Đề tài Thủ tục và nghiệp vụ giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển tại chi nhánh công ty TNHH một thành viên dịch vụ khai thác hải sản Biển Đông ESF

Chi Nhánh ESF ký hợp đông bán lô hàng than gỗ đước với số lượng là 50,40 tấn. Trị Giá là 8,416.80 USD và điều kiện giao hàng là FOB. Vì thế, nhân viên Chi Nhánh ESF sẽ liên hệ với người mua để xem xét lịch trình cho phù hợp . Theo đề nghị của bên mua, thì nhân viên của Chi Nhánh booking note qua hãng tàu OVEREAS TRANSPORT CORPORATION, bên nhà nhập khẩu sẽ fax sang cho Chi Nhánh ESF một Booking note, trên booking sẽ nêu rõ tên tàu , số chuyến, số luợng container, nơi cấp container, ngày tàu chạy. Sau khi nhân và kiểm tra các nội dung trên booking note, nhân viên của Chi Nhánh thấy nội dung của booking này phù hợp với các điều kiện giao hàng sau đó mang booking đến phòng điều độ của cảng ICD Tanamexco để xác nhận vào booking. Tại phòng điều độ của cảng sẽ cấp cho nhân viên Chi Nhánh booking container, hai container packing list ( Trên container packing list sẽ thể hiện tên người gửi hàng, cảng đến, cảng chuyển tải, số container, tên tàu, số chuyến. Để nhân viên giao nhận của Chi Nhánh ESF khai báo các thông tin liên quan vào các mục đã nêu). Sau khi nhân viên đăng ký booking note, hãng tàu sẽ cung cấp lệnh giao container rỗng để cho Chi Nhánh ESF đóng hàng . Lệnh cấp container rỗng, trên chứng từ này có ghi rõ số container, số seal của hãng tàu. Theo như lô hàng than gỗ đước này thì Chi Nhánh ESF đóng hàng vào container rỗng tại cảng ICD Tanamexco và hàng được gửi nguyên container. Sau khi có lệnh cấp container rỗng nhân viên giao nhận của Chi Nhánh ESF sẽ liên hệ với nhân viên giám sát kho bãi cảng ICD Tanamexco để biết được khu vực để container rỗng tại cảng . Nhân viên giao nhận của Chi Nhánh sẽ kiểm tra container để xem có đúng số container và số seal và kiểm tra container có sạch không, có bị lủng, hay hỏng. Nếu không đúng với yêu cầu thì sẽ yêu cầu đổi container. Container rỗng này thì phải sạch nếu không sạch, lủng hoặc hư hỏng gì thì phải yêu cầu đổi lại container khác. Vì lô hàng than gỗ đước này đóng hàng tại cảng ICD Tanamexco nên nhân viên giao nhận của Chi Nhánh chỉ kiểm tra để biết được vị trí của container rỗng, để sau đó đóng hàng vào container. Chứ không cần phải thuê xe kéo container rỗng về kho riêng. Vì thế ở khâu này nhân viên Chi Nhánh chỉ cần đóng phí trải bãi tại cầu cảng và liên hệ với phòng điều độ cảng để nhận container rỗng vì lô hàng này được vận chuyển lên cảng bằng thuyền. Và thực tế ở lô hàng than gỗ đước này thì Chi Nhánh cần hai contairer rỗng để xếp hàng vào. Ở lệnh cấp container rỗng thể hiện số container và số seal là : TSU 4503234/ TSL8060096 và DFSU 6168470/ TSL 8060098. mỗi container là 40f.

doc18 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3767 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thủ tục và nghiệp vụ giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển tại chi nhánh công ty TNHH một thành viên dịch vụ khai thác hải sản Biển Đông ESF, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV DỊCH VỤ KHAI THÁC HẢI SẢN BIỂN ĐÔNG (ESF). QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH ESF: Qúa trình hình thành và phát triển: Chi nhánh ESF được thành lập căn cứ vào Quyết định số: 212/2000 – HSBD ngày 09/03/2000 của Chủ Tịch Hôi Đồng Quản Trị Tổng Công Ty Hải Sản Biển Đông. Chi Nhánh Công