Đề tài Thực trạng hoạt động kinh doanh và phương hướng mục tiêu của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội

Trong cuộc sống, lý thuyết và thực tiễn luôn có một khoảng cách xa.Để hoàn thiện bản thân, mỗi chúng ta phải không ngừng học hỏi, học lý thuyết qua sách , vở và học trong chính cuộc sống xung quanh chúng ta để biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn một cách hiệu quả nhất.Nhận thức được tầm quan trọng của việc kết hợp đó, Trường Đại học Kinh tế quốc dân luôn tạo điều kiện cho sinh viên tiếp xúc với thực tế ngay khi sinh viên đang còn ngồi trên ghế nhà trường. Qua gần 2 tuần thực tập tổng hợp tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội, em đã phần nào hiểu thêm về những công việc trong thực tế của một cán bộ ngân hàng, phong cách, tác phong làm việc cũng như việc chấp hành nội quy của nhân viên tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà nội. Tất cả những hiểu biết của em về đơn vị thực tập trong thời gian này được thể hiện trong bản báo cáo tổng hợp này với những nội dung chính : Chương 1. Khái quan về chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà nội Chương 2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà nội Chương 3. Thực trạng hoạt động kinh doanh& phương hướng mục tiêu của chi nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội

doc27 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1987 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động kinh doanh và phương hướng mục tiêu của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong cuộc sống, lý thuyết và thực tiễn luôn có một khoảng cách xa.Để hoàn thiện bản thân, mỗi chúng ta phải không ngừng học hỏi, học lý thuyết qua sách , vở và học trong chính cuộc sống xung quanh chúng ta để biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn một cách hiệu quả nhất.Nhận thức được tầm quan trọng của việc kết hợp đó, Trường Đại học Kinh tế quốc dân luôn tạo điều kiện cho sinh viên tiếp xúc với thực tế ngay khi sinh viên đang còn ngồi trên ghế nhà trường. Qua gần 2 tuần thực tập tổng hợp tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội, em đã phần nào hiểu thêm về những công việc trong thực tế của một cán bộ ngân hàng, phong cách, tác phong làm việc cũng như việc chấp hành nội quy của nhân viên tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà nội. Tất cả những hiểu biết của em về đơn vị thực tập trong thời gian này được thể hiện trong bản báo cáo tổng hợp này với những nội dung chính : Chương 1. Khái quan về chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà nội Chương 2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà nội Chương 3. Thực trạng hoạt động kinh doanh& phương hướng mục tiêu của chi nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội Tuy mới tham gia thực tập trong thời gian ngắn, nhưng đựoc sự giúp đỡ của các cô, chú và các anh, chị tại đơn vị thực tập cũng như sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn và một phần nỗ lực của bản thân, em đã nhận thức được một cách tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà nội, nắm qua về tình hình hoạt động của đơn vị để từ đó tích lũy kinh nghiệm cho bản thân và lựa chọn đề tài nghiên cứu phù hợp. Chắc rằng bản báo cáo này chưa phải đầy đủ và còn có nhiều thiếu sót, em rất mong sự giúp đỡ , hướng dẫn nhiệt tình từ phía cô , thầy giáo, từ phía đơn vị thực tập và các bạn để bản báo cáo được đầy đủ và hoàn thiện chuyên đề tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát  triển nông thôn Việt Nam(NHNo). Là Ngân hàng Thương mại Quốc doanh không chỉ giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.là ngân hàng lớn nhất Việt nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ CBNV, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến cuối 2001, NHNo có  2.275 tỷ VNĐ vốn tự có (theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đến 7/02 vốn tự có là 3.775 tỷ VNĐ và đến tháng 1/2004 là 5.865 tỷ VNĐ); trên 70 ngàn tỷ VNĐ tổng tài sản có; 1568 chi nhánh toàn quốc; 24.000 CBNV và có quan