Sau hơn 1 năm kểtừkhi Việt Nam trởthành thành viên chính thức thứ150 của
Tổchức Thương mại Thếgiới WTO ngày 07/11/2006, Việt Nam đã ngày càng đạt
được những vị thế lớn trên trường quốc tế với việc trở thành thành viên không
thường trực của Hội đồng Bảo An Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2008- 2009 ngày
16/10/2007. Cùng với việc tổchức thành công hàng loạt những sựkiện quan trọng
của đất nước, Việt Nam càng khẳng định được những bước phát triển mạnh mẽcủa
mình trên tất cảcác lĩnh vực, trong đó phải kể đến sự đóng góp của thịtrường tài
chính- bảo hiểm, đặc biệt là thịtrường bảo hiểm nhân thọ.
Thịtrường bảo hiểm nhân thọViệt Nam ra đời và phát triển cho đến nay đã được
hơn 11 năm, từchỗchỉcó Bảo Việt là doanh nghiệp bảo hiểm duy nhất kinh doanh
bảo hiểm nhân thọ, cho đến nay thịtrường bảo hiểm nhân thọ đã phát triển sôi động
và hấp dẫn rất nhiều công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngoài vào đầu tư và kinh
doanh. Từ đó, đã tạo nên môi trường cạnh tranh gay gắt hơn bao giờhết. Đểtồn tại
và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm phải không ngừng chuyển mình,
đổi mới, hoàn thiện và hiện đại hóa công tác khai thác cũng nhưquản lý, duy trì
hợp đồng.
Bảo Việt Nhân ThọHà Nội cũng không nằm ngoài xu thếchung đó.Với lợi thếlà
công ty BHNT đầu tiên hoạt động trên thịtrường Việt Nam, Bảo Việt Nhân ThọHà
Nội đã có những đóng góp đáng kểvào sựphát triển chung của thịtrường, đặc biệt
là thịtrường bảo hiểm thủ đô. Bên cạnh đó, BVNT Hà Nội còn luôn là lá cờ đầu
trong toàn bộhệthống của Bảo Việt Nhân Thọ, là địa chỉtin cậy, lá chắn tài chính
vững chắc cho hàng trăm nghìn khách hàng. Môi trường cạnh tranh đã đặt ra đối với
BVNT Hà Nội không ít những khó khăn và thách thức nhưng đồng thời cũng tạo
nên những động lực mạnh mẽgiúp BVNT Hà Nội không ngừng đưa ra những chiến
lược, định hướng kinh doanh đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
mình. Để đảm bảo được kết quảvà hiệu quảkinh doanh, giữvững thịphần trong
điều kiện cạnh tranh, BVNT Hà Nội không chỉquan tâm, chú trọng đến công tác
khai thác mà công ty còn ý thức được tầm quan trọng của công tác duy trì hợp đồng,
107 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3030 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tại Bảo Việt NhânThọ Hà Nội - Nguyên nhân và giải pháp Khắc Phục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Thực trạng hủy bỏ hợp đồng
BHNT tại Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội-
nguyên nhân và giải pháp khắc phục”
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 8
CHƯƠNG I: BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ VẤN ĐỀ HỦY BỎ HỢP
ĐỒNG TRONG KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ ....................... 10
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ ..................................10
1.1. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm nhân thọ .....................................10
1.2. Những đặc trưng của Bảo hiểm nhân thọ ..............................................15
1.2.1. BHNT là loại hình bảo hiểm duy nhất có thể chi trả cho dù có rủi ro
hay không có rủi ro xảy ra – vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro.15
1.2.2. BHNT đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau của người tham gia
bảo hiểm. ...................................................................................................16
1.2.3. Các loại hợp đồng trong BHNT thường rất đa dạng và phức tạp. .....17
1.2.4. Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì vậy quá
trình định phí khá phức tạp. .......................................................................17
1.2.5. BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế- xã hội
nhất định. ...................................................................................................18
1.3. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ................................................................19
1.4. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ. ...........................................................21
1.4.1. Bảo hiểm trong trường hợp tử vong. .................................................22
1.4.2. Bảo hiểm trong trường hợp sống. .....................................................24
1.4.3. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. .............................................................24
1.4.4. Các điều khoản bảo hiểm bổ sung. ...................................................25
II. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ ........................................................25
2.1. Khái niệm.................................................................................................25
2.2. Một số khái niệm và những điểm cần lưu ý khi ký kết hợp đồng
BHNT. .............................................................................................................26
2.3. Tính chất của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. ..........................................28
2.4. Thiết lập, thực hiện và chấm dứt hợp đồng. ..........................................29
3
2.4.1. Thiết lập hợp đồng. ...........................................................................29
2.4.2. Thực hiện hợp đồng. .........................................................................30
2.4.3 Chấm dứt hợp đồng. ..........................................................................32
III.VẤN ĐỀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ........................32
3.1. Khái niệm về huỷ bỏ hợp đồng. ..............................................................32
3.2. Nguyên nhân huỷ bỏ HĐBH nhân thọ. ..................................................33
3.2.1 Nguyên nhân chủ quan ......................................................................33
3.2.2 Nguyên nhân khách quan ...................................................................38
3.3. Hậu quả của việc huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. ........................41
