụng phong phú
Nói đến Web 2.0 ta có thể nói về yếu tố công nghệ và cộng đồng của nó.
Có hàng loạt cộng nghệ mới được phát triển nhằm làm cho ứng dụng trên web mạnh hơn, nhanh hơn và dễ sử dụng hơn, được xem là nền tảng của Web 2.0. Kiến trúc cơ bản bao gồm: Phần mềm máy chủ, cơ chế cung cấp nội dung, giao thức truyền thông, trình duyệt và ứng dụng.
Bước phát triển đầu tiên và quan trọng nhất hướng đến Web 2.0 đó là cơ chế cung cấp nội dung , sử dụng các giao thức chuẩn hóa để cho phép người dùng sử dụng thông tin theo cách của mình (nghĩa là có khả năng tùy biến thông tin).
Các giải pháp phát triển theo hướng Web 2.0 hiện nay có thể phân làm 2 loại: hoặc xây dựng hầu hết tính năng trên một nền tảng máy chủ duy nhất hoặc xây dựng ứng dụng “gắn thêm” cho máy chủ web, có sử dụng giao tiếp API
Công nghệ chỉ là bề nổi của Web 2.0, chính cộng đồng người dùng mới là yếu tố nền tảng tạo nên thế hệ web mới. Việc chuyển từ “duyệt và xem” sang “tham gia” là cuộc cách mạng thực sự, dĩ nhiên nhờ có sự phát triển công nghệ giúp hiện thực khả năng này nhưng ở đây muốn nhấn mạnh đến hành vi của người dùng đối với web.
Với sự phổ biến của các phần mềm máy chủ, trong đó có cả phần mềm miễn phí như Apache thì người dùng có thể đưa lên web bất cứ thông tin gì. Tuy nhiên có nhiều yếu tố cản trở: Kỹ năng tạo website, hạn chế của nhà cung cấp dịch vụ Internet, việc bảo mật và kiểm duyệt…
Về cơ bản, Web 2.0 trao quyền nhiều hơn cho người dùng và tạo nên môi trường liên kết chặt chẽ các cá nhân với nhau. Giờ đây có nhiều ví dụ cho thấy cộng đồng người dùng có thể đóng góp thông tin giá trị khi họ có phương tiện thích hợp. Wikipedia có lẽ là ví dụ nổi tiếng nhất.
Web 2.0 cho phép mọi người có thể đưa lên mạng bất cứ thông tin gì. Với số lượng người tham gia rất lớn, đến mức độ nào đó, qua quá trình sàng lọc, thông tin sẽ trở nên vô cùng giá trị. Ở đây có sự tương đồng với thuyết chọn lọc tự nhiên.
Thật sự, Web 2.0 không phải là cái gì đó hoàn toàn mới mà là sự phát triển từ web hiện tại. Nó vẫn là web như chúng ta dùng lâu nay, chỉ có điều giờ đây chúng ta làm việc với web theo cách khác. Các website không còn là những “ốc đảo” mà trở thành những nguồn thông tin và chức năng, hình thành nên môi trường điện toán phục vụ các ứng dụng web và người dùng.
Không phải là viễn cảnh, Web 2.0 đã hiện hữu quanh chúng ta với hàng loạt website thế hệ mới. Xu hướng chuyển đổi sang Web 2.0 đang diễn ra mạnh mẽ và là xu thế tất yếu.
Ngôn ngữ lập trình PHP và Cơ sở dữ liệu MySQL
Ngôn ngữ lập trình PHP
PHP là gì ?
PHP viết tắt của Hypertext Preprocessor, là một ngôn ngữ lập trình được kết nối chặt chẽ với máy chủ. Nói một cách đơn giản không theo thuật ngữ khoa học thì trong một quá trình xử lý PHP được thực hiện trên máy chủ (Windows hoặc Unix).
Cũng giống như hầu hết các ngôn ngữ lập trình khác, PHP có thể kết nối trực tiếp với HTML. Mã PHP tách biệt với HTML bằng các thực thể đầu và cuối. Khi một tài liệu được đưa ra phân tích, quá trình xử lý PHP chỉ thực hiện ở những điểm quan trọng, rồi sau đó sẽ đưa ra kết quả. Thêm vào đó, PHP hoàn toàn có khả năng tách biệt hoàn toàn với HTML, nó cho phép các nhà thiết kế có thể làm việc trên trang Web đã được bố trí theo kế hoạch mà không bị cản trở bởi các mã.