hệ với trên 7.500 doanh nghiệp, 8 triệu hộ sản xuất kinh doanh và trên năm mươi triệu khách hàng giao dịch các loại. Là ngân hàng đầu tư tích cực vào đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Hiện NHNo đã kết nối trên diện rộng mạng máy tính từ trụ sở chính đến hơn 1.500 chi nhánh; và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Đến nay, NHNo hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội là chi nhánh cấp 1, là đơn vị phụ thuộc NHNNo&PTNT Việt Nam được thành lập năm 2001 theo quyết định Có con dấu riêng, thực hiện một phần các hoạt động của NHNNo&PTNT Việt Nam theo ủy quyền của NHNNo&PTNT Việt Nam Với tên gọi: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội Có trụ sở đặt tại C3 Phương Liệt, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao chất lượng tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc tế đôi mới sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống thông tin quản lý hiện đại. Từ khi được cấp phép hoạt động đến nay đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau cùng với sự thăng trầm của nền kinh tế đất nước, Ngân hàng cũng chịu nhiều ảnh hưởng của các chính sách kinh tế trong và ngoài nước, tuy nhiên nhờ có đường lối đúng đắn và lĩnh vực hoạt động đặc trưng riêng và những sản phẩm cạnh tranh mà ngân hàng vẫn đứng vững qua nhiêu thay đổi, phát triển mạnh và có những bước đi bền vững khẳng định được thương hiệu tên tuổi của mình trong ngành ngân hàng cũng như có chỗ đứng ổn dịnh trong nền kinh tế. CHƯƠNG II: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT NAM HÀ NỘI 1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy Với một Giám Đốc và ba Phó Giám Đốc cùng hơn 100 cán bộ công nhân viên tại chi nhánh được phân bổ vào các phòng ban sau: Ban Giám Đốc Phòng tín dụng Phòng thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ Phòng hành chính nhân sự Phòng kế toán Phòng ngân quỹ Phòng thẩm định Phòng nguồn vốn và kế hoạch Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội đầ thiết lập được mạng lưới hoạt động bao gồm các chi nhánh cấp 2 và các phòng giao dịch sau: Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Tây Đô Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Nam Đô Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Giảng Võ Phòng giao dịch số 4 Phòng giao dịch số 5 Phòng giao dịch số 6 Phòng giao dịch số 9 2. Chức năng nhiệm vụ của ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội 2.1. Huy động vốn - Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức cá nhân và các tổ chức tín dụng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ theo quy định của giám đốc chi nhánh ngân hàng No&PTNT Hà Nội - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá trị khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng No&PTNT Việt Nam 2.2. Cho vay - Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất,kinh doanh. dịch vụ,đời sống của các tổ chức cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân cấp ủy quyền. - Cho vay trung ,dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống cho các tổ chức cá nhân và hộ sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân cấp ủy quyền. - Đồng tiền cho vay: Nội tệ(VNĐ): ngoại tệ(USD và các loại ngoại tệ khác theo quy định của ngân hàng No&PTNT Việt Nam. 2.3. Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ - Cung ứng các phương tiện thanh toán - Thực hiện các dịch vụ thanh toán - Thực hiện các dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách hàng - Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của ngân hàng 2.4. Kinh doanh ngoại hối Huy động vốn và cho vay,mua bán ngoại tệ,thanh toán quốc tế,bảo lãnh tái bảo lãnh, chiết khấu tái chiết khấu bộ chứng từ và dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ, Ngân hàng nhà nước và của NHNNo&PTNT Việt Nam. 2.5. Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: thu, phát tiền mặt, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ, các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán, dịch vụ ngân hàng khác được ngân hàng Nhà Nước, ngân hàng No&PTNT Việt Nam cho phép: - Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định các dự án vay vốn - Cung ứng các dịch vụ bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định của ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Kinh doanh các loại ngoại hối theo quy định của ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Thực hiện các nhiệm vụ khác của giám đốc chi nhánh ngân hàng No & PTNT Hà Nội Nhiệm vụ của từng phòng ban cụ thể 2.6. Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho khách 2.7. Cân đối, điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi nhánh cấp 2 phụ thuộc trên địa bàn 2.8. Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNNo&PTNT Việt Nam 2.9. Đầu tư dưới các hình thức như góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác được NHNNo&PTNT Việt Nam cho phép 2.10. Bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của NHNNo&PTNT Việt Nam 2.11. Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn do NHNNo&PTNT VN 2.12. Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương thi đua khen thưởng theo phân cấp ủy của NHNNo&PTNT VN 2.13. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế nghiệp vụ và văn bản pháp luật của nhà nước, ngân hàng nhà nước và NHNNo&PTNT VN liên quan đến hoạt động các chi nhánh. Để thực hiện được các chức năng trên các phòng ban và chi nhánh ngân hàng có nhiệm vụ sau: Ban giám đốc Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Giám đốc là đại diện pháp nhân cảu ngân hàng trước pháp luật và trong quan hệ với các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân khác trong và ngoài nước,điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày, có quyền quyết định những phương án kinh doanh cụ thể, bố trí sắp xếp lao động theo yêu cầu kinh doanh kinh doanh của ngân hàng. b. Phòng tín dụng - Có nhiệm vụ nghiên cữu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng,phân loại khách hàng và đề xuất chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng tín dụng khép kín sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất lưu thông và tiêu dùng. - Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn đạt hiệu quả cao. - Thẩm định và đề xuất cấp tín dụng (cho vay, bảo lãnh, mở L/C…) đối với các dự án đầu tư. - Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và tìm hướng khắc phục. - Tực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo yêu cầu, nhu cầu của khách hàng. - Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định. - Thực hiện các nhiệm khác do ban giám đốc chi nhánh giao. c. Phòng kế toán Chịu trách nhiệm quản lý ngân hàng về mặt tài chính,ghi chép, tính toán cập nhật các số liệu phát sinh hàng ngày cung cấp cho ban lãnh đạo để ra quyết định và tuân thủ chế độ về kế toán của Nhà nước cũng như quy định về quản lý. d. Phòng hành chính nhân sự Chịu trách nhiệm quản lý ngân hàng về mặt nhân sự, đôn đốc chấp hành điều lệ, kỷ luật lao động, giải quyết những chế độ quy định đối với cán bộ công nhân viên, đào tạo và tuyển mộ nhân viên của ngân hàng e. Phòng thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ Chuyên về các giao dịch bằng ngoại tệ,thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, mua bán ngoại tệ phục vụ hoạt động cảu ngân hàng, môi giới cũng như ủy thác của khách hàng. Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ như: mua bán ngoại tệ với sở quản lý vốn, tổ chức kinh tế khách hàng cá nhân, mua ngoại tệ của tổ chức tín dụng khác,niêm yết tỷ giá các loại ngoai tệ hàng ngày, cân đối và điều tiết nguồn ngoại tệ, hạch toán ngoại tệ. Thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế theo các phương thức: L/C, nhờ thu, chuyển tiền, bảo lãnh cho toàn bộ chi nhánh. f. Phòng nguồn vốn và kế hoạch - Tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh theo định hướng của ngân hàng No&PTNT Việt Nam. - Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, quý trình ngân hàng No&PTNT Việt Nam phê duyệt. - Theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh của các