Long Xuyên là thành phố có nền kinh tế phát triển năng động, chính trị ổn định,
lối sống vật chất của người dân Long Xuyên dần được nâng cao. Cùng với sự phát triển
đó là áp lực từ công việc hay cuộc sống ngày càng tăng cao. Hiện nay, các hình thức
giải trí nhằm đáp ứng giảm mệt mỏi, vui chơi ngày càng nhiều và đa dạng nhiều loại
hình khác nhau. Một trong số đó là hình thức kinh doanh café. Thông thường, mỗi lần
hẹn gặp bạn bè, đối tác làm ăn, thư giãn, thì địa điểm đến thường được hướng tới là
quán café. Nắm bắt từ hai nhu cầu trên, Dự án kinh doanh Quán café xả stress Khoảng
lặng được thành lập dưa trên nhu cầu café xả stress xủa mỗi người và đồng thời đem lại
lợi nhuận cho chủ đầu tư.
Dự án kinh doanh Quán café xả stress Khoảng lặng là dự án đầu tiên về kết hợp
giữa thưởng thức café và nhiều hình thức xả stress khác nhau. Dự án xây dựng địa điểm
rộng rãi, thông thoáng, nằm ở khu vực đông dân cư, mặt tiền đẹp là đối diện Bờ hồ
Nguyễn Du. Ngoài ra, dự án còn xây dựng hệ thuống thức uống trong menu đa dạng hoá
các loại thức uống mới mẻ, cập nhật thị trường thường xuyên, chứ không xây dựng
menu thức uống theo lối truyền thống.
Mục đích của dự án:
- Cung cấp cho khách hàng các loại thức uống mới lạ, chất lượng cũng
như giá cả hợp lý kết hợp với các loại hình xả stress như Spa, xông hơi,
- Xây dựng bày trí không gian thoáng mát, yên tĩnh.
- Mang đến cho khách hàng chất lượng phục vụ tốt hơn, đội ngũ nhân viên
thân thiện, chuyên nghiệp.
- Tạo ra lợi nhuận cho chủ đầu tư.
Nội dung của dự án được phân tích ra làm 5 chương nhằm mô tả tổng quan về
dự án, thiết kế dịch vụ, sản phẩm, phân tích tài chính, cụ thể được trình bày như sau:
Chương 1: Một số vấn đề chung về Bối cảnh – cơ hội đầu tư, mục tiêu của dự
án, phạm vi, phương pháp nghiên cứu, soạn thảo dự án, tổng quan về dự án.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu, đưa ra các lý thuyết có
liên quan, phân tích thị trường, phân tích công nghệ, nhân sự tổ chức sản xuất kinh
doanh, phân tích thị trường sản phẩm và dịch vụ, phương pháp số liệu, xử lý số liệu.
Chương 3: Phân tích thị trường, thiết kế sàn phẩm và dịch vụ, giới thiệu sơ lược
về thành phố Long Xuyên, tình hình kinh tế, xã hội, chính trị, phân tích thị trường sản
phẩm, khách hàng, thiết kế sản phẩm, dịch vụ.
Chương 4: Thiết kế kỹ thuật, công nghệ và tổ chức kinh doanh, bố trí mặt bằng,
chi phí xây dựng, tổ chức hoạt động, tiến độ thực hiện dự án, hoạch định chiến lược,
công suất thiết kế và doanh thu dự kiến, chi phí.
Chương 5: Phân tích tài chính, doanh thu từng năm, chi phí vậ chuyển, hoạch
định nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, kế hoạch trả nợ, kế hoạch hoạt động kinh doanh,
xác định hiệu quả tài chính.