Ty Khai Thác Và Dịch Vụ Hải Sản Biển Đông kinh doanh căn cứ vào giấy phép đăng ký số: 312839 cấpngày 06/200 do sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp. Tên đơn vị: Chi Nhánh Công Ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Hải Sản Biển Đông. Tên giao dịch: East Sea Fishing And Searvice Company Branch. Tên viết tắt: ESF. Trụ sở giao dịch: Số 211 Đường Nguyễn Thái Học Quận, TP. HCM. Mã số thuế: 3500376750001 . Điện thoại: (08)9207288 –fax : (08)9207366. Email: esf@hcm.vnv.vn Qua hơn chín năm hoạt động, Chi Nhánh đã từng bước định hình và phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Với hai hoạt đông chủ yếu : Hoạt động khai thác hải sản xa bờ: Chi Nhánh đã tập trung vào các tàu khai thác có công suất lớn để phát huy tiềm năng hiện có, tăng cường khai thác hải sản xa bờ vùng biển Miền Trung và Đông Nam Bộ là ngư trường trọng điểm của Việt Nam, là nơi tập trung nguồn lợi hải sản lớn. Ước tính chiếm hơn 70% trữ lượng của cả nước với những giống, và loại hải sản có giá trị kinh tế cao. Vì vậy, sau khi giải phóng, Nhà Nước và Nghành Thủy Sản triển khai ngay việc thành lập các đơn vị khai thác và nuôi trồng thủy sản . Hoạt động xuất nhập khẩu: Đây là hoạt đông chủ yếu của Chi Nhánh công ty. Hằng năm, doanh thu xuất nhập khẩu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh thu cả Chi Nhánh, bao gồm xuất nhập khẩu trục tiếp và xuất nhập khẩu ủy thác. 2) Chức năng , nhiệm vụ của chi nhánh ESF: a) Chức năng : Tổ chức trực tiếp các hoạt động khai thác đánh bắt hải sản và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở nghành nghề hiện có của Chi Nhánh. Được phép ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế, hợp đồng xuất khẩu ủy thác kí gửi , hợp đồng liên doanh, liên kết với các tổ chức, đơn vị trong và ngoài nước theo phạm vi hoạt động của Chi Nhánh. Giao dịch tìm kiếm khách hàng trong và ngoài nước để tổ chức tiêu thụ các loại thủy hải sản theo các hợp đồng đã được ký kết. Chi Nhánh còn chấp hành đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà Nước cũng như những quy định của công ty đề ra. b) Nhiệm vụ : Chi Nhánh tự lo kịp thời các loại thuế theo quy định của Nhà Nước. Tổ chức quản lý thực hiện chỉ tiêu kế hoạch tài sản và các nguồn lợi khác do Nhà Nước và công ty, giao theo quy định để thực hiện công ích. Xây dựng định mức lao đông, đơn giá tiền lương và phụ cấp theo định mức của Nhà Nước và công ty, được hưởng chế độ trợ cấp, hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà Nước theo chính sách đối với doanh nghiệp hoạt động công ích đặc thù. c) Sơ đồ bộ máy tổ chức: Do Chi Nhánh ESF chỉ là chi nhánh trực thuộc công ty ESF nên sơ đồ bộ máy tổ chức theo kiểu trực tuyến , rất gọn nhẹ , dễ quản lí, được lãnh đạo trực tiếp bởi Giám Đốc Chi Nhánh . Các phòng ban hoạt động độc lập nhau. Dưới đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi Nhánh : Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: Ban Giám đốc Chi Nhánh: bộ phận cao nhất công ty, chịu trách nhiệm xét duyệt vấn đề đối ngoại, triển khai. Đồng thời có vai trò chịu trách nhiệm đại diện công ty ký các hợp đồng sản xuất kinh doanh, chỉ đạo XNK. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu : - Nghiên cứu thị trường, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thủy hải sản trong khu vực và trên thế giới nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh. Đồng thời, thực hiện các hoạt động XNK ủy thác cho khách hàng theo quy định của Nhà Nước. Đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, maketing, lên kế hoạch đầu tư thống kê số liệu. Ngoài ra, còn tham mưu cho Giám Đốc trong công tác kinh doanh nội địa và mở rộng xuất khẩu. Hỗ trợ cho Giám Đốc lập phương án kinh doanh, dự trữ hàng hóa, nghiên cứu giá cả thị trường . - Bên cạnh đó, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu còn quản lý hợp đồng, thư tín dụng, tổ chức giao nhận hàng, đồng thời phụ trách sắp xếp, điều hành các kho hàng của Chi Nhánh để tham mưu cho Phó Giám Đốc kinh doanh những vấn đề Chiến lược trước mắt cũng như lâu dài để phát trển kinh doanh sản xuất của Chi Nhánh, quản lý hệ thống thông tin liên quan đến hoạt động của Chi Nhánh thông qua Điện thoại, Fax, Internet…… - Tổ chức công tác mua bán hàng tại các siêu thị, cửa hàng của công ty và tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trường tiêu thụ bằng cách tham gia các hội chợ thương mại trong nước. Đồng thời tổ chức kiểm tra kế hoạch công việc được giao, luôn cố gáng hoàn thành kế hoạch và báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ lên ban Giám đốc công ty một các chính xác, kịp thời và trung thực. Phòng kế toán tài vụ : - Giúp Giám Đốc thực hiện các chức năng tài chính, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu về tài chính, kế toán hướng dẫn các bộ phân trực thuộc tổ chức hạch toán kế toán. - Thực hiện phân phối lợi nhuận theo đúng quy định của Nhà Nước và tham mưu cho Ban Giám đốc về giá cả hàng hóa XNK, tỷ giá hối đoái, sự biến động về giá cả, phương thức thanh toán. - Tổ chức theo dõi công nợ để thanh toán kịp thời, lập kế hoạch ngân sách, xây dựng chế độ kế toán tiền lương, lập báo cáo tình hình tồn kho hợp lý theo định kỳ. - Quản lý tài sản, vốn hàng hóa, kinh phí và các quỹ, tổng kết thu chia tài chính , báo cáo quyết toán. Thường xuyên kiển tra hoạt động thu chi tài chính các bộ phận, nắm bắt tình hình kinh doanh của Công Ty để từ đó lập ra kế hoạch tài chính, bên cạnh đó ,cung cấp những thông tin hữu ích cho các bộ phận có liên quan đến vấn đề đó . - Tổ chức ghi chép, hạch toán kế toán kịp thời, trung thực toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty, phản ảnh toàn bộ tình hình tăng, giảm nguồn vốn tài sản. Ngoài ra, bộ phận này còn có chức năng kiểm tra kế toán nội bộ trong Công Ty, thi hành kịp thời các chế độ hạch toán của Nhà nước. - Tổ chức bảo quản lưu tữ tài liệu kế toán và lập báo tài chính, kịp thời, chính xác theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của ban Giám đốc cơ quan chủ quản cấp trên. - Thực hiện nộp ngân sách theo đúng quy đinh của Nhà Nước . 4) Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ESF . a) Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu tại Chi Nhánh ESF. Hoạt động chủ yếu của Chi Nhánh ESF là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác. Các mặt hàng thủy hải sản đông lạnh. Ngoài ra Chi Nhánh còn xuất khẩu nhiều mặt hàng khác như than…. Đây là hoạt động góp phần đem lại lợi nhuận rất lớn cho Chi Nhánh. Bảng 1 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG Mặt hàng  2007  2008  2009    Kim ngạch  Tỷ trọng  Kim ngạch  Tỷ trọng  Kim ngạch  Tỷ trọng   Bạch tuộc  2,230,799  33%  2,802,602  31%  3,798,9807  30%   Sò điệp, sò lông  2,568,799  38%  3,797,073  42%  4,937,580  39%   Mặt hàng khác  1,960,400  29%  2,440,997  