3.3.1. Đối với khách hàng...........................................................................41
3.3.2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. ........................................43
3.3.3. Đối với đại lý bảo hiểm ....................................................................44
3.3.4. Đối với thị trường bảo hiểm nhân thọ và nền kinh tế. .......................45
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
NHÂN THỌ TẠI BVNT HÀ NỘI. ............................................................... 46
I.VÀI NÉT VỀ BẢO VIỆT NHÂN THỌ HÀ NỘI. ..........................................46
1.1.Quá trình hình thành và phát triển. ........................................................46
1.2. Cơ cấu tổ chức. ........................................................................................48
1.3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của BVNT Hà Nội ..........................................................................................52
1.3.1. Thuận lợi ..........................................................................................52
1.3.2. Khó khăn. .........................................................................................54
1.4. Các sản phẩm đang triển khai tại công ty ..............................................56
1.5. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân Thọ Hà
nội giai đoạn 2003-2007. .................................................................................57
II. QUI ĐỊNH VỀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BHNT TẠI BẢO VIỆT NHÂN
THỌ HÀ NỘI .....................................................................................................63
2.1. Quy định của pháp luật về huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. ........63
2.2. Qui định của BVNT Hà Nội về hủy bỏ hợp đồng BHNT. ......................65
4
III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VỀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BHNT TẠI BVNT
HÀ NỘI. ..............................................................................................................68
3.1. Tình hình chung về hủy bỏ hợp đồng tại BVNT Hà nội. .......................69
3.2. Hủy bỏ hợp đồng theo thời gian .............................................................71
3.3. Hủy bỏ hợp đồng theo sản phẩm ............................................................74
IV. NGUYÊN NHÂN HỦY BỎ HỢP ĐỒNG TẠI BVNT HÀ NỘI. ................76
4.1. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp .......................................................76
4.2. Nguyên nhân từ phía đại lí. .....................................................................81
4.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng. ..........................................................84
4.4. Nguyên nhân khác. ..................................................................................86
V. CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ KHÁCH HÀNG HỦY BỎ HỢP ĐỒNG
ĐÃ VÀ ĐANG SỬ DỤNG ..................................................................................88
5.1. Hoàn thiện sản phẩm và thiết kế sản phẩm mới. ...................................88
5.2. Công tác đào tạo và hỗ trợ đại lí .............................................................89
5.3. Công tác chăm sóc khách hàng. ..............................................................92
5.4. Cho vay phí tự động- cơ chế hữu hiệu đảm bảo quyền lợi của khách
hàng. ...............................................................................................................93
5.5. Cho vay theo hợp đồng. ..........................................................................93
5.6. Dừng nộp phí và duy trì hợp đồng với số tiền bảo hiểm giảm. .............94
5.7. Giảm số tiền bảo hiểm. ...........................................................................95
5.8. Khôi phục hiệu lực của hợp đồng,thực hiện các thay đổi liên quan đến
hợp đồng .........................................................................................................95
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BHNT
TẠI BẢO VIỆT NHÂN THỌ HÀ NỘI. ....................................................... 96
I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA BVNT HÀ NỘI
NĂM 2008. ..........................................................................................................96
1.1. Mục tiêu ...................................................................................................96
1.2. Phương hướng hoạt động. .......................................................................96
5
II. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG TẠI BVNT HÀ NỘI. ......99
2.1. Các giải pháp từ phía BVNT Hà Nội ......................................................99
2.1.1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm bảo hiểm nhân thọ . ..99
2.1.2. Nâng cao chất lượng đại lý ...............................................................99
2.1.3. Đa dạng hoá kênh phân phối và phương thức nộp phí bảo hiểm ..... 100
2.1.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo, hoạt động marketing . 101
2.1.5. Thành lập một bộ phận Duy trì hợp đồng. ...................................... 101
2.1.6.Hoàn thiện các chính sách có liên quan đến quyền lợi của đại lý .... 102
2.1.7. Nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro ban đầu. ............................... 103
2.2.Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước ........................................ 103
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 107
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHNT: Bảo hiểm nhân thọ
BHTM: Bảo hiểm thương mại
BHCN: Bảo hiểm con người
HĐBH: Hợp đồng bảo hiểm
STBH: Số tiền bảo hiểm
DNBH: Doanh nghiệp bảo hiểm
GTGU: Giá trị giải ước
BVNT: Bảo Việt Nhân Thọ
HĐ: Hợp đồng
HĐKTM: Hợp đồng khai thác mới
PĐTKTM: Phí đầu tiên khai thác mới
TVV: Tư vấn viên
KDBH: Kinh doanh bảo hiểm
HDĐL: Hợp đồng đại lý.
