Trong điều kiện nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay, các chủ thể hoạt động trong nền kinh tế gặp rất nhiều rủi ro, kể cả doanh nghiệp bảo hiểm, song đây lại là một cơ hội dành cho các công ty bảo hiểm. Bởi vì, các chủ thể kinh tế có nhu cầu được đảm bảo an toàn hơn bao giờ hết, và lợi ích của bảo hiểm cũng được khẳng định rõ tàng hơn.
Ở Việt Nam, đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đấy nước thì nền tảng cơ sở hạ tầng đang được tích cực xây dựng. Rất nhiều con đường, cây cầu, rất nhiều nhà ở , xí nghiệp … được xây dựng. Mặt khác, khi nhà nước có gói kích cầu hơn một ngàn tỷ USD tập trung vào xây dựng cơ cở hạ tầng, đặc biệt, theo đánh giá của các nhà đầu tư nước ngoài, Việt Nam vẫn là một “điểm đầu tư hấp dẫn”, do đó nhu cầu xây dựng trong nước đang trở nên mạnh mẽ, vì thế nhu cầu về bảo hiểm xây dựng cũng trở nên thiết yếu đối với các nhà đầu tư.
Mấy năm lại đây, một số công trình xây dựng gặp rủi ro, sập đổ như cầu Cần Thơ, cầu Trung Lương… gây ra thiệt hại to lớn về người và của. Và vì thế, chúng ta thấy rõ hơn về vai trò của bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện PTI, em đã có cơ hội tiếp xúc và tìm hiểu về nghiệp vụ Bảo hiểm xây dựng, và nhận thấy đây là một loại hình bảo hiểm rất tiềm năng trong khi tỷ lệ doanh thu phí của nghiệp vụ này tại Công ty những năm qua chỉ dao động trong khoảng 3% tổng doanh thu phí bảo hiểm chung. Do đó, em đã quyết định chọn đề tài “thực trạng công tác giám định - giải quyết bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng ở PTI hiện nay”. Nội dung bài báo cáo thực tập tốt nghiệp được chia thành 2 phần:
Phần 1:Giới thiệu chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Bảo Hiểm Bưu Điện PTI.
Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần Bảo Hiểm Bưu Điện PTI.
Chương II:Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Bảo Hiểm Bưu Điện PTI.
Chương III:Một số khuyến nghị và giải pháp.
Phần 2: Chuyên đề “thực trạng công tác giám định - giải quyết bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng ở PTI hiện nay”.
Chương I : Lý luận chung về bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng và công tác giám định – bồi thường.
Chương II. Thực trạng công tác giám định bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng
Chương III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giám định- bồi thường của nghịêp vụ bao hiểm mọi rủi ro xây dựng
58 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 3498 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác giám định - giải quyết bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng ở PTI hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay, các chủ thể hoạt động trong nền kinh tế gặp rất nhiều rủi ro, kể cả doanh nghiệp bảo hiểm, song đây lại là một cơ hội dành cho các công ty bảo hiểm. Bởi vì, các chủ thể kinh tế có nhu cầu được đảm bảo an toàn hơn bao giờ hết, và lợi ích của bảo hiểm cũng được khẳng định rõ tàng hơn.
Ở Việt Nam, đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đấy nước thì nền tảng cơ sở hạ tầng đang được tích cực xây dựng. Rất nhiều con đường, cây cầu, rất nhiều nhà ở , xí nghiệp … được xây dựng. Mặt khác, khi nhà nước có gói kích cầu hơn một ngàn tỷ USD tập trung vào xây dựng cơ cở hạ tầng, đặc biệt, theo đánh giá của các nhà đầu tư nước ngoài, Việt Nam vẫn là một “điểm đầu tư hấp dẫn”, do đó nhu cầu xây dựng trong nước đang trở nên mạnh mẽ, vì thế nhu cầu về bảo hiểm xây dựng cũng trở nên thiết yếu đối với các nhà đầu tư.