27%  3,925,539  31%   Tổng cộng  6,759,998  100%  9,040,672  100%  12,663,026  100%   Nguồn : Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Biểu đồ 1 : Tỷ trọng xuất khẩu theo cơ cấu của Chi Nhánh 2007- 2009  + Qua bảng phân tích, ta thấy tổng kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng của Chi nhánh ESF năm 2007 đạt: 6.759.998 USD. Trong đó, mặt hàng sò điệp sò lông đạt 2.568.799USD chiếm 38% tổng kim ngạch xuất khẩu và đây là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong năm. Xếp thứ hai là, mặt hàng bạch tuộc đạt 2.568.799 USD chiếm 33% tổng kim ngạch xuất khẩu. Cuối cùng là mặt hàng khác đạt 1.960.400 USD chiếm 23% tổng kim ngạch xuất khẩu. Với kết quả đạt năm 2007 Chi Nhánh có cơ sở để đề ra kế hoạch cho năm 2008 và những năm tiếp theo . + Trong năm 2008 tổng kim ngạch xuất khẩu của Chi Nhánh đạt 9.040.672 USD tăng 2.280.674 USD so với năm 2007 với tỷ lệ tăng 33.74%. Trong đó mặt hàng sò điệp, sò lông đạt 3.797.073 USD chiếm 42% tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm và tăng 1.228.274 USD so với năm 2007. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng bạch tuộc đạt 2.802.602 USD chiếm 31% tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm, tăng 571.803 USD so với năm 2007 với tỷ lệ tăng: 25.63% nhưng về tỷ trọng lại giảm hơn so với năm 2007 là 2%. Bên cạnh đó, mặt hàng khác cũng tăng: 480.579 USD với tỷ lệ tăng 24.5% so với năm 2007, về tỷ trọng cũng giảm hơn so với năm 2007 là 2%. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu trong năm 2007 có sự thay đổi hơn so với năm 2007 nhưng sự thay đổi này lại có tính tích cực. Với kết quả đạt được trong năm 2007 Chi Nhánh sẽ có kế hoạch cụ thể năm tới. + Năm 2009 tổng kim ngạch xuất khẩu của Chi Nhánh đạt 12.663.354 USD so với năm 2008 và tăng 5.903.028 USD so với năm 2007, với tỷ lệ tăng 40.06% năm 2008 và 87.3% so với năm 2007. Trong đó mặt hàng sò điệp sò lông đạt 4.938.580 USD chiếm 39% tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm, tăng 1.141.507 USD so với năm 2008 và tăng 2.369.781 USD so với năm 2007. Mặt hàng bạch tuộc đạt 3.798.907 USD chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm, tăng 996.305 USD so với năm 2008 và tăng 1.568.108 USD so với năm 2007, nhưng về tỷ trọng lại giảm hơn so với hai năm trước . + Bên cạnh đó, mặt hàng khác cũng tăng so với hai năm 2007 và 2008 cụ thể với mức tăng 1.965.139 USD và 1.484.562 USD. Tóm lại, tổng kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng của Chi Nhánh luôn tăng đều qua các năm. Đây là xu hướng tốt Chi Nhánh cần phát huy hơn nữa để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cơ cấu thị trường xuất khẩu tại Chi Nhánh ESF: Thị trường xuất khẩu của Chi Nhánh ESF là các nước Châu Á, Mỹ, EU. Bảng 2 : Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu thị trường của Chi Nhánh ESF ĐVT : USD Thị trường  2007  2008  2009    Kim ngạch  Tỷ trọng  Kim ngạch  Tỷ trọng  Kim ngạch  Tỷ trọng   Châu á  4,075,296  60%  3,984,862  49%  5,436,284  45%   Mỹ  1.698,042  25%  1,707,798  21%  2,416,128  20%   Eu  1,018,819  15%  2,439,706  30%  4,228,216  35%   Tổng cộng  6,792,157  100%  8,132,366  100%  12,080,628  100%   Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Biểu đồ 2: Tỷ trọng xuất khẩu theo cơ cấu thị thường của Chi Nhánh ESF  + Qua bảng phân tích, tổng kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu thị trường của Chi Nhánh ESF năm 2007 đạt: 6.702.157 USD. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Châu Á đạt 4.075.296 USD chiếm 60% tổng kim ngạch xuất khẩu và đây là thị trường đạt kim ngạch cao nhất trong năm. Xếp thứ hai là thị trường Mỹ, với kim ngạch đạt 1.698.042 USD chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm. Cuối cùng trường EU với kim ngạch đạt 1.018.819 USD chiếm 15% tổng kim ngạch. Với cơ cấu thị trừong thị trừơng ổn dịh như thế chắc chắn trong năm ới Chi Nhánh sẽ có cơ hội để phát triển sản phẩm của mình. + Năm 2008 tổng kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu của Chi Nhánh đạt 8.132.366 USD tăng 1.340.209 USD so với năm 2007, với tỷ lệ tăng 19.73%. Trong đó thị trường Châu Á đạt 3.984.209 USD chiếm 49% tổng kim ngạch xuất khẩu. Nhưng giảm: 90.434 USD so với năm 2007.Tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt 1.707.798 USD chiếm 21%tổng kim ngạch cả năm và tăng 9.756USD. Bên cạnh đó, tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU đạt 2.439.706 USD chiếm 30% tổng kim ngạch cả năm và tăng 1.420.887 USD so với năm 2007. Trong năm 2008 tổng kim ngạch xuất khẩu trong các thị trường có sự thay đổi hơn so với năm 2007. Cụ thể việc xuất khẩu sang thị trừơng EU lại có chiều hướng quan trọng hơn so với hai thị trường còn lại. + Năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu thị trường đạt 12.080.628 USD tăng 3.948.262 USD so với năm 2008 và tăng 5.288.284 USD so với năm 2007. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Châu Á đạt 5.436.284 USD chiếm 45% tổng kim ngạch cả năm tăng 1.451.422 USD so với năm 2008 và tăng 1.360.998 USD so với năm 2007. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt 2.416.128 USD, tăng 708.333 USD so với năm 2008 và tăng 718 .806 USD so với năm 2007. Tóm lại, tổng kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu thị trừơng luôn tăng đều và ổn định qua các năm Chi Nhánh nên có chiến lược để tiếp tục mở rộng thị trường. 5) Những thuận lợi và khó khăn trong họat động kinh doanh xuất khẩu của Chi nhánh ESF. Thuận lợi: Hệ thống thuế quan được ưu đãi hơn, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sẽ không phân biệt đối xử , trên thị trường các nước thành viên của WTO chính vì vậy mà hàng hóa của Chi Nhánh dễ dàng xâm nhập vào thị trường khó tính như: Nhật, Hàn Quốc, Mỹ, EU. Đồng thời, thị trường Việt Nam sẽ được nhìn với góc độ khác nó sẽ hấp dẫn hơn với các nhà đầu tư nước ngoài tạo điều kiện cho Chi Nhánh dễ dàng hợp tác với các doanh nghiệ nước ngoài để giới thiệu sản phẩm của mình một cách rộng rãi và học hỏi những kinh nghiệm làm ăn của đối tác. Bên cạnh đó, việc mở cửa nền kinh tế nhà nước cũng tạo nhiều điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh công tác xuất khẩu trong nước Nhiều buổi hội thảo về thông tin thị trường xuất khẩu đã được mở ra để giới thiệu những thị trường tiềm năng giúp Chi Nhánh tiết kiệm thời gian và tiền bạc để đẩy mạnh vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hơn thế nữa, Ban Giám Đốc công ty có trình độ chuyên môn cao thành viên năng động và có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cao. Chi Nhánh ESF còn là doanh nghiệp được nhiều người biết đến với sự phục vụ tận tâm và chu đáo với khách hàng. Khó khăn: Cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp xuất nhâp khẩu trong và ngoài nước là không thể tránh khỏi doanh