Chương 6: Kết luận
63 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3089 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết lập dự án quán café xả stress, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 | P a g e
TÓM TẮT
Long Xuyên là thành phố có nền kinh tế phát triển năng động, chính trị ổn định,
lối sống vật chất của người dân Long Xuyên dần được nâng cao. Cùng với sự phát triển
đó là áp lực từ công việc hay cuộc sống ngày càng tăng cao. Hiện nay, các hình thức
giải trí nhằm đáp ứng giảm mệt mỏi, vui chơi ngày càng nhiều và đa dạng nhiều loại
hình khác nhau. Một trong số đó là hình thức kinh doanh café. Thông thường, mỗi lần
hẹn gặp bạn bè, đối tác làm ăn, thư giãn, … thì địa điểm đến thường được hướng tới là
quán café. Nắm bắt từ hai nhu cầu trên, Dự án kinh doanh Quán café xả stress Khoảng
lặng được thành lập dưa trên nhu cầu café xả stress xủa mỗi người và đồng thời đem lại
lợi nhuận cho chủ đầu tư.
Dự án kinh doanh Quán café xả stress Khoảng lặng là dự án đầu t iên về kết hợp
giữa thưởng thức café và nhiều hình thức xả stress khác nhau. Dự án xây dựng địa điểm
rộng rãi, thông thoáng, nằm ở khu vực đông dân cư, mặt tiền đẹp là đối diện Bờ hồ
Nguyễn Du. Ngoài ra, dự án còn xây dựng hệ thuống thức uống trong menu đa dạng hoá
các loại thức uống mới mẻ, cập nhật thị trường thường xuyên, chứ không xây dựng
menu thức uống theo lối truyền thống.
Mục đích của dự án:
- Cung cấp cho khách hàng các loại thức uống mới lạ, chất lượng cũng
như giá cả hợp lý kết hợp với các loại hình xả stress như Spa, xông hơi,…
- Xây dựng bày trí không gian thoáng mát, yên tĩnh.
- Mang đến cho khách hàng chất lượng phục vụ tốt hơn, đội ngũ nhân viên
thân thiện, chuyên nghiệp.
- Tạo ra lợi nhuận cho chủ đầu tư.
Nội dung của dự án được phân tích ra làm 5 chương nhằm mô tả tổng quan về
dự án, thiết kế dịch vụ, sản phẩm, phân tích tài chính, cụ thể được trình bày như sau:
Chương 1: Một số vấn đề chung về Bối cảnh – cơ hội đầu tư, mục tiêu của dự
án, phạm vi, phương pháp nghiên cứu, soạn thảo dự án, tổng quan về dự án.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu, đưa ra các lý thuyết có
liên quan, phân tích thị trường, phân tích công nghệ, nhân sự tổ chức sản xuất kinh
doanh, phân tích thị trường sản phẩm và dịch vụ, phương pháp số liệu, xử lý số liệu.
Chương 3: Phân tích thị trường, thiết kế sàn phẩm và dịch vụ, giới thiệu sơ lược
về thành phố Long Xuyên, tình hình kinh tế, xã hội, chính trị, phân tích thị trường sản
phẩm, khách hàng, thiết kế sản phẩm, dịch vụ.
Chương 4: Thiết kế kỹ thuật, công nghệ và tổ chức kinh doanh, bố trí mặt bằng,
chi phí xây dựng, tổ chức hoạt động, tiến độ thực hiện dự án, hoạch định chiến lược,
công suất thiết kế và doanh thu dự kiến, chi phí.
Chương 5: Phân tích tài chính, doanh thu từng năm, chi phí vậ chuyển, hoạch
định nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, kế hoạch trả nợ, kế hoạch hoạt động kinh doanh,
xác định hiệu quả tài chính.
Chương 6: Kết luận
2 | P a g e
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 Bối cảnh – cơ hội đầu tư
Hiện nay trên địa bàn thành phố Long Xuyên có trên 500 quán café lớn nhỏ hoạt
động, qua khảo sát thực tế cho thấy từ quán bính dân đến quán sang trọng, quán nào
cũng khá đông khách.
Điều này chứng tỏ thị trường quán café tại Long Xuyên lớn.
Bên cạnh đó, xung quanh vực Bờ hồ Nguyên Du có rất nhiều quán café lớn nhỏ
hoạt động, nhưng mỗi quán đều có lượng khách hàng tương ứng với quy mô hoạt động
của mình. Phần lớn khách hàng tại các quán này là sinh viên và những người đi làm.
Dựa trên bối cảnh hiện tại và dự đoán khu vực Bờ hồ Nguyễn Du sẽ tạo cơ hội lớn để
kinh doanh loại hình quán café.