PHP được ông R.Lerdoft giới thiệu năm 1994 như một bộ sưu tập của một ngôn ngữ lập trình chưa chặt chẽ và dựa vào Perl và các dụng cụ của trang chủ. Tới năm 1998, với việc công bố phiên bản 3 thì PHP mới chính thức phát triển theo hướng tách riêng của mình. Giống như C và Perl, PHP là một ngôn ngữ lập trình có cấu trúc và tính năng đa dạng. Chính vì những điểm giống nhau này đã khuyến khích các nhà thiết kế Web chuyên nghiệp chuyển qua sử dụng PHP. Với phiên bản 3 này PHP cũng được cung cấp một số lượng cơ sở dữ liệu khá đò sộ gồm cả MySQL, mSQL, OPBC và Oracle. Nó cũng có thể làm việc với các hình ảnh các file dữ liệu, FTP, XML và host của các kỹ thuật ứng dụng khác.
Cho đến nay thì PHP đã được công bố tới phiên bản 5 và ngày càng hoàn hảo và dễ sử dụng và hoàn toàn miễn phí. Tuy nhiên không giống như một số ngôn ngữ khác càng ngày nó càng trở thành một xu hướng vì rất nhiều các trang Web hiện nay được làm bằng PHP. Rất ít hoặc không có một chương trình nào có thể tạo ra một tốc độ đáng kinh ngạc trong việc phát triển bành trướng như PHP. Bởi vì nó được thiết kết đặc biệt trong các ứng dụng Web, PHP xây dựng được rất nhiều tính năng để đáp ứng những nhu cầu chung nhất.
PHP là một mã nguồn thông tin mở, bởi vì mã nguồn của PHP sẵn có nên cộng đồng các nhà phát triển Web luôn có ý thức cải tiến nó, nâng cao để khắc phục các lỗi trong chương trình này. PHP rất ổn định và tương hợp, mới đây PHP đã vân hành khá ổn định trên cách hệ điều hành gồm cả Unix, Windows… Đồng thời nó cũng nối với 1 số máy chủ như IIS hay Apache.
1.2.2 Cơ sở dữ liệu MySQL
MySQL là một phần mềm quản trị CSDL mã nguồn mở, miễn phí nằm trong nhóm LAMP (Linux – Apache – MySQL - PHP). MySQL là phần mềm ổn định, an toàn. Hiện nay trong số các Website có lưu lượng truy cập lớn trên Internet, có rất nhiều Website sử dụng LAMP và LAMP đang được coi là một đối trọng với các sản phẩm mã đóng của Microsoft (Windows, IIS, SQL Server, ASP/ASP.NET).
Một số đặc điểm của MySQL:
MySQL là một phần mềm quản trị CSDL dạng server-based (gần tương đương với SQL Server của Microsoft). MySQL quản lý dữ liệu thông qua các CSDL, mỗi CSDL có thể có nhiều bảng quan hệ chứa dữ liệu.
MySQL có cơ chế phân quyền người sử dụng riêng, mỗi người có thể được quản lý một hoặc nhiều CSDL khác nhau, mỗi người dùng có một tên truy cập và mật khẩu tương ứng để truy xuất đến CSDL. Khi ta truy vấn tới CSDL MySQL, ta phải cung cấp tên truy cập và mật khẩu của tài khoản có quyền sử dụng CSDL đó.
CHƯƠNG II: KHẢO SÁT YÊU CẦU
2.1 Khảo sát yêu cầu Công ty TNHH Thương Mại Nhật Thanh
Với mục đích giới thiệu, quảng bá sản phẩm của công ty đến với khách hàng. Công ty TNHH Thương Mại Nhật Thanh đã nhận thức được sự cần thiết phải có 1 website cho công ty trong thời đại công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng, qua đó công ty có thêm 1 phương thức tiếp cận khách hàng vừa ít tốn kém về tiền của, nhân lực mà hiệu quả đạt được rất lớn.