nghiệp của Thái Lan , Ấn Độ. phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của Chi Nhánh kiêm luôn việc nghiên cứu thị trường , nên công việc bị chồng chéo gây khó khăn cho việc tiếp xúc và tìm ra ccá thị trừong tiềm năng. Doanh nghiệp thiếu nguồn internet mạnh làm giảm đi khả năng được nhiều kháchn hàng quan tâm về vấn đề kinh doanh của công ty. Thêm một khó khăn nữa mà Chi Nhánh phải đối mặt đó là khó khăn về nguồn vốn không thực hiện được những hợp đồng , điều đó sẽ làm giảm đi uy tín của Chi Nhánh và Chi Nhánh đã bỏ lỡ một phần lợi nhuận từ thưong vụ mang lại. CHƯƠNG 2: THỦ TỤC VÀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV DỊCH VỤ KHAI THÁC HẢI SẢN BIỂN ĐÔNG (ESF). Để thuận tịên cho việc trình bày và hiểu rõ hơn về thủ tục và nghiệp vụ giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển tại Chi Nhánh ESF. Nhóm chúng em xin được trình bày thủ tục và nghiệp vụ giao nhận lô hàng than gỗ đước theo hợp đồng số 02-10/ESF tại Chi Nhánh ESF. Theo như lô hàng gỗ đước này xuất khẩu thanh toán bằng TTR , nên nhân viên chứng từ sẽ không tốn nhiều thời gian cho việc kiểm tra L/C và cũng tiết kiệm được một khoảng chi phí cho Chi Nhánh. CHUẨN BỊ HÀNG XUẤT KHẨU: Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn trong khi đó sản xuất hàng xuất khẩu ở nước, về cơ bản là một nền sản xuất phân tán. Vì vậy, trong rất nhiều trường hợp, muốn làm thành lô hàng xuất khẩu, chủ hàng xuất nhập khâủ phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng (cơ sở sản xuất). Cũng chính vì vậy, mà Chi Nhánh xuất khẩu được lô hàng than gỗ đước này cũng phải thu mua nguồn hàng từ Cà Mau để làm thành lô hàng xuất khẩu. Cụ thể lô hàng than gỗ đước này Chi Nhánh đã thu mua tại công ty TNHH Tấn Đạt Ấp Thạnh Điền, xã Lý Văn Lâm –TP. Cà Mau. Người mua lô hàng này là ông Lê Quang Đức Giám Đốc đại diện của Chi Nhánh ( bên mua) và ông Đoàn Văn Kẹo đại diện công ty Tấn Đạt (bên bán) với số là 50,40 tấn. Và lô hàng này đã được Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Cà Mau sở nông nghiệp và phát triển nông thôn xác nhận nguồn gốc nguyên liệu để sản xuất than gỗ đước. Và việc mua bán giữa hai bên đươc thực hiện qua địên thoại và thể hiện cụ thể nhất là hóa đơn số 0022469. Việc chuẩn bị cho lô hàng than gỗ đước này phải qua nhiều giai đọan nhưng nhân viên Chi Nhánh đã hoàn thành tốt, nhờ vào mối quan hệ làm ăn của Chi Nhánh trong suốt thời gian qua.Việc chuyên chở lô hàng từ Cà Mau lên Cảng ICD Tanamexco bằng đường biển. Sau khi đàm phán, mua bán gữa nhân viên Chi Nhánh và chủ lô hàng thì việc chuyên chở lô hàng than gỗ đước này do chủ lô hàng thuê phương tiện vận tải để chuyên chở lô hàng lên đúng ngày giờ đã hỏa thuận. Và lô hàng đã được cập cảng ICD Tanamexco vào lúc 17 giờ ngày 22/04/2010. Vì vậy việc chuẩn bị lô hàng than gỗ đước này xem như hoàn tất và thành công. XIN GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU: Theo lô hàng than gỗ đước này thủ tục xin giấy phép xuất khẩu thì không cần. Lô hàng này không đòi hỏi giấy phép xuất khẩu nên Chi Nhánh sẽ không phải xin giấy cấp phép xuất khẩu. THUÊ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI: Theo hợp đồng mua bán số 02-10/ESF –TAW ngày18/03/2010, Người bán là Chi Nhánh công ty ESF Địa chỉ: 211 Nguyễn Thái Học, quận 1, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam. Điện thoại: 84839207288 Fax 84839207366 Số tài khoản : 000147960002 Ngân Hàng