Khu vực Bờ hồ Nguyễn Du là nơi có địa bàn đẹp, trải dài xung quanh đó có
nhiều quán ăn vặt khá ngon và đặc trưng lại nằm gần đó khá nhiều, đây là cơ hội lớn
cho việc kinh doanh loại hình quán café. Xu hướng tìm một nơi giải trí trong lành
thoáng mát sau một ngày học tập, làm việc mệt mỏi là cần thiết đối với nhiều người.
Việc xây dựng một loại hình quán café xả stress là điều cần thiết.
Trước bối cảnh và cơ hội đó, việc xây dựng và kinh doanh dịch vụ quán café xả stress
rất phù hợp với thực tế, đây cũng là cơ sở hình thành đề tài “ thiết lập dự án quán café
xả stress” tại khu vực Bờ hồ Nguyễn Du.
1.2 Mục tiêu của dự án
- Khảo sát thị trường quán café tại khu vực Bờ hồ Nguyên Du, thành phố
Long Xuyên, An Giang.
- thị trường quán café tại khu vực Bờ hồ Nguyên Du, thành phố Long Xuyên,
An Giang.
- Lập dự án “Quán café xả stress Khoảng lặng ở khu vực Bờ hồ Nguyễn Du”
- Thu hút nhiều đối tượng khách hàng với nhiều chiến lược chiêu thị hấp dẫn
vào những ngày lễ khác nhau trong năm.
- Đa dạng hoá các loại thức uống mới lạ và dịch vụ Spa, xông hơi, cập nhật thị
trường thường xuyên.
- Đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Nhu cầu sử dụng café của người dân là như thế nào?
- Mong muốn của người dân về sản phẩm như thế nào? (chất lượng, giá, cách
phục vụ, …)
- Điểm mạnh cũng như điểm yếu của đối thủ cạnh tranh
- Giá cả của đối thủ cạnh tranh
- Lãi suất ngân hàng cao hay thấp?
- Chiến lược cạnh tranh đưa ra là gì?
- Xây dựng quán café ở tuyến đường nào? Xây dựng bao lâu? Cần vốn bao
nhiêu? Quy mô ra sao? Bố trí như thế nào?
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát: Sinh viên, nhân viên văn phòng, công nhân viên chức,
người bán hàng, doanh nhân tại các quán café ở thành phố Long Xuyên.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ 20/02/2014 đến 08/04/2014.
- Không gian nghiên cứu: Khu vực thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
3 | P a g e
1.5 Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Số liệu sơ cấp:
- Nghiên cứu sơ bộ: sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, nguồn thông
tin sử dụng chủ yếu thông qua quan sát, trò chuyện trực tiếp với người sử
dụng bằng bảng câu hỏi phác thảo.
- Nghiên cứu chính thức: sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, căn
cứ vào kết quả nghiên cứu sơ bộ để đưa ra bảng câu hỏi khảo sát chính thức,
lấy ý kiến của người sử dụng café bằng hình thức trực tuyến qua bảng câu
hỏi khảo sát chính thức, hoặc trò chuyện trực tiếp với người sử dụng.
Số liệu thứ cấp:
- Thu thập số liệu thông qua mạng Internet, các phương tiện truyền thông để
thu thập số liệu.
- Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu: Sử dụng phương pháp phi xác suất. T rên
địa bàn thành phố Long Xuyên sẽ chọn 45 đối tượng để phỏng vấn. Như vậy
cở mẫu là 45.
2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Các số liệu thu thập được, sẽ tiến hành đưa vào máy tính và được xử lý bằng
công cụ Excel và Crystall Ball.
1.6 Soạn thảo dự án
Căn cứ vào tất cả các thông tin thu được ở trên, dự án sẽ được soạn thảo với
các nội dung sau:
- Mục tiêu của dự án
- Thu thập thông tin
- Phân tích và sử dụng thông tin nhận được.
- Mô tả và hoàn tất dự án
- Thiết kế cơ sở vật chất
- Tổ chức hoạt động kinh doanh
- Phân tích tài chính.
- Các kết luận và đề xuất
1.7 Tổng quan về dự án
- Tên quán café: Café Khoảng lặng.