Theo yêu cầu của công ty Nhật Thanh, hệ thống website sẽ bao gồm các chức năng:
1. Trang giao diện người dùng (Trang ngoài).
- Yêu cầu có trang chủ thể hiện những thông tin nổi bật nhất khách hàng cần đưa ra như 1 số sản phẩm mới nhất, sản phẩm bán chạy hay sản phẩm cao cấp của công ty. Ngoài ra có thể tùy biến các banner quảng cáo đặt trên web, các thống kê lượt truy cập, khách đang online….
- Trang Giới thiệu để giới thiệu về công ty
- Trang Sản Phẩm để trưng bày các sản phẩm của công ty, có thể phân chia theo danh mục, có thể xem chi tiết sản phẩm. Bao gồm các chức năng Xây dựng cấu hình theo các linh kiện mà khách tùy chọn và chức năng giỏ hàng. Các thông tin giỏ hàng sẽ gửi vào email của công ty.
- Trang Báo giá để công ty cập nhập báo giá mới nhất đến khách hàng
- Trang Tin tức để đăng tải những tin tức về hoạt động của công ty, hoạt động khuyến mãi, các dự án của công ty …
- Trang Tuyển dụng để đăng thông tin tuyển dụng nhân lực khi công ty có nhu cầu.
- Trang liên hệ, là nơi khách hàng có thể gửi thư liên hệ, trao đổi với công ty
2. Trang giao diện quản trị (trang trong)
- Trang đăng nhập để giới hạn quyền đăng nhập vào trang quản trị để tùy biến thông tin website.
- Quản lý thành viên: Cập nhập (thêm, xóa, sửa) thành viên, bao gồm thành viên có quyền quản trị thông tin website và các thành viên hỗ trợ trực tuyến.
- Quản lý Giới Thiệu: Cập nhập thông tin giới thiệu của công ty để đưa ra trang ngoài
- Quản lý banner: Cập nhập banner quảng cáo đặt trên trang ngoài
- Quản lý sản phẩm và danh mục sản phẩm: Cập nhập danh mục sản phẩm và sản phẩm của công ty
- Quản lý tin tức : Cập nhập tin tức cho trang ngoài.
- Quản lý tuyển dụng: Cập nhập thông tin tuyển dụng
- Quản lý Báo giá: Cập nhập báo giá.
- Quản lý Thông tin khác: Cập nhập các thông tin tùy biến khác.
3. Yêu cầu chung:
- Trang web hoạt động tốt trên các trình duyệt Internet Explorer, FireFox.
- Giao diện dễ nhìn, dễ dùng. Trang web có kích thước 1024 x 768
- Lấy màu xanh (trùng với màu trên logo công ty) làm màu chủ đạo.
2.2 Phân tích Thiết kế Cơ Sở Dữ Liệu:
2.2.1. Sơ đồ thực thể:
a, Ký hiệu thực thể Tên thực thể
Thuộc tính
…
Quan Hệ:
Một – Một
Một – Nhiều
b, Sơ đồ thực thể:
c, Mô tả thực thể:
- Kiểu thực thể Giới thiệu lưu trữ thông tin giới thiệu về công ty gồm: ID, tên, sơ lược, chi tiết, ảnh. Trong đó ID là khóa chính để phân biệt từng mục giới thiệu khác nhau.
- Kiểu thực thể Banner lưu trữ thông tin của các banner quảng cáo đặt trên web. Bao gồm: ID, Liên kết, Ảnh, File, Vị trí. Trong đó ID là khóa chính.
- Kiểu thực thể Tin tức lưu trữ thông tin của tin tức. Gồm có: ID, tên, sơ lược, chi tiết , ảnh , thời gian post bài. ID là khóa chính.
- Kiểu thực thể Tuyển dụng. Lưu trữ thông tin của tin tuyển dụng. Gồm có: ID, tên, sơ lược, chi tiết, ảnh, thời gian post tin. ID là khóa chính
- Kiểu thực thể Báo giá lưu trữ thông tin báo giá của công ty. Gồm có: ID, Tên, Chi tiết, File, Thời gian post báo giá. Trong đó ID là khóa chính.