7
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Trang
Biểu: Doanh thu phí BHNT toàn thị trường 2001- 2007 ............................................ 8
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội .............................................42
Bảng 1: Tỷ trọng doanh thu phí BHNT/GDP của Việt nam ( 2001- 2006) ................13
Bảng 2: Bản miêu tả quyền lợi bảo hiểm theo hợp đồng An Gia Phát Lộc
(A27P/2007) .............................................................................................................35
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của BVNT Hà Nội (2003-2007) .................................. .51
Bảng 4: Tổng số đại lý và tư vấn viên tuyển mới của BVNT Hà nội ( 2003-2007)....53
Bảng 5:Tình hình chi trả quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng của BVNT Hà nội
(2003-2007) ..............................................................................................................54
Bảng 6: Hiệu quả kinh doanh của BVNT Hà Nội(2005-2007) ..................................55
Bảng 7: Tình hình hủy hợp đồng tại BVNT Hà Nội (2005-2007) .............................62
Bảng 8: Tình hình hủy bỏ hợp đồng theo thời gian tại BVNT Hà Nội(2005-2007) ...64
Bảng 9 :Tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng theo sản phẩm tại Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
(2005 - 2007) ............................................................................................................67
Bảng 10: Hệ số xếp loại đại lý theo tháng .................................................................73
Bảng 11: Tỷ lệ hợp đồng bị hủy bỏ do nợ phí quá hạn ..............................................77
Bảng 12: Tỷ lệ hoa hồng 1 số sản phẩm của công ty BHNT Prudential ....................79
Bảng 13: Thưởng trợ cấp chuyên nghiệp quý của Prudential ....................................79
Bảng 14: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm( nhận lãi cuối kỳ)của một số NH tháng 4 năm
2008 .........................................................................................................................80
8
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 1 năm kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của
Tổ chức Thương mại Thế giới WTO ngày 07/11/2006, Việt Nam đã ngày càng đạt
được những vị thế lớn trên trường quốc tế với việc trở thành thành viên không
thường trực của Hội đồng Bảo An Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2008- 2009 ngày
16/10/2007. Cùng với việc tổ chức thành công hàng loạt những sự kiện quan trọng
của đất nước, Việt Nam càng khẳng định được những bước phát triển mạnh mẽ của
mình trên tất cả các lĩnh vực, trong đó phải kể đến sự đóng góp của thị trường tài
chính- bảo hiểm, đặc biệt là thị trường bảo hiểm nhân thọ.
Thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam ra đời và phát triển cho đến nay đã được
hơn 11 năm, từ chỗ chỉ có Bảo Việt là doanh nghiệp bảo hiểm duy nhất kinh doanh
bảo hiểm nhân thọ, cho đến nay thị trường bảo hiểm nhân thọ đã phát triển sôi động
và hấp dẫn rất nhiều công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngoài vào đầu tư và kinh
doanh. Từ đó, đã tạo nên môi trường cạnh tranh gay gắt hơn bao giờ hết. Để tồn tại
và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm phải không ngừng chuyển mình,
đổi mới, hoàn thiện và hiện đại hóa công tác khai thác cũng như quản lý, duy trì
hợp đồng.
Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội cũng không nằm ngoài xu thế chung đó.Với lợi thế là
công ty BHNT đầu tiên hoạt động trên thị trường Việt Nam, Bảo Việt Nhân Thọ Hà
Nội đã có những đóng góp đáng kể vào sự phát triển chung của thị trường, đặc biệt
là thị trường bảo hiểm thủ đô. Bên cạnh đó, BVNT Hà Nội còn luôn là lá cờ đầu
trong toàn bộ hệ thống của Bảo Việt Nhân Thọ, là địa chỉ tin cậy, lá chắn tài chính
vững chắc cho hàng trăm nghìn khách hàng. Môi trường cạnh tranh đã đặt ra đối với
BVNT Hà Nội không ít những khó khăn và thách thức nhưng đồng thời cũng tạo
nên những động lực mạnh mẽ giúp BVNT Hà Nội không ngừng đưa ra những chiến
lược, định hướng kinh doanh đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
mình. Để đảm bảo được kết quả và hiệu quả kinh doanh, giữ vững thị phần trong
điều kiện cạnh tranh, BVNT Hà Nội không chỉ quan tâm, chú trọng đến công tác
khai thác mà công ty còn ý thức được tầm quan trọng của công tác duy trì hợp đồng,
9
hạn chế hủy bỏ hợp đồng. Bởi cạnh tranh giữa các công ty BHNT cũng như sự phát
triển rầm rộ của các sản phẩm dịch vụ có tính chất tương đồng BHNT như ngân
hàng, chứng khoán, bất động sản…cho phép khách hàng có nhiều cơ hội hơn trong
việc lựa chọn hình thức đầu tư, từ đó dẫn đến việc khách hàng hủy bỏ hợp đồng
BHNT tại công ty để tham gia các kênh đầu tư khác gây thiệt hại không nhỏ cho
chính khách hàng cũng như công ty và đại lý.
Xuất phát từ thực tế này, sau một thời gian nghiên cứu, thực tập tại BVNT Hà
Nội, với vốn kiến thức đã học và những tích lũy qua quá trình tìm hiểu thực tế tại
công ty, cùng sự giúp đỡ của các anh chị phòng Dịch vụ khách hàng- BVNT Hà
Nội, em đã quyết định chọn đề tài: “Thực trạng hủy bỏ hợp đồng BHNT tại Bảo
Việt Nhân Thọ Hà Nội- nguyên nhân và giải pháp khắc phục” làm Luận văn tốt
nghiệp.
Trong Luận văn, em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương
pháp duy vật biện chứng đi từ lý luận đến thực tiễn, phương pháp duy vật lịch sử,
phương pháp thống kê, so sánh, liên hệ, phân tích tổng hợp…
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của Luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Bảo hiểm nhân thọ và vấn đề hủy bỏ hợp đồng trong kinh doanh
BHNT.
Chương II: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tại BVNT Hà Nội.
Chương III: Giải pháp hạn chế hủy bỏ hợp đồng tại BảoViệt Nhân Thọ Hà
Nội
10
CHƯƠNG I: BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ VẤN ĐỀ HỦY BỎ HỢP
ĐỒNG TRONG KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ
1.1. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm nhân thọ
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày
dù đã luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhưng con người vẫn có nguy cơ gặp phải
những rủi ro bất ngờ xảy ra. Để đối phó với các rủi ro, con người đã có nhiều biện
pháp khác nhau nhằm kiểm soát cũng như khắc phục hậu quả của rủi ro gây ra như:
phòng tránh, cứu trợ, tiết kiệm…nhưng một trong những biện pháp mà các nhà
quản lý rủi ro cho là có hiệu quả nhất, đó chính là Bảo hiểm.
Cho đến nay, chưa có một khái niệm nào nói lên được đầy đủ bản chất của
Bảo hiểm bởi vì lĩnh vực bảo hiểm rất rộng, `ngoài bảo hiểm thương mại còn có bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên có thể nghiên cứu bảo
hiểm dưới một số góc độ sau đây:
Đứng trên góc độ tài chính: " Bảo hiểm là một hoạt động dịch vụ tài chính
nhằm phân phối lại những chi phí mất mát không mong đợi"1. Khái niệm này xuất
phát từ nước Pháp.
Đứng trên góc độ pháp lý: Ở Đức, họ định nghĩa: " Bảo hiểm là sự cam kết
giữa hai bên mà trong đó một bên đồng ý bồi thường hoặc chi trả cho bên kia nếu
bên kia đóng phí bảo hiểm"2.