Mấy năm lại đây, một số công trình xây dựng gặp rủi ro, sập đổ như cầu Cần Thơ, cầu Trung Lương… gây ra thiệt hại to lớn về người và của. Và vì thế, chúng ta thấy rõ hơn về vai trò của bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện PTI, em đã có cơ hội tiếp xúc và tìm hiểu về nghiệp vụ Bảo hiểm xây dựng, và nhận thấy đây là một loại hình bảo hiểm rất tiềm năng trong khi tỷ lệ doanh thu phí của nghiệp vụ này tại Công ty những năm qua chỉ dao động trong khoảng 3% tổng doanh thu phí bảo hiểm chung. Do đó, em đã quyết định chọn đề tài “thực trạng công tác giám định - giải quyết bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng ở PTI hiện nay”. Nội dung bài báo cáo thực tập tốt nghiệp được chia thành 2 phần:
Phần 1:Giới thiệu chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Bảo Hiểm Bưu Điện PTI.
Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần Bảo Hiểm Bưu Điện PTI.
Chương II:Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Bảo Hiểm Bưu Điện PTI.
Chương III:Một số khuyến nghị và giải pháp.
Phần 2: Chuyên đề “thực trạng công tác giám định - giải quyết bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng ở PTI hiện nay”.
Chương I : Lý luận chung về bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng và công tác giám định – bồi thường.
Chương II. Thực trạng công tác giám định bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng
Chương III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giám định- bồi thường của nghịêp vụ bao hiểm mọi rủi ro xây dựng
Do những hạn chế về kiến thức thực tế cũng như nguồn tài liệu, chuyên đề thực tập không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến chỉ bảo, đóng góp từ phía các thầy cô và các bạn để hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình.Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, Th.S Lục Mạnh Hiển cùng tập thể cán bộ nhân viên công ty cổ phần Bảo Hiểm Bưu Điện đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này!
Hà nội, ngày 20/02/2010
Sinh viên thực hiện
Trịnh Thị Bích Hồng
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN PTI.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN
Tên đơn vị :
Tên tiếng Anh:
Tên viết tắt :
Trụ sở chính :
Địa chỉ :
Điện thoại :
Fax :
E-mail :
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN
Post & Telecommunication Joint Stock Insurance Company
PTI
Tầng 8, tòa nhà, Số 4A Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội
04.37724466
04.37724460
Website: WWW. Pti.com.vn – Email: ptioffice@pti.com.vn
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP bảo hiểm Bưu Điện.
1.1.1 Lịch sử hình thành.
Thực hiện chủ trương đa dạng hoá thị trường bảo hiểm Việt Nam, ngay sau khi Nghị định 100/CP của Chính phủ được ban hành, các công ty bảo hiểm khác (ngoài hệ thống bảo hiểm cũ) đã nhanh chóng được thành lập và đóng góp tích cực vào việc phá bỏ độc quyền về kinh doanh bảo hiểm đã tồn tại hàng chục năm trước đây. Một trong số các công ty bảo hiểm mới được thành lập đã chiếm được vị trí tin cậy trên thị trường bảo hiểm Việt Nam: Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện (PTI).
Được thành lập ngày 12/08/1998, Công ty Bảo hiểm Bưu điện là tập hợp của các doanh nghiệp lớn thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau tạo nên sự đa dạng về ngành nghề cũng như vững chắc về tài chính. Cổ đông sáng lập và chi phối là Tổng Công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam (VNPT), nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và các cổ đông sáng lập khác là Tổng Công ty Cổ phần Tái Bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (VINARE), Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh, Tổng Công ty xây dựng Hà Nội (HACC), Tổng Công ty xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam (Vinaconex), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế (VIB). Công ty Tài chính Bưu điện.
Trụ sở chính của PTI tại tầng 8, toà nhà số 4A Láng Hạ, Quận Ba Đình, Hà Nội. Đến thời điểm hiện nay PTI chính thức Hội sở Giao dịch và 21 chi nhánh đặt tại các tỉnh, thành phố và các trung tâm kinh tế trọng điểm cùng với mạng lưới hơn 1.000 đại lý bảo hiểm tại tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Với hệ thống tổ chức mạng lưới phục vụ khách hàng nêu trên, về cơ bản đến nay PTI đã đáp ứng tốt yêu cầu phục vụ khách hàng trên toàn quốc với phương châm giải quyết nhanh, kịp thời các vụ tổn thất và được khách hàng đánh giá cao.
* Sự ra đời của Hội Sở Giao Dịch.