- Kiểu thực thể Thông tin khác, lưu trữ các thông tin ngoài module như: Thông tin liên hệ, footer, tỉ giá USD….. Gồm có: ID, tên, chi tiết. Trong đó ID là khóa chính.
- Kiểu thực thể Thành Viên lưu trữ thông tin thành viên bao gồm: ID, Tên đăng nhập, ID nhóm, Họ tên, Email, Nickname, Ảnh, Password. Trong đó ID là khóa chính.
- Kiểu thực thể Nhóm lưu trữ thông tin của nhóm thành viên. Gồm có ID, tên nhóm, Super ( Có được toàn quyền quản trị không ?). ID là khóa chính.
- Kiểu thực thể Phân quyền lưu trữ thông tin phân quyền quản trị tới từng chức năng quản trị (nhập, xóa, sửa…) module tới các nhóm. Gồm có ID, ID nhóm, ID modul, Chức năng. ID là khóa chính.
- Kiểu thực thể Module lưu trữ thông tin các module sẽ hiện thị trên trang quản trị và cấp bậc của các module. Gồm có ID, Tên Module, Mã Modul, ID Cha. ID là khóa chính.
- Kiểu thực thể Danh mục sản phẩm lưu trữ thông tin các danh mục sản phẩm của công ty. Bao gồm: ID, Tên Danh mục, ID Cha (Danh mục cha, mức trên), Chi tiết, Ảnh. Trong đó ID là khóa chính.
- Kiểu thực thể Sản Phẩm lưu trữ thông tin về sản phẩm. Bao gồm : ID, ID Danh mục, Tên Sản phẩm, sơ lược, chi tiết, ảnh, TT mới (Thuộc tính – Mới), TT Bán chạy (Thuộc tính – Bán chạy), TT Cao cấp (Thuộc tính – Cao cấp), giá, bảo hành, khuyến mãi. ID là khóa chính.
- Kiểu thực thể Giỏ hàng lưu thông tin tạm về Giỏ hàng của khách (Thông tin này sẽ gửi theo email cho công ty ). Bao gồm ID, ID Sản phẩm, Số lượng, Thời gian. Trong đó ID là khóa chính
2.2.2 Thiết kế Cơ sở dữ liệu.
a, Mô hình quan hệ:
b, Mô tả bảng dữ liệu:
- Bảng aboutus (Giới thiệu):
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Ràng buộc
Mô tả
id
Int
11
Khóa chính
Mã giới thiệu
name
Varchar
250
Not null
Tên giới thiệu
summary
Varchar
250
Mô tả giới thiệu
description
Mediumtext
Not null
Chi tiết giới thiệu
image
Varchar
250
Ảnh giới thiệu
Bảng banner (Banner):
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Ràng buộc
Mô tả
id
Int
11
Khóa chính
Mã banner
link
Varchar
250
Not null
Liên kết đến
image
Varchar
250
Ảnh banner
File
Varchar
250
Flash banner
status
Int
2
Vị trí banner
Bảng news (Tin tức):
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Ràng buộc
Mô tả
id
Int
11
Khóa chính
Mã tin tức
name
Varchar
250
Not null
Tựa đề tin tức
summary
Varchar
250
Sơ lược
description
Mediumtext
Not null
Chi tiết tin tức
image
Varchar
250
ảnh tin tức
time
Int
11
Thời gian post tin
Bảng job (Tuyển dụng):
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Ràng buộc
Mô tả
id
Int
11
Khóa chính
Mã tuyển dụng
name
Varchar
250
Not null
Tên tuyển dụng
summary
Varchar
250
Sơ lược
description
Mediumtext
Not null
Chi tiết tuyển dụng
image
Varchar
250
ảnh tuyển dụng
time
Int
11
Thời gian post tin
Bảng download (Báo giá):
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Ràng buộc
Mô tả
id
Int
11
Khóa chính
Mã báo giá
name
Varchar
250
Not null
Tên báo giá
description
Mediumtext
Chi tiết báo giá
file
Varchar
250
Not null
Tên file báo giá
time
Int
11
Thời gian post
Bảng info (Thông tin khác):
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Ràng buộc
Mô tả
id
Int
11
Khóa chính
Mã thông tin
name
Varchar
250
Not null
Tên thông tin
description
Mediumtext
Chi tiết thông tin
Bảng user (Thành viên):
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Ràng buộc
Mô tả
id
Int
11
Khóa chính
Mã thành viên
user_name