- Địa điểm: 245/12 Lê Lợi, phường Mỹ Bình, Tp Long Xuyên, tỉnh An Giang.
- Quy mô quán café: 400m2 (20m x 20m).
- Chủ đầu tư: Nguyễn Ngọc Hải Âu.
- Sản phẩm, dịch vụ: Các loại thức uống, dịch vụ Spa, xông hơi khác nhau.
- Thời gian bắt đầu dự kiến xây dựng: Tháng 08/2014.
- Thời gian dự kiến bắt đầu hoạt động: Tháng 3/2014
- Dự kiến tổng vốn đầu tư: 8.000.000.000 đồng.
- Hệ thống nhân viên:
Quản lý và thu ngân: 1 người.
Nhân viên kế toán, thu ngân: 1 người
Nhân viên phục vụ: 8 người
Nhân viên pha chế: 2 người
Lao công: 2 người.
4 | P a g e
Nhân viên bảo vệ kiêm giữ xe: 2 người
Nhân viên massage: 4 người
Người chăm sóc cây cảnh và vệ sinh hồ cá: 1 người
1.8 Năng lực chủ đầu tư
Người đại diện trước pháp luật là anh Nguyễn Ngọc Hải Âu với các năng lực
như sau:
- Tài chính: Tổng vốn đầu tư hiện có 6.370.565.000 đồng, trong quá trì đầu tư
cho dự án vay ngân hàng BIDV 3.445.265.000 đồng.
- Quản lý: Chủ đầu tư hiện đang học tại trường Đại học An Giang thuộc Khoa
Kinh tế - Quản trị kinh doanh, do gia đình đang kinh doanh quán ăn nên
cũng có kinh nghiệm cơ bản trong tuyển nhân viên, quản lý nhân viên, chiến
lược chiêu thị.
1.9 Ý nghĩa của dự án
Thông qua dự án, giúp cho chủ đầu tu biết được thị trường kinh doanh quán
café thành phố Long Xuyên, nhu cầu cần xả stress kết hợp với nhiều thức uống khác
nhau của người dân, biết được một cách sơ lược về điểm mạnh, điểm yếu của các quán
café lớn nhỏ ở khu vực gần Bờ hồ Nguyễn Du.
Giúp cho chủ đầu tư có thể cân nhắc đầu tư hợp lý khi lập dự án ở thành phố
Long Xuyên.
5 | P a g e
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này tập trung chủ yếu trình bày cơ sở lý luận và các khái niệm liên
quan, giới thiệu sơ lược về thành phố Long Xuyên, tầm quan trọng của các dịch vụ xả
stress, việc dùng café, mô hình nghiên cứu.
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 C ác khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Theo Luật Đầu tư 2005, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài
sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.1.1.2. Khái niệm dự án đầu tư
Theo luật đầu tư 2005, dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và
dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian
xác định.
2.1.1.3. Thẩm định m ột dự án đầu tư như thế nào
Thẩm định dự án là đánh giá các báo cáo nghiên cứu cơ hội khả thi theo các
quan điểm nhất định để đo lường khả năng và chi phí cho việc đạt mục tiêu. Mục đích
của việc thẩm định là tìm được một dự án tối ưu phù hợp với điều kiện thực tế
2.1.2. Phân tích tổng quát tình hình kinh tế - xã hội và thị trường
của dự án
2.1.3.1. Phân tích tổng quát tình hình kinh tế - xã hội có liên
quan đến dự án
Tình hình kinh tế xã hội tổng quát là nền tảng của dự án đầu tư. Nó thể hiện
khung cảnh chung của đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển và hiệu
quả kinh tế, tài chính của dự án đầu tư.
Tình hình kinh tế - xã hội tổng quát bao gồm các vấn đề: Điều kiện địa lý tự
nhiên, dân số, lao động, tình hình chính trị, pháp luật, t ình hình phát triển kinh tế - xã
hội.
2.1.3.2. Phân tích thị trường của dự án
Khái niệm về phân tích thị trường: Là quá trình điều tra, thu thập, phân
tích và xử lý các thông tin có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ mà dự án
dự kiến cung cấp.