Hiện nay, để phù hợp với sự phát triển và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, bên cạnh 21 Chi nhánh đã đi vào hoạt động, được phép của Bộ Tài chính (theo thông báo số 4522/TC/BH ngày 18/04/2005 của Bộ Tài chính) PTI đã thành lập Hội sở giao dịch Hà Nội (PTI Hà Nội) có trụ sở tại số 100 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội. Ngày 01 tháng 07 năm 2005, Hội sở Giao dịch đã chính thức đi vào hoạt động. Hội sở Giao dịch Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện được thành lập trên cơ sở kế thừa toàn bộ hoạt động kinh doanh và các phòng kinh doanh bảo hiểm của Văn phòng PTI trước đây. Như vậy, với sự ra đời của Hội sở giao dịch Hà Nội, PTI đã hoàn thành việc tách toàn bộ khối trực tiếp khai thác kinh doanh bảo hiểm và khối quản lý vĩ mô, trợ giúp cho các Đơn vị trực thuộc trong kinh doanh, nhận và nhượng tái bảo hiểm, giải quyết các vụ việc trên phân cấp của các Đơn vị.
1.1.2 Quá trình phát triển.
Thực tế đã chứng minh, trong 10 năm qua cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam , PTI đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường bảo hiểm Việt Nam và có uy tín với các nhà tái bảo hiểm thế giới. Ngay từ những ngày đầu thành lập, PTI đã quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao và thực tế cho đến nay, Công ty đã xây dựng được một đội ngũ CBCNV kinh nghiệm, trình độ chuyên môn hoá sâu trong các lĩnh vực bảo hiểm hiện đang triển khai tại PTI, gồm 540 người làm việc tại Hà Nội, Hội sở Giao dịch và 21 chi nhánh, các văn phòng đại diện trong phạm vi toàn quốc. Công ty đã triển khai rộng rãi hàng chục loại hình bảo hiểm trong các lĩnh vực bảo hiểm thiết bị điện tử/ tài sản, bảo hiểm xây dựng - lắp đặt, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, con người, xe cơ giới, trách nhiệm dân sự tới hàng vạn khách hàng trong cả nước. Công ty đã giữ vị trí hàng đầu trong các công ty bảo hiểm về loại hình bảo hiểm thiết bị điện tử/ tài sản, bảo hiểm xây lắp các công trình viễn thông, dân dụng...... Ngoài những nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống, trong thời gian qua PTI đã triển khai một số nghiệp vụ bảo hiểm mới như: bảo hiểm vệ tinh, bảo hiểm bưu phẩm-bưu kiện khai giá.
Nhằm đảm bảo khả năng bồi thường cho khách hàng và năng lực nhận bảo hiểm cho các dự án đầu tư lớn, Bảo hiểm Bưu điện đã có quan hệ hợp đồng với nhiều Công ty bảo hiểm và Tái bảo hiểm có uy tín trên thị trường quốc tế như các Công ty tái bảo hiểm SwissRe, Công ty tái bảo hiểm MunichRe (Đức), Sumitomo (Nhật), Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt nam... Công ty PTI có quan hệ mật thiết với các Công ty giám định tổn thất chuyên nghiệp như Cunningham Lindsey, Crawford, McLarens ... và đã nhận được sự cộng tác hiệu quả của các Công ty này trong việc đánh giá rủi ro, giám định và giải quyết khiếu nại.
Với những thành tích đã đạt được, công ty đang ngày càng phát triển với mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 30%. Năm 2007 công ty đã đạt doanh thu phí bảo hiểm gốc là 305 tỷ đồng. Trong kế hoạch kinh doanh 5 năm lần thứ 1, PTI bắt đầu hoạch định một chiến lược kinh doanh phát triển đến năm 2008 là tập trung phục vụ tốt các khách hàng trong cổ đông và dựa vào đó làm nền tảng vững chắc để phát triển ra thị trường bên ngoài nhằm tích cực hoà nhập và đón nhận cơ hội cũng nhưng chấp nhận thách thức khi Việt Nam chính thức mở cửa hoàn toàn với thị trường bảo hiểm thế giới.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức công ty PTI
Bảng 1: cơ cấu tổ chức của PTI
(nguồn: công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện)
Khối Nghiệp vụ.
Khối Nghiệp vụ có chức năng Tham mưu và giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo:
- Phòng Bảo hiểm Tài Sản Kỹ thuật: Phòng Bảo hiểm Tài sản Kỹ thuật có chức năng tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc trong việc quản lý, chỉ đạo công tác chuyên môn nghiệp vụ bảo hiểm Tài sản Kỹ thuật thống nhất toàn Công ty.