Varchar
250
Tên đăng nhập
g_id
Int
11
Not null
Mã nhóm
user_fullname
varchar
250
Họ tên thành viên
user_nickname
varchar
250
Nick name
user_email
varchar
250
Email thành viên
user_picture
varchar
250
Ảnh thành viên
user_pass
varchar
250
password thành viên
Bảng group (Nhóm ):
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Ràng buộc
Mô tả
id
Int
11
Khóa chính
Mã nhóm
name
Varchar
250
not null
Tên nhóm
super
Int
2
Quyền quản trị
Bảng permissions (Phân quyền ):
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Ràng buộc
Mô tả
id
Int
11
Khóa chính
Mã phân quyền
g_id
Int
11
not null
Mã nhóm
m_id
varchar
250
Tên module
act
varchar
250
Chức năng cho phép
- Bảng module (Module):
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Ràng buộc
Mô tả
id
Int
11
Khóa chính
Mã module
name
varchar
250
not null
Tên module
module
varchar
250
not null
Tên bảng
far_id
int
11
mã module cha
- Bảng product (Sản phẩm):
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Ràng buộc
Mô tả
id
Int
11
Khóa chính
Mã sản phẩm
cat_id
Int
11
not null
Tên danh mục SP
name
varchar
250
not null
Tên sản phẩm
summary
varchar
250
Sơ lược sản phẩm
description
Mediumtext
Chi tiết sản phẩm
image
varchar
250
Ảnh sản phẩm
stat_new
int
11
Trạng thái mới
stat_hot
int
11
Trạng thái ưa chuộng
stat_best
int
11
Trạng thái cao cấp
price
bigint
20
not null
Giá sản phẩm
warranty
varchar
250
bảo hành
discount
varchar
300
khuyến mãi
Bảng category (Danh mục sản phẩm):
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Ràng buộc
Mô tả
id
Int
11
Khóa chính
Mã danh mục
name
varchar
250
not null
Tên danh mục
far_id
Int
11
Mã danh mục cha
description
mediumtext
Chi tiết danh mục
image
varchar
250
Ảnh danh mục
Bảng cart (Giỏ hàng):
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Ràng buộc
Mô tả
sid
varchar
100
Khóa chính
Mã giỏ hàng
pro_id
int
11
not null
Mã sản phẩm
amount
Int
11
Số lượng sản phẩm
time
int
11
Thời gian cập nhập
2.2.3. Sơ đồ luồng dữ liệu.
a, Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh:
Có 2 chủ thể chính sẽ làm việc với hệ thống là người quản trị web và khách truy cập. Do trang web của công ty có ít module nên chỉ cần 1 người có quyền quản trị để cập nhập thông tin cho website. Dưới đây là sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh:
b, sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh ( Chức năng quản trị):
c, sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh giải thích chức năng 1 ( Thêm):
d, sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh giải thích chức năng 2 (Sửa):
e, sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh giải thích chức năng 3 (Xóa):
f, sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh giải thích chức năng 4 (Tìm kiếm):
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ WEBSITE
3.1 Thiết kế website
Website được xây dựng dựa trên bộ code base của công ty NSVIET. Sử dụng ngôn ngữ lập trình PHP và hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL chạy trên phần mềm máy chủ Apache (Apache HTTP Server). Trang web được nhúng thêm các công cụ phụ trợ như FCKeditor – Trình soạn thảo văn bản giúp người quản trị định dạng văn bản trực tiếp trên website trong quá trình nhập hay sửa dữ liệu; Công nghệ Smarty giúp tách code ra khỏi giao diện để việc bảo trì và làm việc với code php hay html tường minh và dễ dàng hơn.