Đứng trên góc độ kỹ thuật: “Bảo hiểm là phương pháp lập quỹ dự trự bằng
tiền do những người có cùng khả năng gặp một loại rủi ro nào đó đóng góp tạo
nên”3. Định nghĩa này chỉ mới đề cập đến phương pháp lập quỹ dự trữ bảo hiểm,
mà chưa nêu rõ được phương thức sử dụng nó.
“Bảo hiểm là hoạt động thể hiện người bảo hiểm cam kết bồi thường( theo
quy luật thống kê) cho người tham gia bảo hiểm trong từng trường hợp xảy ra rủi ro
1
: Định nghĩa theo Bài giảng Kinh tế Bảo hiểm- PGS.TS Nguyễn Văn Định
2
: Định nghĩa theo Bài giảng Kinh tế Bảo hiểm- PGS.TS Nguyễn Văn Định
3
: Định nghĩa theo Giáo trình Kinh tế Bảo hiểm- tr 13
11
thuộc phạm vi bảo hiểm với điều kiện người tham gia nộp một khoản phí cho chính
anh ta hoặc người thứ ba”4. Điều này có nghĩa là người tham gia bảo hiểm chuyển
rủi ro cho người bảo hiểm bằng cách nộp khoản phí để hình thành quỹ dự trữ. Khi
người tham gia gặp rủi ro dẫn đến tổn thất thì người bảo hiểm lấy quỹ dự trữ trợ cấp
hoặc bồi thường thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm cho người tham gia. Phạm vi bảo
hiểm là những rủi ro mà người tham gia đăng ký với người bảo hiểm. Đây được coi
là định nghĩa mang tính chung nhất của bảo hiểm.
BHNT là một loại hình bảo hiểm thuộc BHCN trong BHTM. Vì vậy, BHNT
cũng mang đầy đủ những tính chất của bảo hiểm nói chung. BHNT là sự cam kết
giữa người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm, mà trong đó người bảo hiểm sẽ
trả cho người tham gia( hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất
định khi có những sự kiện đã định trước xảy ra( trong trường hợp người được bảo
hiểm bị chết hoặc sống đến một thời điểm nhất định), còn người tham gia phải nộp
phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác, BHNT là quá trình bảo hiểm cho
các rủi ro có liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con người.
Cùng với các loại hình BHTM khác như bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hỏa
hoạn thì BHNT là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất.
Trên thế giới, theo truyền thống có từ xa xưa thì khi một người chẳng may
qua đời, những người thân, hàng xóm thường đứng ra quyên góp tiền của để trợ
giúp gia đình người đó vượt qua giai đoạn khó khăn nhất. Tuy nhiên, gia đình có
người không may qua đời có thể vẫn gặp khó khăn nếu số tiền quyên góp được
không đủ để trang trải các chi phí phát sinh. Trước nhu cầu đó, bảo hiểm nhân thọ
ra đời như một phương thức hiệu quả cung cấp tài chính khi một người không may
gặp rủi ro liên quan đến bản thân và gia đình.
BHNT xuất hiện ở đế quốc La Mã cổ đại cách đây khoảng 4500 năm. Tại
đây, đã có những hoạt động sơ khai, mang tính chất của bảo hiểm nhân thọ. Người
ta lập nên các hội mai táng để lo chi phí tang ma cho các thành viên, ngoài ra hội
cũng hỗ trợ tài chính cho thân nhân người chết. Khoảng năm 450 sau Công Nguyên,
4: Định nghĩa theo Giáo trình Kinh tế Bảo hiểm- tr 13
12
đế quốc La Mã sụp đổ dẫn đến việc hầu hết các khái niệm của bảo hiểm nhân thọ bị
lãng quên. Tuy nhiên các mặt, tính chất của nó thì vẫn không hề thay đổi trong suốt
thời Trung Cổ, nhất là đối với các phường hội thủ công và thương nghiệp. Các
phường hội này đã lập nên nhiều hình thức bảo hiểm thành viên để bù đắp thiệt hại
các vụ hỏa hoạn, lũ lụt, trộm cướp; ngoài ra còn có bảo hiểm thương tật, tử vong và
thậm chí là bảo hiểm tù ngục( bảo hiểm cho trường hợp người mua bảo hiểm phải
vào tù).
Trong suốt thời phong kiến, các ngành dịch vụ và mậu dịch ngày càng suy
yếu và không còn thịnh vượng như trước. Do vậy, các hình thức bảo hiểm sơ khai
cũng bị mai một dần. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian từ thế kỷ 14 đến thế kỷ 16
các ngà