Vai trò của phân tích thị trường: Nhằm xác định các yếu tố: cung cầu sản
phẩm hoặc dịch vụ mà dự án dự kiến sản xuất hoặc cung cấp, các biện pháp khuyến mãi
và tiếp thị, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, làm cơ sở cho việc xác định quy mô đầu
tư của dự án và thị trường tiêu thụ.
2.1.3. Phân tích kỹ thuật và tổ chức nhân sự của dự án
2.1.3.1. Phân tích kỹ thuật của dự án
Vai trò của phân tích kỹ thuật của dự án, phân t ích kỹ thuật là t iền đề cho
việc tiến hành phân tích tài chính của dự án. Không có số liệu về mặt kỹ thuật thì không
thể tiến hành về mặt tài chính, kinh tế.
Phân tích kỹ thuật của dự án bao gồm mô tả sản phẩm của dự án, xác định
công suất của máy móc thiết bị, nghiên cứu nguyên liệu đầu vào. Nghiên cứu địa điểm
thực hiện của dự án, nghiên cứu tác động môi trường của dự án và nghiên cứu kỹ thuật
xây dựng công trình của dự án.
Mô tả sản phẩm của dự án : Mô tả những đặc tính của sản phẩm chất lượng
và số lượng sản phẩm.
6 | P a g e
Công suất của dự án: Công suất bình thường có thể của dự án là số sản
phẩm cần sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trường mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh.
Nghiên cứu công nghệ và phương pháp sản xuất:
Cần phải nghiên cứu công nghệ và phương pháp sản xuất thích hợp cho loại
sản phẩm m à dự án dự kiến sản xuất.
Khi nghiên cứu công nghệ và phương pháp sản xuất cần tìm hiểu các vấn
đề:
- Bản chất kỹ thuật, công nghệ sản xuất
- Yêu cầu về tay nghề của người sử dụng, khả năng tiếp thu công nghệ.
- Yêu cầu về vốn đầu tư
- Nhà cung cấp, cách thức cung cấp
- Yêu cầu sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ.
Nghiên cứu về m áy móc thiết bị: Căn cứ vào công nghệ và phương pháp
sản xuất đã xác định để lựa chọn máy móc, thiết bị thích hợp. Đồng thời căn cứu vào
trình bộ tiến bộ kỹ thuật, chất lượng, giá cả máy móc thiết bị, điều kiện bảo hành, bảo
trì, năng lượng sử dụng và đặc biệt là nguồn vốn đầu tư của dự án.
2.1.3.2. Phân tích tổ chức nhân lực của dự án:
Tổ chức nhận lực của dự án: Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật công nghệ của
sản xuất và hoạt động điều hành dự án, đề ước tính số lượng lao động trực tiếp, lao động
gián tiếp với trình độ đào tạo thích hợp.
Tiền lương trong dự án: Đề án có thể áp dụng trả lương khoán, lương theo
sản phẩm, hay lương theo thời gian. Căn cứ vào hình thức lương được áp dụng, chi phí
có liên quan để tính ra quý lương hàng năm cho mỗi loại lao động và tất cả lao động của
dự án.
2.1.4. Phân tích tài chính và độ nhạy của dự án đầu tư
2.1.4.1 Xác định nguồn tài trợ cho dự án
Các nguồn tài trợ cho dự án có thể từ nguồn ngân sách cấp phát, ngân hàng
cho vay, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh, vốn tự có, hoặc vốn từ các nguồn khác.
2.1.4.2 Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án
Doanh thu hoạt động của dự án bao gồm: doanh thu do bán sản phẩm chính,
sản phẩm phụ, phế liệu, phế phẩm và từ dịch vụ cung cấp cho bên ngoài. Doanh thu của
dự án được tính cho từng năm hoạt động và căn cứ trên kế hoạch sản xuất và tiêu thụ
hàng năm của dự án để xác định.
2.1.4.3 Dự tính chi phí sản xuất của dự án
Dự tính chi phí được tính cho từng năm cho suốt một vòng đời dự án. Việc
dự tinh chi phí dựa trên kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch khấu hao, kế hoạch trả
nợ của dự án.