Dưới đây là giao diện 1 số chức năng chính của website
3.1.1 Giao diện quản trị
a, Đăng nhập: Người quản trị hoặc thành viên khác được cấp quyền sẽ nhập tên đăng nhập và password để vào trang quản trị.
b, Trang Quản lý sản phẩm:
Trong trang quản trị có các module để quản lý thông tin cho website. Và Trang quản lý danh sách sản phẩm là 1 ví dụ. Khi chọn vào module Quản lý danh sách sản phẩm, website sẽ hiển thị bảng liệt kê các sản phẩm của công ty. Tại đây ta có thể thực hiện 1 số chức năng nhanh như Cập nhập giá của nhiều sản phẩm 1 lúc. Có thể xóa, active hoặc unactive 1 hoặc nhiều sản phẩm. (Chỉ những sản phẩm được active mới hiển thị trên trang ngoài). Ta có thể chọn Thêm mới hoăc Chọn sửa thông tin của 1 sản phẩm nào đó.
c, Trang quản lý sản phẩm – Chức năng Thêm mới:
Với chức năng thêm mới, ta có thể thêm thông tin của 1 sản phẩm mình muốn vào cơ sở dữ liệu. Có thể tùy biến chọn hoặc bỏ chọn thuộc tính Mới, Cao cấp, Bán chạy của sản phẩm để hiển thị ra trang ngoài. Mỗi sản phẩm thuộc 1 danh mục sản phẩm nào đó nằm trong bảng danh mục. Vì thế người quản trị sẽ chọn cho sản phẩm muốn nhập 1 danh mục nào mà chứa nó.
d, Trang quản lý sản phẩm – chức năng Sửa:
Thay đổi, cập nhập các thông tin cho sản phẩm
e, Trang Quản lý thành viên – Chức năng sửa.
Trang quản lý thành viên để thêm bớt, thay đổi thông tin thành viên. Trường password sẽ được mã hóa theo chuẩn MD 5 trước khi được lưu vào cơ sở dữ liệu vì thế tăng cường khả năng bảo mật ! Môi thành viên sẽ nằm trong 1 nhóm nào đó. Mỗi nhóm có quyền truy cập khác nhau.
3.1.2 Giao diện người dùng ( Trang ngoài):
a, Trang chủ:
Trang chủ nổi bật với màu xanh chủ đạo trùng với màu xanh của logo công ty TNHH Thương Mại Nhật Thanh.
Dưới banner là 1 menubar ngang, để dẫn người dùng đến các module khác trên trang. Giữa trang là những tin tức mới nhất, những sản phẩm mới. Bên trái là danh mục sản phẩm, các module phụ như: Hỗ trợ trực tuyến, thống kê lượng truy cập,…. Và banner các đối tác của công ty Bên phải là Sản phẩm bán chạy và sản phẩm cao cấp của công ty.
b, Trang Chi tiết Sản phẩm:
Trang chi tiết sản phẩm đưa ra các thông tin chi tiết của sản phẩm để khách hàng có sự so sách và lựa chọn tốt hơn. Khách hàng có thể click vào “Chọn mua” để đưa sản phẩm mình ưng ý vào giỏ hàng.
c, Trang Liên hệ:
Trang liên hệ là nới khách hàng liên hệ với công ty qua email. Khách hàng cần nhập đầy đủ thông tin gắn dấu (*)
d, Trang xây dựng cấu hình:
Giúp khách hàng tự xây dựng cấu hình máy tính mình muốn mua bằng việc ghép các linh kiện được liệt kê sẵn theo danh mục sản phẩm. Mỗi khi khách hàng chọn một sản phẩm, Tổng giá trị của các linh kiện sẽ hiện ra bên dưới, qua đó khách hàng sẽ có những lựa chọn thích hợp để có thể có được 1 bộ máy tính hoàn chỉnh với giá cả trong khả năng của mình.
e, Trang giỏ hàng
Sau khi khách hàng có những sự lựa chọn linh kiện mình cần mua và cho vào giỏ hàng thì khách hàng có thể xem thông tin giỏ hàng của mình. Có thể cập nhập số lượng hàng, đặt hàng, xóa hàng trong giỏ. Hoặc tiếp tục chọn hàng trên web.
f, Gửi giỏ hàng:
Khi khách hàng chọn Đặt Hàng thì trang web