Đông Á Người mua : công ty TNHH JONG YIN ENTERPRISE Địa chỉ : 48LANE 97 CHUNG HSIN WEST ROAD HSIEN CHIAO CHUNTAHSIANG KAOHSIUNG HSIEN TAIWAMROC. Điện thoại 8866939331808 Fax : 88676525878 Chi Nhánh ESF ký hợp đông bán lô hàng than gỗ đước với số lượng là 50,40 tấn. Trị Giá là 8,416.80 USD và điều kiện giao hàng là FOB. Vì thế, nhân viên Chi Nhánh ESF sẽ liên hệ với người mua để xem xét lịch trình cho phù hợp . Theo đề nghị của bên mua, thì nhân viên của Chi Nhánh booking note qua hãng tàu OVEREAS TRANSPORT CORPORATION, bên nhà nhập khẩu sẽ fax sang cho Chi Nhánh ESF một Booking note, trên booking sẽ nêu rõ tên tàu , số chuyến, số luợng container, nơi cấp container, ngày tàu chạy. Sau khi nhân và kiểm tra các nội dung trên booking note, nhân viên của Chi Nhánh thấy nội dung của booking này phù hợp với các điều kiện giao hàng sau đó mang booking đến phòng điều độ của cảng ICD Tanamexco để xác nhận vào booking. Tại phòng điều độ của cảng sẽ cấp cho nhân viên Chi Nhánh booking container, hai container packing list ( Trên container packing list sẽ thể hiện tên người gửi hàng, cảng đến, cảng chuyển tải, số container, tên tàu, số chuyến. Để nhân viên giao nhận của Chi Nhánh ESF khai báo các thông tin liên quan vào các mục đã nêu). Sau khi nhân viên đăng ký booking note, hãng tàu sẽ cung cấp lệnh giao container rỗng để cho Chi Nhánh ESF đóng hàng . Lệnh cấp container rỗng, trên chứng từ này có ghi rõ số container, số seal của hãng tàu. Theo như lô hàng than gỗ đước này thì Chi Nhánh ESF đóng hàng vào container rỗng tại cảng ICD Tanamexco và hàng được gửi nguyên container. Sau khi có lệnh cấp container rỗng nhân viên giao nhận của Chi Nhánh ESF sẽ liên hệ với nhân viên giám sát kho bãi cảng ICD Tanamexco để biết được khu vực để container rỗng tại cảng . Nhân viên giao nhận của Chi Nhánh sẽ kiểm tra container để xem có đúng số container và số seal và kiểm tra container có sạch không, có bị lủng, hay hỏng. Nếu không đúng với yêu cầu thì sẽ yêu cầu đổi container. Container rỗng này thì phải sạch nếu không sạch, lủng hoặc hư hỏng gì thì phải yêu cầu đổi lại container khác. Vì lô hàng than gỗ đước này đóng hàng tại cảng ICD Tanamexco nên nhân viên giao nhận của Chi Nhánh chỉ kiểm tra để biết được vị trí của container rỗng, để sau đó đóng hàng vào container. Chứ không cần phải thuê xe kéo container rỗng về kho riêng. Vì thế ở khâu này nhân viên Chi Nhánh chỉ cần đóng phí trải bãi tại cầu cảng và liên hệ với phòng điều độ cảng để nhận container rỗng vì lô hàng này được vận chuyển lên cảng bằng thuyền. Và thực tế ở lô hàng than gỗ đước này thì Chi Nhánh cần hai contairer rỗng để xếp hàng vào. Ở lệnh cấp container rỗng thể hiện số container và số seal là : TSU 4503234/ TSL8060096 và DFSU 6168470/ TSL 8060098. mỗi container là 40f. LẬP CÁC CHỨNG TỪ CẦN THIẾT ĐỂ KHAI BÁO HẢI QUAN: Để khai báo hải quan nhân viên chứng từ của Chi Nhánh ESF sẽ lập các chứng từ như : Hợp đồng và packing list . Lập tờ khai và phụ lục (nếu có). Cách lập tờ khai được tiến hành như sau: Tờ khai hải quan đối với hàng xuất khẩu có màu hồng, ký hiệu HQ/2002-xk bao gồm hai phần. A. PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN KÊ KHAI Trong đó , PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN KÊ KHAI, gồm 20 ô, nhân viên giao nhận phải kê khai đầy đủ ,rõ ràng và chính xác các nộ dung sau: Tại ô tổng cục Hải Quan Cục hải quan : Hồ
Luận văn liên quan