2.1.4.4 Các chỉ số tài chính phản ánh hiệu quả tài chinh của
dự án
Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (Net Present Value – NPV)
Là giá trị hiện tại của toàn bộ dòng tiền dự án trong tương lai được chiết
khấu về hiện tại theo tỷ lệ chiết khấu nhất định.
Công thức:
=
−
( + )
=
( + )
−
( + )
Trong đó:
Bi (Benefit): Lợi ích của dự án, tức là bào gồm tất cả những gì mà dự án thu
được (như doanh thu bán hàng, lệ phí thu hồi, giá trị thanh lý thu hồi,…)
7 | P a g e
Ci (Cost): Chi phí của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án bỏ ra
(như chi đầu tư, chi phí bán hàng, chi bảo dưỡng, sửa chữa, chi trả thuế và trả lãi
vay,…)
r: Tỷ lệ chiết khấu
n: Số năm hoạt độngkinh tế của dự án
i: Thời gian (I = 0,1,…n)
NPV > 0: Dự án khả thi về mặt tài chính
Dự án có nhiều phương án loại bỏ nhau thì phương án nào có NPV lớn nhất
là phương án đáng giá nhất về mặt tài chính
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Returns – IRR)
Được thể hiện bằng mức lãi suất mà nếu dùng nó để quy đổi dòng tiền tệ của
dự án thì giá trị hiện tại thực thu nhập bằng giá trị hiện tại thực chi phí
Công thức:
= + ( − )
+ | |
Dự án độc lập và ngân sách không bị hạn chế:
Dự án có IRR > Chi phí sử dụng vốn (suất chiết khấu) dược chọn
Dự án có IRR < Suất chiết khấu bị loại bỏ
8 | P a g e
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Mô hình nghiên cứu
Hình 2.1: Mô hình các yếu tố tác động của dự án
Nhà cung ứng; Nơi cung ứng sản phẩm đầu vào cho quán café, khi chọn nhà
cung ứng cần cân nhắc đến các yếu tố như chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giá bán,
phương pháp thanh toán, thời gian giao nhận hàng, khả năng xử lý khi có sự cố và khả
năng cung ứng sản phẩm của nhà cung ứng
Khách hàng: Là yếu tố quan t rọng quyết định sự thành công của quán café,
thông qua việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ của quán café để đảm bảo khách hàng đến ổn
định thì phải biết đến nhu cầu, đặc điểm của khách hàng, khả năng chi trả để phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất
Thị trường: Tìm hiểu nhu cầu của thị trường để tìm được hướng đi hiệu quả
cho quán café, dự báo nhu cầu của khách hàng trong tương lai để có hướng đi hiệu quả
cho quán café, khai thác khách hàng mục tiêu của quán café.
Đối thủ cạnh tranh: Tìm hiểu các đối thủ đang cnah5 tranh trên thị trường
thành phố Long Xuyên, tìm hiểu điệm mạnh – điểm yếu, để phát huy điểm mạnh và
khắc phục điểm yếu hoặc dự phòng, chú ý đến các đối thủ tiềm ẩn để tìm cách phòng
trừ.
Nhà cung ứng
Khả năng cung ứng
Giá
Phương thức thanh toán
Thời gian giao nhận hàng
Khả năng xử lý sự cố
Khách hàng
Đặc điểm, nhu cầu
Khả năng chi trả
Thị trường
Cung cầu của sản phẩm,
dịch vụ
Khách hàng mục tiêu
Dung lượng thị trường
Sản phẩm thay thế
Đối thủ cạnh tranh
Điểm mạnh
Điểm yếu
Lập dự án
thành lập quán café xả strees
Khoảng lặng
9 | P a g e
2.2.2 Thiết kế nghiên cứu
Tiến độ nghiên cứu
Số liệu sơ cấp Phương pháp Kỹ thuật Thời gian
Nghiên cứu
sơ bộ
Định tính
- Thảo luận trực tiếp (n=7)
đưa ra bảng câu hỏi phác thảo
- Thực hiện phỏng vấn thử
(n=7), điều chỉnh bảng câu hỏi
phác thảo
1 tuần
Nghiên cứu
chính thức
Định lượng
- Đưa ra bảng câu hỏi chính
thức, phỏng vấn trực tuyến,
phương tiện truyền thông bằng
bảng câu hỏi chính thức.