đơn vị trực thuộc trên cơ sở thông báo chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đã được giám đốc chi nhánh ngân hàng No&PTNT Hà Nội phê duyệt. - Nắm bắt kịp thời diễn biến lãi suất của các tổ chức tín dụng để đề suất các hình thức giải pháp huy động vốn và xử lý về lãi suất cho phù hợp với mặt bằng chung của các NHTM trên địa bàn. - Trực tiếp khai thác, theo dõi,quản lý các loại loại nguồn vốn của các đơn vị trực thuộc và trực tiếp chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện triển khai huy động vốn theo chỉ tiêu kế hoạch đã được giao. g. Phòng thẩm định - Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. - Thẩm định các khoản vay do giám đốc chi nhánh quy định chỉ thị. - Thẩm định các món vay vượt quyền phán của giám đốc chi nhánh . - Lưu giữ hồ sơ tài liệu cần thiết để quản lý, mở sổ theo dõi phục vụ cho công tác thẩm định. Sơ đồ cơ cấu tổ chức CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No&PTNT NAM HÀ NỘI 1. Tình hình kinh tế xã hội tác động đến hoạt động ngân hàng Năm 2007 là năm thứ 2 Việt Nam ra nhập WTO mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên đây cũng là năm thất thu trong sản xuất trồng trọt khi trong năm liên tiếp thiên tai lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh … xảy ra ở nhiều địa phương, giá dầu thô, vật tư chủ yếu trên thế giới tiếp tục tăng cao gây áp lực lớn đầu vào trong nước. Chỉ số giá tiêu dùng tăng cao so với những năm trước đây ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống. Trong điều kiện đó năm 2007 nền kinh tế VN vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 8.44%, cao nhất trong vòng 10 năm qua với GDP bình quân đầu người 833 USD, kim ngạch xuất khẩu 2007 cũng đạt 48.387 tỷ USD vượt 3.4% kế hoạch và tăng 21.5% so với năm trước. 2.Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 2.1.Công tác huy động vốn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu  31/12/2006  KH 2007  31/12/2007  %So 2006  % So KH   I. Tổng nguồn vốn  7,953  6,686  8,320  105%  124%   1- Nguồn vốn huy động tại địa phương  5,767  4,500  6,134  106%  136%   + Nguồn nội tệ  5,187  3,749  5,562  107%  148%   + Ngoại tệ  580  751  572  99%  76%   2. Huy động trái phiếu TW  2,186  2,186  2,186  100%  100%   Năm 2007 nguồn vốn chi nhánh Nam HN hoàn thành vượt mức kế hoạch giao. Tổng nguồn vốn đạt 8320 tỷ,trong đó nguồn vốn huy động tại địa phương là 6134 tỷ, tăng 6% so với năm 2006 và vượt 36% kế hoạch giao. Nguồn nội tệ đạt 5562 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2006 và vượt 48% kế hoạch giao. Nguồn ngoại tệ đạt 582 tỷ đồng, bằng 99% so với năm 2006. -Nguồn vốn phân theo huy động vốn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu  31/12/2006  31/12/2007  So 2006      +/-  %   I. Tổng nguồn vốn  7,953  8,320  367  105%   + TG không kỳ hạn  1,189  1,238  49  104%   + TG có kỳ hạn< 12 tháng  1,489  1,591  103  107%   + TG có kỳ hạn>,= 12 tháng  5,275  5,491  215  104%   Tỷ trọng vốn trung và dài hạn  85%  85%  0%  100%   Nhìn chung nguồn vốn của Nam HN thay đổi không đáng kể so với năm 2006, nguồn vốn trung dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu chiếm 85% tổng nguồn vốn và không thay đổi so với 2006) -Nguồn vốn phân theo tính chất nguồn vốn huy động Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu  31/12/2006  31/12/2007  So 2006      +/-  %   I. Tổng nguồn vốn  7,953  8,320  367  105%   1. Tiền gửi, tiền vay các TCTD  824  572  -252  69%   Trđó: Nguồn ngoại tệ quy đổi  0  39  39    - Tỷ trọng TG TCTD  10%  7%  -3%  66%   2. Tiền gửi các TCKT  2,903  3,565  662  123%   Trđó: Nguồn ngoại tệ quy đổi  125  77  -47  62%   - Tỷ trọng TG TCKT  37%  43%  6%  117%   3. Tiền gửi dân cư  4,226  4,182  -43  99%   Trđó: Nguồn ngoại tệ quy đổi  448  452  4  101%   - Tỷ trọng TG dân cư  53%  50%  -3%  95%   Thực hiện chủ trương của TSC về việc giảm dần TG, TV TCTD, Chi nhánh Nam Hà Nội đã chấp hành nghiêm chỉnh. Đến 31/12/2007 TG TCTD là 572 tỷ, chiếm tỷ trọng 7% tổng nguồn vốn và giảm 252 tỷ so với năm 2006. Tiền gửi TCKT có