Đề tài Thực tập tại công ty TNHH Hồ Gia

Doanh nghiệp là một tế bào của cơ thể nền kinh tế, là một mắt xích quan trọng trong chỗi mắt xích của nền kinh tế thị trường. Sự lớn mạnh hay suy thoái của nền kinh tế phụ thuộc vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Do đó việc quản lý doanh nghiệp nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững đóng vai trò hết sức quan trọng. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, với những ảnh hưởng to lớn của xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ thì yêu cầu đó lại càng trở lên cấp thiết. Ngày nay, nền kinh tế thị trường đã phát triển tới một trình độ cao. Theo xu thế tất yếu, Việt Nam đã dần dần hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và ngày càng chứng tỏ được vị thế cũng như tầm quan trọng của mình trên trường quốc tế. Điều này gây ra không ít những khó khăn, thách thức mới cho Việt Nam nhưng trong dài hạn nó sẽ mang lại cho Việt Nam nhiều thuận lợi, cơ hội và thị trường mới. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh sôi động giữa các Doanh nghiệp hay các ngành nghề với nhau trên phạm vi rộng lớn đòi hỏi các Doanh nghiệp phải nhạy bén, linh hoạt để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao với giá cả hợp lý, để có thể mở rộng thị trường trong và ngoài nước.

doc28 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1987 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập tại công ty TNHH Hồ Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Lời nói đầu 3 Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Hồ Gia I. Quá trình hình thành và phát triển 5 II. Tổ chức bộ máy của công ty 6 1. Sơ đồ tổ chức của công ty 6 2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban 6 III. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 7 1. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty 7 2. Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán 7 Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hồ Gia I. Ngành nghề kinh doanh 9 II. Quy trình chung của doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh 10 1. Quy trình biến đầu vào thành đầu ra 10 2. Diễn giải quy trình 10 III. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 11 1. Phân tích tổng quan về Công ty TNHH Hồ Gia 12 2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty 14 IV. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính 17 1. Chỉ tiêu tài chính cơ bản 17 2. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 18 V. Tình hình người lao động và các chế độ chính sách cho người lao động 19 Phần III: Nhận xét và kết luận 22 I. Đánh giá chung về môi trường kinh doanh 22 II. Những ưu điểm, tồn tại và biện pháp khắc phục 22 1. Ưu điểm 22 2. Tồn tại 23 3. Biện pháp khắc phục 24 III. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian sắp tới 24 Kết luận 26 Nhận xét và xác nhận của công ty 27 Nhận xét của giảng viên chấm báo cáo thực tập 28 LỜI NÓI ĐẦU Doanh nghiệp là một tế bào của cơ thể nền kinh tế, là một mắt xích quan trọng trong chỗi mắt xích của nền kinh tế thị trường. Sự lớn mạnh hay suy thoái của nền kinh tế phụ thuộc vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Do đó việc quản lý doanh nghiệp nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững đóng vai trò hết sức quan trọng. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, với những ảnh hưởng to lớn của xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ thì yêu cầu đó lại càng trở lên cấp thiết. Ngày nay, nền kinh tế thị trường đã phát triển tới một trình độ cao. Theo xu thế tất yếu, Việt Nam đã dần dần hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và ngày càng chứng tỏ được vị thế cũng như tầm quan trọng của mình trên trường quốc tế. Điều này gây ra không ít những khó khăn, thách thức mới cho Việt Nam nhưng trong dài hạn nó sẽ mang lại cho Việt Nam nhiều thuận lợi, cơ hội và thị trường mới. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh sôi động giữa các Doanh nghiệp hay các ngành nghề với nhau trên phạm vi rộng lớn đòi hỏi các Doanh nghiệp phải nhạy bén, linh hoạt để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao với giá cả hợp lý, để có thể mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Cùng với quá trình đó, các doanh nghiệp xây dựng của Việt Nam đang từng bước tiếp cận dần với các hình thức kinh nghiệm mới, với thực tiễn về kinh doanh quốc tế, vừa học hỏi kinh nghiệm quốc tế, vừa tạo ra sự cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của ngành xây dựng Việt Nam nói chung. Chính vì điều này mà nhiều doanh nghiệp đang phải tự điều chỉnh để thích nghi với phương thức cạnh tranh mới. Không ngoại lệ, Công ty TNHH Hồ Gia đã có những kế hoạch phát triển để tận dụng những lợi thế sẵn có của mình, chuẩn bị sẵn sàng đón đầu với những thử thách trong giai đoạn sắp tới. Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Hồ Gia , được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong công ty em đã bổ sung những kiến thức về mặt thực tế bên cạnh những kiến thức về mặt lý thuyết đã dược tích lũy trong nhà trường để rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân đồng thời có thể hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp của mình Báo cáo của em gồm có 3 phần chính: Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Phần III: Nhận xét và kết luận PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH HỒ GIA I. Quá trình hình thành và phát triển: Tên công ty: CÔNG TY TNHH HỒ GIA Tên giao dịch: TNHH HO GIA Loại hình: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đại diện pháp nhân: ông Hồ Hoàn Kiếm - Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ trụ sở chính: Số 7, ngách 77/151 Nguyễn Đức Cảnh- Hoàng Mai- Hà Nội Số điện thoại: 04.36621621 Công ty TNHH Hồ Gia thành lập theo giấy phép đăng kí kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Mã số thuế: 0101771954 Công ty có tổng số vốn điều lệ là 10.000.000.000VNĐ ( 10 tỷ VNĐ) chia thành 100.000 cổ phần, mỗi cổ phần có mệnh giá 100.000VNĐ Để theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế Công ty đã không ngừng nâng cao năng lực chế tạo và lắp đặt thiết bị, đa dạng hoá sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế đồng thời Công ty cũng đổi mới cơ cấu quản lý, bộ máy tổ chức quản lý. Ngoài ra Công ty còn chú trọng, quan tâm đến việc nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên để theo kịp với sự phát triển chung của đất nước. II. Tổ chức bộ máy của công ty: Sơ đồ tổ chức của công ty: Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban: Giám đốc : Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh của Công ty. Bảo toàn và phát triển vốn theo phương án kinh doanh của Công ty. Phòng tổ chức - hành chính : Có nhiệm vụ và chức năng tổ chức lao động tiền lương, đào tạo, sử dụng cán bộ hợp lý, quản trị và bảo vệ nhân sự của công ty, thực hiện các chế độ đối với cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng kế hoạch – kỹ thuật : Phòng có nhiệm vụ lập các kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành, thức hiện biện pháp kế hoạch, kiểm tra kỹ thuật chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, quản lý kỹ thuật, chủ động sáng tạo trong việc đổi mới công nghệ, mặt hàng. Phòng tài chính - kế toán : Có nhiệm vụ hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh, lập kế hoạch tài chính hàng năm, tập hợp các chi phí cho việc tính giá thành sản phẩm và các khoản thu chi tiền mặt một cách hợp lý, thực hiện hạch toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty hàng tháng, tổ chức bảo quản sổ sách, chứng từ kế toán. Xuất phát từ đặc điểm kinh tế kỹ thuật, Phòng kế hoạch – kỹ thuật quản lý 3 đội công trình, chịu trách nhiệm thi công các công trình. Tất cả bộ máy đều gọn nhẹ, hợp lý, đủ khả năng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty là đơn vị có tư cách pháp nhân đứng ra kí kết các hợp đồng xây dựng, chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, theo dõi tiến độ thi công, thanh toán, quyết toán với chủ đầu tư và nộp thuế. III. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:  Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán: Theo sơ đồ trên thì sự phân công công việc kế toán đối với mỗi một cán bộ kế toán như sau: Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, chịu tránh nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán trong công ty, tổ chức điều hành bộ máy kế toán, kiểm trách nhiệm pháp lý của Người được bảo hiểm việc ghi chép luân chuyển chứng từ. Ngoài ra kế toán trưởng còn chọn lựa cải tiến hình thức kế toán cho phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty, là người giúp cho giám đốc đưa ra các quyết định đúng trong kinh doanh. Kế toán tổng hợp: Là người trực tiếp giúp việc kế toán trưởng, thu nhận báo cáo chi tiết và nhật ký chung các phần hành của các kế toán khác. Tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình, lập các báo cáo kế toán với cấp trên, kê khai thuế giá trị gia tăng hàng tháng với cơ quan thuế. Kế toán BHXH, BHYT, tiền lương, thuế Kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm xã hội. Kế toán thu nộp ngân sách đồng thời kế toán các quỹ công đoàn. Kế toán tiền mặt, TGNH, thanh toán với người bán Kế toán về thanh toán vay trả với ngân hàng, theo dõi về thanh toán, vay trả, công nợ, thu chi của nội bộ công ty và bên ngoài, Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý số tiền mặt của công ty, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt tại quỹ, vào sổ sách có liên quan. Đồng thời do đặc điểm sản xuất, do trình độ quản lý và sự chuyên môn hoá trong lao động kế toán, công ty đã áp dụng hình thức ”Nhật ký chứng từ" trong việc tổ chức hạch toán. Theo hình thức này hệ thống sổ công ty áp dụng được ban hành theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá vốn thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất kho theo phương pháp đích danh. Theo phương pháp này xuất vật liệu nào thì lấy đơn giá nhập kho của vật liệu ấy để tính giá vốn thực tế. Công ty áp dụng phương pháp này vì phần lớn vật tư về thường xuất dùng luôn. Công ty tính khấu hao cho TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng (khấu hao đều). Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY I. Ngành nghề kinh doanh: San lấp mặt bằng công trình, xây dựng công trình dân dụng đến cấp I, các công trình văn hóa, thể thao. Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng, khu công nghiệp công trình điện đến 35KV. Xây dựng công trình giao thông, cầu cống, đường đến cấp I. Xây dựng công trình thủy lợi: hồ, đập, cống. Kênh, đê, kè, khoan phụt vữa, trạm bơm đến 4000m3/h. Kinh doanh dịch vụ vận tải, kho bãi, nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng. Khai thác và mua bán vật liệu xay dựng. Đầu tư xây dựng, kinh doanh các công trình nhà cho thuê hoặc bán. Xây dựng các công trình công nghiệp Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng Xây dựng các công trình kỹ thuật … II. Quy trình chung của doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh: Quy trình biến đầu vào thành đầu ra: 2. Diễn giải quy trình: - Sau khi thu thập các thông tin cho dự án trong quá trình tiếp cận với khách hàng và cung cấp thông tin về công ty cho khách hàng. Phòng kế hoạch - kĩ thuật sẽ tổng hợp lại để trình lên Hội đồng quản trị và Giám đốc. - Hội đồng quản trị cùng Giám đốc quyết định có nên tham gia đấu thầu hay không - Nếu công ty quyết định tham gia đấu thầu dự án, Phòng kế hoạch – kĩ thuật sẽ tiến hành tiếp cận và khảo sát dự án cụ thể. - Tiếp nhận hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư và hoàn tất các thủ tục cần thiết - Sau khi hoàn thiện, hồ sơ được niêm phong cẩn thận để đảm bảo tính bảo mật. Phòng kế hoạch – kĩ thuật sẽ gửi bộ hồ sơ cho đơn vị chủ đầu tư. - Tiếp tục theo dõi quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu của chủ đầu tư để cung cấp thêm những thông tin cần thiết mà bên chủ đầu tư yêu cầu. - Khi nhận được thông báo trúng thầu thì Phòng kế hoạch – kĩ thuật xem lại hồ sơ dự thầu của công ty mình một lần nữa, xem xét lại các bản vẽ, các yêu cầu kĩ thuật, cử cán bộ kỹ thuật đi thực địa để kiểm tra xem có điều kiện nào khó lường trước, có gì mâu thuẫn giữa các bản vẽ dự án và thực tế có thể gây rắc rối cho nhà thầu sau này. Tất cả các công việc trên thực tế đều khác so với trên giấy tờ. Xem xét lại tiến độ thi công. Hoàn thành bản danh mục kiểm tra các thông tin dự án. Khi đã nắm rõ các thông tin về dự án, tiến hành làm các thủ tục cần thiết trình lên Hội đồng quản trị và Ban giám đốc để kí kết hợp đồng với đơn vị chủ đầu tư. - Sau khi kí kết hợp đồng, phòng kế hoạch – kỹ thuật lập phương án thi công, lên kế hoạch thi công và phân công nhiệm vụ cho các đội công trình. - Tiến hành thi công công trình. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc quá trình thi công cho đạt tiến độ và đảm bảo chất lượng công trình - Khi công việc thi công đã hoàn tất, tổ chức nghiệm thu chất lượng và khối lượng công trình. - Làm thủ tục thanh quyết toán công trình sau khi đã kiểm tra và nghiệm thu - Hoàn thiện và bàn giao công trình lại cho chủ đầu tư để đưa vào sử dụng. III. Đánh giá kết quả hoạt động của công ty: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một Báo cáo kế toán tài chính phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh trong một doanh nghiệp. Như vậy, căn cứ vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của một công ty chúng ta có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đó trong một giai đoạn nhất định . Để đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, ta có thể theo dõi báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong hai năm gần đây ( 2008 - 2009) 1. Phân tích tổng quan về công ty: Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Đơn vị tính:VNĐ    Đơn vị tính : VND   Chỉ tiêu  Năm 2008  Năm2009  Số chênh lệch      Mức tăng(số tiền)  Tỷ lệ(%)   1. Doanh thu thuần  26.952.730.259  28.753.542.365  1.800.812.106  6,681   2. Giá vốn hàng bán  24.075.484.854  26.154.450.952  2.078.966.098  8,635   3. Lợi nhuận gộp  2.877.245.405  2.599.091.413  (278.153.992)  (9,667)   4. Doanh thu hoạt động tài chính  8.736.485  51.567.034  42.830.549  490,249   5. Chi phí tài chính  1.751.424.689  2.082.563.372  331.138.683  18,907   6. Chi phí bán hàng  0  0  0      7. Chi phí quản lý doanh nghiệp  812.793.893  144.048.928  (668.744.965)  (82,280)   8. Lợi nhuận thuần từ  304.290.338  320.912.079  16.621.741  38,840   hoạt động kinh doanh       9. Thu nhập khác  540.000  3.249.309  2.709.309  501,720   10. Chi phí khác  6.673.354  8.258.439  1.585.085  23,750   11. Lợi nhuận khác  (6.133.354)  (5.009.130)  1.124.224  (18,330)   12. Tổng lợi nhuận trớc thuế  298.156.984  315.902.949  17.745.965  5,952           13. Thuế thu nhập doanh  84.353.739  88.452.826  4.099.087  4,859   nghiệp phải nộp       14. Lợi nhuận sau thuế  213.803.245  227.450.123  13.646.878  6,383         NHẬN XÉT: Qua báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy: - Doanh thu thuần của công ty năm 2009 là 28.753.542.365 đồng tăng 1.800.812.106 đồng so với năm 2008 tương ứng tăng 6.6814%. Doanh thu thuần năm 2009 tăng so với năm 2008 cho ta thấy công ty vẫn đang phát triển tốt. Và chứng tỏ rằng công ty đã thực hiên tốt chiến lược kinh doanh, đồng thời phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã có uy tín, công ty đã mở rộng qui mô sản xuất để nâng cao vị thế của mình trên thị trường và đặc biệt là khách hàng ngày càng quan tâm tới công ty. - Giá vốn hàng bán của công ty năm 2009 là 26.154.450.952 đồng tăng 2.078.966.098 đồng so với năm 2008 tương ứng với 8.6352%. Mà tỷ lệ doanh thu năm 2008 so với năm 2009 chỉ tăng 6.6814% . Như vậy, tỷ lệ giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn so với tỷ lệ tăng doanh thu. Đây chính là nguyên nhân khiến cho lợi nhuận công ty không tăng cao. Vì thế trong những năm tới, công ty cần giảm giá vốn hàng bán bằng cách lựa chọn giải pháp tối ưu nhất về kinh tế và kỹ thuật đáp ứng nhu cầu khách hàng, đồng thời duy trì tỷ lệ của các chi phí một cách hợp lý, để nâng cao lợi nhuận. - Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng): chỉ tiêu này có tỷ lệ thuận với doanh thu thuần của công ty. Năm 2009, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt được 227.450.123 đồng, năm 2008 là 213.803.245 đồng, tăng 13.646.878 đồng so với năm 2008, tương ứng với tỷ lệ tăng là 6.382%. Điều này cho thấy mức tổng doanh thu tăng đồng thời kéo theo lợi nhuận cũng tăng theo. Nhưng tỷ trọng giá vốn trong tổng doanh thu lại có xu hướng tăng cao. Do đó trong những năm tiếp theo để giảm giá vốn công ty cần có những biện pháp tích cực nhằm giảm bớt chi phí phát sinh do thiết bị không đạt yêu cầu. Lợi nhuận công ty tuy tăng nhưng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu vẫn còn thấp, vì vậy trong những năm tới công ty cần có những biện pháp giúp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhằm góp phần nâng cao lợi nhuận. - Nộp thuế cho Nhà nước năm 2008 là 84.353.739 đồng, năm 2009 là 88.452.826 đồng, tăng 4.099.087 đồng so với năm 2008 thể hiện công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. 