- Tiến hành xử lý số liệu
3 tuần
10 | P a g e
Quy trình nghiên cứu
Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu
Giải thích quy trình nghiên cứu:
Nghiên cứu sơ bộ:
Thời gian: 7 ngày
Mục tiêu của cuộc nghiên cứu: Xây dưng bảng câu hỏi
Phương pháp nghiên cứu: Phỏng vấn ngẫu nhiên
Cách tiến hành nghiên cứu: Chọn 7 khách hàng ngẫu nhiên để
phỏng vấn
Nghiên cứu chính thức:
Thời gian: 21 ngày
Mục tiêu của cuộc nghiên cứu: Phỏng vấn các đối tượng khảo
sát bằng bảng câu hỏi chính thức
Phương pháp nghiên cứu: Phỏng vấn 45 khách hàng
Tham khảo tài liệu
Xác định vấn đề cần nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Phác thảo bảng câu hỏi
Phỏng vấn bằng bảng hỏi phác tháo (n=7)
Hiệu chỉnh bảng câu hỏi phác thảo
Xây dựng bảng câu hỏi chính thức
Thu thập dữ liệu từ bảng hỏi chính thức (n=45)
Xử lý, phân tích dữ liệu
Xử lý, phân tích dữ liệu
Nghiên cứu
sơ bộ
Nghiên cứu
chính thức
11 | P a g e
Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp phi xác suất
Phương pháp thu mẫu: Phỏng vấn trực tuyến các đối tượng
khảo sát là sinh viên, công nhân viên chức, nhân viên văn
phòng, bán hàng, doanh nhân, … tại các quán café thành phố
Long Xuyên.
Phương pháp chọn m ẫu, cỡ mẫu và phương pháp xử lý
Tổng thể nghiên cứu: Là tất cả mọi người sống trên địa bàn
thành phố Long Xuyên.
Phương pháp chọn mẫu phi xác suất tuy mức độ tin cậy không
cao, nhưng do giới hạn về thời gian nên chọn phương pháp này
cũng phản ánh được phần nào nhu cầu sử dụng café của người
dân thành phố Long Xuyên.
Cỡ mẫu: 45 người đang sống ở địa bàn thành phố Long Xuyên
Phương pháp xử lý số liệu: Các dữ liệu được thu thập và đưa
vào máy tính và được xử lý bằng phần mềm Excel và Crystall
Ball
12 | P a g e
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG THIẾT KẾ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
3.1 Giới thiệu sơ lược về kinh tế thành phố Long Xuyên – Tỉnh An Giang:
3.1.1 Giới thiệu sơ lược về thành phố Long Xuyên:
Thành phố Long Xuyên là thành phố thuộc tỉnh An Giang, nằm bên bờ sông
Hậu; đồng thời cũng là một trong số những trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa
học kỹ thuật của vùng đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Ngày 14/04/2009, Thủ
tướng Chính phủ đã có quyết định 474/QĐ-TTg công nhận thành phố Long Xuyên là đô
thị loại II.
Thành phố Long Xuyên có diện tích tự nhiên là 106, 87 km
2
. Tây Bắc giáp
huyện Châu Thành, Đông Bắc giáp huyện Chợ Mới, Nam giáp quận Thốt Nốt, Tây giáp
huyện Thoại Sơn. Thành phố Long Xuyên có 13 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 11
phường và 02 xã: Phường Bình Đức, phường Bình Khánh, phường Đông Xuyên,
phường Mỹ Bình, phường Mỹ Hòa, phường Mỹ Long, phường Mỹ Phước, phường Mỹ
Quý, phường Mỹ Thạnh, phường Mỹ Thới, phường Mỹ Xuyên và 2 xã: xã Mỹ Hòa
Hưng, xã Mỹ Khánh.
Nhìn chung, Long Xuyên là một thành phố khá phát triển về thương mại và công
nghiệp chế biến thủy sản. Thành phố Long Xuyên có Cảng Mỹ Thới với 01 cầu cảng
dạng liền bờ