sự tăng trưởng mạnh so với năm 2006 mặc dù trong năm 2007 TSC có chủ trương giảm TG của TCTC, Công ty Chứng khoán và Công ty Bảo hiểm. Đến 31/12/2007, TG TCKT là 3.565 tỷ, tăng 662 tỷ với tốc độ tăng 23% so với năm 2006. Tiền gửi dân cư có xu hướng giảm so với năm trước. Năm 2007, tiền gửi dân cư là 4.182 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 50% tổng nguồn và bằng 99% năm 2006. Nguyên nhân do sự phát triển của thị trường chứng khoán nên việc thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, nguồn ngoại tệ huy động từ dân cư có xu hướng tăng so với năm trước, đạt 452 tỷ và tăng 4 tỷ so với năm 2006. Tình hình tăng trưởng nguồn vốn của các đơn vị Đơn vị: tỷ đồng Tên đơn vị  31/12/2006  31/12/2007  +/- so 2006  % so 2006   Hội sở  4,822  4,674  -148  97%   G. Võ  1,029  961  -67  93%   Tây đô  814  835  21  103%   Nam đô  766  1,234  468  161%   PGD số 4  111  59  -52  54%   PGD số 5  151  177  25  117%   PGD số 6  113  186  73  164%   PGD số 9  147  192  45  131%   Tổng  7,953  8,320  367  105%   Trừ PGD số 4, số dư tiền gửi của các đơn vị đều vượt trên 100 tỷ đồng. Hầu hết các đơn vị đều có nguồn vốn tăng trưởng so với năm trước (trừ Hội Sở, Giảng Võ và PGD số 4). Các biện pháp chỉ đạo đã triển khai có hiệu quả về công tác nguồn vốn: + Chủ động và tích cực thực hiện chỉ đạo của NHNo&PTNTVN về công tác huy động vốn. Tổ chức thực hiện tốt các đợt phát hành tiết kiệm dự thưởng, chứng chỉ, do TSC tổ chức: Ngân hàng Nam Hà Nội đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo, kịp thời tặng quà khuyến mãi trực tiếp cho khách hàng có tiền gửi lớn, phát huy tối đa các mối quan hệ trong và ngoài ngành thu hút khách hàng có tiềm năng tiền gửi và thanh toán. + Nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương “Giảm dần nguồn tiền gửi, tiền vay của TCTD”. Những năm trước đây, TG TCTD chiếm tỷ trọng khá cao, lúc cao nhất chiếm đến 35% tổng nguồn. Đến 31/12/2007 TG TCTD chỉ còn 7% tổng nguồn vốn. + Nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương giảm tiền gửi của TCTC, công ty Chứng khoán, công ty Bảo hiểm … tích cực tìm kiếm nguồn vốn từ các tổ chức khác để bù đắp. + Phát triển mạng lưới, phát triển dịch vụ, tăng cường dao lưu thu hút khách hàng mới, sử dụng các dịch vụ Ngân hàng để tăng thêm tính cạnh tranh, vận dụng lãi suất linh hoạt, đúng đối tượng, đúng thời điểm … không để mất khách hàng đã cớ. 2.2. Công tác tín dụng Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu  31/12/2006  31/12/2007  So 2006      +/-  %   B. Tổng dư nợ  3,747  2,481  -1,266  66%   1- Dư nợ tại đp  1,601  1,945  343  121%   2- Dư nợ hộ TW  2,146  536  -1,609  25%   Năm 2007, công tác tín dụng của Chi nhánh Nam Hà Nội có sự tăng trưởng nhanh, tăng 343 tỷ và vượt 21% so với đầu năm. Tuy nhiên, dư nợ cho vay đối với các đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT Nam Hà Nội lại giảm (giảm 1.609 tỷ đồng) do giảm hết dư nợ của Công ty Chứng khoán. Điều này dẫn đến tổng dư nợ toàn chi nhánh năm 2007 là 2.481 tỷ đồng, giảm 1.266 tỷ so với năm trước. Phân tích dư nợ theo loại tiền Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu  31/12/2006  31/12/2007  So 2006      +/-  %   I. Dư nợ tại đp  1,601  1,945  343  121%   1. Nội tệ  763.5  1,021  257  134%   Tỷ trọng dư nợ nội tệ  48%  53%  5%  110%   2. Ngoại tệ  838  924  86  110%   Tỷ trọng dư nợ ngoại tệ  52%  47%  -5%  90%   Cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền có sự thay đổi so với năm 2006. Nếu năm 2006 dư nợ ngoại tệ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ (chiếm 52%) thì năm 2007 dư nợ nội tệ chiếm tỷ trọng chủ yếu (53%). Đây cũng là một trong những cố gắng của Chi nhánh trong việc giảm dần dư nợ cho vay bằng ngoại tệ nhằm hạn chế việc sử dụng vốn ngoại tệ của TW và cải thiện chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra. Phân tích dư nợ theo thời gian Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu  31/12/2006  31/12/2007  So 2006      +/-  %   I. Dư nợ tại đp  1,601  1,945  343  121%   - Ngắn hạn
Luận văn liên quan