- Phòng Bảo hiểm Hàng hải: Phòng Bảo hiểm Hàng hải có chức năng tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc trong việc quản lý, chỉ đạo công tác chuyên môn nghiệp vụ bảo hiểm Hàng hải thống nhất toàn Công ty.
- Phòng Bảo hiểm Xe Cơ giới: Phòng Bảo hiểm Xe Cơ giới có chức năng tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc trong việc quản lý, chỉ đạo công tác chuyên môn nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới thống nhất toàn Công ty.
- Phòng Bảo hiểm con người: Phòng Bảo hiểm Con người có chức năng tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc trong việc quản lý, chỉ đạo công tác chuyên môn nghiệp vụ bảo hiểm con người thống nhất toàn Công ty.
- Phòng Quản lý Đại lý: Phòng Quản lý Đại lý có chức năng tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc Công ty trong việc ban hành các chính sách nhằm xây dựng, phát triển, quản lý thống nhất và giám sát chặt chẽ hoạt động của hệ thống Đại lý của Công ty trên toàn quốc.
- Phòng Tái bảo hiểm: Phòng Tái bảo hiểm có chức năng tham mư cho Ban Tổng Giám đốc Công ty trong việc quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác nhận và nhượng tái bảo hiểm.
Khối Kinh tế.
Khối Kinh tế có chức năng kinh doanh, tham mưu và giúp Ban Tổng Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo các công tác liên quan đến Kế toán Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư tài chính theo đúng pháp luật:
- Phòng Tài chính – Kế toán: Phòng Tài chính – Kế toán có chức năng tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc Công ty trong việc quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và giám sát lĩnh vực Tài chính – Kế toán theo quy định của Nhà nước và Công ty. Thực hiện công tác Tài chính – Kế toán tại Văn phòng Công ty
- Phòng Kế hoạch – Đầu tư: Phòng Kế hoạch Đầu tư có chức năng tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc trong công tác quản lý, chỉ đạo và kiểm tra các vấn đề liên quan đến công tác kế hoạch, công tác đầu tư tài chính, công tác xây dựng cơ bản và công tác quản lý cổ đông.
Khối Quản lý:
- Phòng Tổng hợp: Phòng Tổng hợp có chức năng tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc Công ty trong việc chỉ đạo điều hành các Phòng tại Văn phòng Công ty để thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, quy chế làm viẹc và trực tiếp tổ chức thực hiện các công tác như: Công tác tổng hợp, thư ký, công tác pháp chế, công tác hành chính quản trị, công tác tuyên truyền, quảng cáo, công tác quan hệ quốc tế, đối ngoại, khánh tiết.
- Phòng Tổ chức Cán bộ: Phòng Tổ chức Cán bộ có chức năng tư vấn, tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc thống nhất quản lý công tác tổ chức, cán bộ, tuyển dụng, đào tạo, lao động tiền lương và thi đua khen thưởng theo đúng chính sách, chế độ quy định của Nhà nước và Công ty.
- Phòng Công nghệ Thông tin: Phòng Công nghệ Thông tin có chức năng tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc Công ty trong việc quản lý, chỉ đạo các lĩnh vực như: Nghiên cứu việc ứng dụng Công nghệ Thông tin vào quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty, tổ chức thực hiện công tác thống kế, thu thập, quản lý và cung cấp thông tin hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh và quản lý của Công ty.
Các đơn vị trực thuộc :
Công ty có 01 Hội sở và 22 Chi nhánh trên toàn quốc, trải đều từ Bắc, Trung, Nam Bộ.
1.2 Một vài nét về phòng bảo hiểm Dự án.
Được thành lập kể từ tháng 7 năm 20008, phòng bảo hiểm dự án đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của Hội Sở Giao Dịch cũng như của toàn công ty cả về nghiệp vụ và doanh thu
Vị trí:
Phòng bảo hiểm dự án là một bộ phận thuộc Hội Sở Giao Dịch công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện.
Chức năng:
Trực tiếp khai thác các dự án và các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc lĩnh vực bảo hiểm tài sản kỹ thuật, hàng hoá, xe cơ giới và bảo hiểm con người gồm các công việc cụ thể sau:
- Công tác khai thác
- Công tác giám định tai nạn tổn thất
- Công tác giải quyết bồi thường
Tham mưu cho Ban Giám đốc Hội sở phát triển và quản lý mạng lưới đại lý của Hội sở.