2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty: Tài sản và nguồn vốn là những yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Bảng 2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đơn vị tính:VNĐ Chỉ tiêu  Số năm 2008  Số năm 2009  Số chênh lệch      Mức tăng (giảm)  Tỷ lệ (%)   I. Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn  25.758.941.252  37.721.350.124  11.962.408.872  46,44   1 .Tiền  2.746.332.968  6.508.631.557  3.762.298.589  136,99   2. Các khoản phải thu  21.379.883.845  23.400.459.586  2.020.575.741  9,45   3. Hàng tồn kho  1.622.524.439  7.694.610.391  6.072.085.952  374,24   4. Tài sản lưu động khác  10.200.000  117.648.590  107.448.590  1.053,42   II. Tài sản dài hạn  2.656.134.535  9.455.885.252  6.799.750.717  256   1. Tài sản cố định  2.656.134.535  7.711.339.059  5.055.204.524  190,32   2. Các khoản đầu tư dài hạn     1.075.135.986  1.075.135.986      4.Chi phí trả trước dài hạn.     669.410.207  669.410.207      Tổng Tài Sản  28.415.075.787  47.177.235.376  18.762.159.589  66,03   I. Nợ phải trả  25.641.625.965  41.076.695.079  15.435.069.114  60,20   1. Nợ ngắn hạn  14.097.694.796  30.769.291.318  16.671.596.522  118,26   2. Nợ dài hạn  1.608.958.925  10.199.871.001  8.590.912.076  533,94   3. Nợ khác  9.934.972.244  108.532.760  (9.826.439.484)  (98,91)   II. Nguồn vốn chủ sở hữu  2.773.449.822  6.100.540.297  3.327.090.475  119,96   1. Vốn CSH  2.612.881.020  6.081.279.513  3.468.398.493  132,74   2. Nguồn kinh phí, quỹ khác  160.568.802  19.260.784  (141.308.018)  (88,00)   Tổng Nguồn Vốn  28.415.075.787  47.177.235.376  18.762.159.589  66,03   NHẬN XÉT: - Về tài sản : Tổng tài sản năm 2009 là 47.177.235.376 đồng tăng 18.762.159.589 đồng so với năm 2008 tương ứng tăng 66,03% do: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2009 là 37.721.350.124 đồng tăng lên 11.962.408.872 đồng so với năm 2008. Trong đó: Tiền và các khoản tương đương tiền mặt năm 2009 là 6.508.631.557 đồng tăng lên 3.762.298.589 đồng so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ tăng là 136,99%, làm cho khả năng thanh toán tức thời và khả năng huy động tiền của công ty được tốt hơn. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công ty vì công ty có thể chi trả cho nhà cung cấp trong những trường hợp cần thiết, do đó công ty sẽ tạo được niềm tin, uy tín cho người cung cấp và các ngân hàng. Các khoản phải thu năm 2009 là 23.400.459.586 đồng tăng lên 2.020.575.741 đồng so với năm 2008 tăng tương đối là 9,45%. Tài sản cố định năm 2009 là 9.455.885.252 đồng tăng lên 6.799.750.717 đồng so với năm 2008 là do công ty thực hiện kế hoạch mua sắm các máy móc thiết bị mới nhằm phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh được diễn ra đều đặn, tăng năng suất lao động để đáp ứng nhu cầu thị trường một cách đầy đủ và có hiệu quả. Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn năm 2009 là 47.177.235.376 đồng tăng lên 18.762.159.589 so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ tăng là 66,03%, do: Nợ ngắn hạn năm 2009 là 30.769.291.318 đồng tăng 16.671.596.522 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 118,26%. Nợ dài hạn năm 2009 là 10.199.871.001 đồng tăng 8.590.912.076 đồng so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ tăng là 533,94%. Điều này chứng tỏ cho khoản mục chi phí trả lãi của công ty là rất lớn vì công ty đầu tư mua sắm máy móc thiết bị thay thế cho các máy móc cũ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tốt hơn. Nguồn vốn và quỹ của công ty năm 2009 là 6.081.279.513 đồng tăng 3.468.398.493 đồng so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ tăng là 132,74%. Những khoản mục này được công ty trích ra từ lợi nhuận của công ty theo đúng quy định của nhà nước. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính: Chỉ tiêu tài chính cơ bản: Bảng 3: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản Chỉ tiêu  Đơn vị tính  Năm 2008  Năm 2009  Chênh lệch   Khả năng thanh toán  lần  1.71  0.98  (0.73)   Khả năng thanh toán hiện thời  lần  1.83  1.23  0.6   Với: Giá trị tài sản ngắn hạn – Giá trị hàng
Luận văn liên quan