Kết quả hoạt động kinh doanh:
Tính từ 01/08/2009 đến 31/12/2009, doanh thu của phòng đạt 4.551.615.500 VNĐ so với tổng doanh thu phí của cả Hội Sở là 84.206.517.500 VNĐ. Đây là một thành tích rất ấn tượng của phòng bảo hiểm Dự án và đã được nêu gương thành tích trong hội nghị tổng kết cuối năm toàn công ty.
Phương hướng hoạt động trong năm 2010:
Bước sang năm 2010, doanh thu kế hoạch của phòng bảo hiểm dự án là 15 tỷ và có mức bồi thường dưới 20%. Đây là một mục tiêu cao so với một phòng nghiệp vụ mới được thành lập. Nhưng dưới sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo công ty cũng như quyết tâm của toàn thể nhân viên phòng Dự án, tin rằng phòng Dự án sẽ hoàn thành xuất sắc kế hoạch.
CHƯƠNG II : TRỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY PTI
2.1 Hoạt động kinh doanh của công ty
Hiện nay, Công ty Bảo hiểm Bưu điện đang kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ theo sự cho phép của Nhà nước, cụ thể như sau:
Danh mục sản phẩm bảo hiểm PTI đã đăng ký với Bộ tài chính
A. Nhóm nghiệp vụ tài sản - kỹ thuật.
I. Bảo hiểm kỹ thuật
Bảo hiểm mọi rủi ro trong lắp đặt
Bảo hiểm mọi rủi ro trong xây dựng
Bảo hiểm thiết bị điện tử
Bảo hiểm đổ vỡ máy móc
Bảo hiểm máy móc thiết bị chủ thầu
II. Bảo hiểm tài sản
Bảo hiểm mọi rủi ro cho tài sản
Bảo hiểm nhà tư nhân
Bảo hiểm mọi rủi ro công nghiệp
Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
III. Bảo hiểm hỗn hợp
Bảo hiểm trộm cắp
Bảo hiểm tiền
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
Bảo hiểm lòng trung thực
Bảo hiểm khác về tài sản
IV. Bảo hiểm trách nhiệm
Bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba
Bảo hiểm trách nhiệm công cộng
Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm
Bảo hiểm trách nhiệm hỗn hợp
B. Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá.
Bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu
Bảo hiểm hàng hoá nhập khẩu
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa
Bảo hiểm bưu phẩm, bưu kiện khai giá
C. Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng hải.
I. Bảo hiểm con người
Bảo hiểm tai nạn thuyền viên
Bảo hiểm tai nạn học sinh
Bảo hiểm tai nạn cá nhân 24/24
Bảo hiểm bồi thường cho người lao động
Bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật
Bảo hiểm toàn diện học sinh
Bảo hiểm khách du lịch
Bảo hiểm sinh mạng con người
Bảo hiểm kết hợp con người
II. Bảo hiểm xe cơ giới
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hàng hoá vận chuyển trên xe
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách trên xe
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Bảo hiểm tai nạn ngời ngồi trên xe
Bảo hiểm tai nạn hành khách
2.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2: kết quả doanh thu và bồi thường
TT
Nghiệp vụ
Doanh thu phát sinh
Doanh thu bán hàng
Doanh thu thực thu
Bồi thường đã giải quyết
Năm 2009
% NT
Năm 2009
% NT
% KH
Năm 2009
năm 2009
%DTBH năm 2009
I
TSKT
50,810
117.18%
49,868
119.02%
83.05%
44,763
3,140
7
1
TBĐT
16,840
103.94%
166,625
112.32%
97.96%
13,349
1,770
11
2
Hỏa hoạn
3,886
217.59%
2,962
154.25%
44.41%
2,959
399
13.46
3
XDlắp đặt
19,086
152.18%
17,894
131.88%
95.82%
16,831
723
4.04
4
BH khác
4,174
124.53%
5,132
149.37%
165.54%
4,691
0.53
0.01
5
BH tàu
6,815
186.47%
7,228
348.28%
122.52%
6,933
248
3.43
II
Hàng hóa
9,784
125.86%
9,567
142.70%
136.68%
9,451
625
6.53
6
hàng nhập
4,779
112.26%
5,299
148.30%
132.48%
6,090
591
11.15
7
Hàng xuất
864
88.84%
855
97.69%
85.47%
705
6
0.68
8
Hàng VCND
4,141
162.77%
3,413
151.27%
170.67%
2,656
28
0.83
III
Phi hàng hải
24,480
117.15%
24,771
116.57%
114.39%
24,230
12,303
50
9
Xe cơ giới
20,919
122.53%
21,153
121.86%
118.70%
20,691
10,638
50
xe máy
478
151.34%
370
106.96%
94.93%
372
82
22.2
xe ô tô
20,440
122.00%
20,782
122.16%
119.23%
20,320
10,556
51
10
Con người
3,562
93.14%
3,618
92.97%
94.35%
3,539
1,665
46
Tổng cộng
85,065
121.76%
84,206
132.03%
105.26%
78,444
16,069
19
Phòng đại lý bán lẻ
5,992
5,487
5,140
240
4
Tổng cộng bao gồm Phòng Đại Lý BL
91,057
89,693
83,584
16,309
( Nguồn: Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện)
2.1.2 Dự phòng bồi thường : 38.026 triệu đồng
- Nghiệp vụ TSKT : 30.337 triệu đồng
- Nghiệp vụ Hàng hóa : 1.263 triệu đồng
- Nghiệp vụ Phi hàng hải : 6.426 triệu đồng
2.1.3 Cơ cấu doanh thu bán hàng:
Bảng 3: Cơ cấu doanh thu bán hàng
Loại khách hàng
năm 2008
Kế hoạch năm 2009
Thực hiện năm 2009
Doanh thu
Tỷ trọng %
Doanh thu
Tỷ trọng %
Doanh thu
Tỷ trọng %
Trong VNPT
28.698
45%
31.535
39.42%
31.338
37.22%
Ngoài VNPT
35.081
55%
48.465
60.58%
52.868
62.78%
Tổng
63.779
80
84.206
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009 và kế hoạch 2010)
2.1.4 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch 2009:
Về tình hình doanh thu phát sinh: Năm 2009, Doanh thu phát sinh theo hợp đồng bảo hiểm ký kết của Hội Sở đạt 85,065 tỷ đồng, tăng 21% so với doanh thu phát sinh năm 2008. Trong đó các nghiệp vụ có doanh thu phát sinh tăng trưởng mạnh gồm có: Nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tăng 17%, nghiệp vụ bảo hiểm tàu tăng 86% và nghiệp vụ xây dựng lặp đặt tăng 52%, nghiệp vụ xe cơ giới tăng 22%. Với mức tăng trưởng doanh thu phát sinh 21% trên nền doanh thu năm 2008 là 69,8 tỷ đã phản ánh tình hình kinh doanh của Hội sở nói chung và sự phát triển của từng nghiệp vụ nói riêng là khá cao. Đây là năm Hội sở ký được nhiều hợp đồng ngoài ngành, các hợp đồng vừa đa dạng về nghiệp vụ vừa có tầm cỡ về quy mô và giá trị.
Về tình hình kinh doanh bán hàng: Đạt 84,206 tỷ đồng, bằng 105% kế hoạch Công ty giao. Tăng cường 32% so với năm 2008. Trong tình hình khủng hoảng kinh tế, sụt giảm chi tiêu và đầu tư, môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt, kết quả doanh hu như trên đã phản ánh sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên Hội sở.Để thấy được mặt mạnh yếu trong cơ cấu doanh thu,tôi xin phân tích sơ lược một vài nét như sau:
Trong tổng số doanh thu thực hiện được:
Doanh thu nghiệp vụ xe cơ giới đạt 21 tỷ đồng có tỷ trọng lớn nhất, chiếm 25% tổng doanh thu tăng 23% so với năm 2008, mặc dù Hội sở đã loại bỏ những dịch vụ xấu.
Doanh thu nghiệp vụ xây dựng lắp đặt đạt 17,8 tỷ đồng chiếm 20,1 % tổng doanh thu, tăng 31% so năm 2008.
Doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử đạt 16,6 tỷ đồng chiếm 19% tổng doanh thu, tăng 12% so với năm 2008.
Trong năm 2009 số đầu dự án Hội sở khai thác được tăng mạnh so với năm 2008 và đã đạt được mối quan hệ với hầu hết tất cả các dự án lớn trọng điểm tạo tiền đề tăng trưởng doanh thu cho năm 2010.
Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa doanh thu đạt 9,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 11% tổng doanh thu, tăng 41% so với năm 2008.
Nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn doanh thu