Đề tài Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu thành công

Bước vào sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường khi Việt Nam gia nhập vào các tổ chức kinh tế thế giới như: WTO, APEC, .đã mang lại những thuận lợi, khó khăn nhất định cho các doanh nghiệp Việt Nam. Với các chính sách mở cửa cho đầu tư nước ngoài, xóa bỏ hàng rào thuế quan đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn mạnh nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam, gây cản trở lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, việc hội nhập nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới, đã thúc đẩy mạnh nền kinh tế trong nước, giúp doanh nghiệp có cơ hội thể hiện mình trên trường thế giới. Bên cạnh đó, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào là những điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp sản xuất nói riêng có những cơ hội phát triển để cạnh tranh trong thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và tăng khả năng cạnh tranh, thì phải biết nắm bắt cơ hội và tận dụng tốt những nguồn lực đang có. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng cấu thành nên một sản phẩm, trong đó, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Mặt khác, thị trường nguyên vật liệu thường xuyên biến động phức tạp, mà chỉ cần có sự biến động nhỏ về khoản chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đáng kể tới giá thành sản phẩm, và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp không chỉ quan tâm tới kế toán tập hợp các khoản chi phí này mà còn phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học và hợp lý. Kế toán nguyên vật liệu tổ chức khoa học, với trình độ chuyên môn của kế toán viên tốt sẽ giúp công ty tiết kiệm được khoản chi phí nguyên vật liệu sẽ giảm được giá thành sản phẩm mà vẫn giữ được chất lượng sản phẩm tốt, từ đó thu hút khách hàng, các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động từ đó nâng cao lợi nhuận giúp cải thiện đời sống cán bộ nhân viên, đầu tư mở rộng sản xuất và dây chuyền công nghệ.

doc100 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 14765 | Lượt tải: 7download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu thành công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện ở ngôi trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ quan tâm của tập thể lớp T14101 cùng với nhiều tập thể trong và ngoài nhà trường. Nhân dịp này cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế và các thầy cô đã giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt bốn năm ngồi trên ghế nhà trường. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Đoàn Thị Thu Hương- người đã chỉ bảo nhiệt tình và dành thời gian quý báu hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực tập để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể ban lãnh đạo, đặc biệt là các anh chị phòng kế toán, phòng kinh doanh tại công ty cổ phần SX&XNK Thành Công đã tạo điều kiện giúp tôi tiếp cận tình hình thực tế để nghiên cứu và hoàn thành đề tài của mình. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những người đã tạo điều kiện cho tôi học tập, quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình học tập vừa qua. Do khả năng cũng như nhiều điều kiện khách quan nên quá trình làm luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Vậy kính mong được sự đóng góp ý kiến và chỉ đạo của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Dương, ngày 20 tháng 7 năm 2013 Sinh viên Nguyễn Thị Huyền Trang MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 NVL Nguyên vật liệu 2 SXKD Sản xuất kinh doanh 3 GTGT Giá trị gia tăng 4 DN Doanh nghiệp 5 KKTX Kê khai thường xuyên 6 TP Thành phẩm 7 CCDC Công cụ, dụng cụ 8 SX&XNK Sản xuất và xuất nhập khẩu 9 CBCNV Cán bộ công nhân viên 10 TSCĐ Tài sản cố định 11 GTGT Giá trị gia tăng 12 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 13 KKĐK Kiểm kê định kỳ DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ Nội dung Trang Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song 12 Sơ đồ 1.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp số dư 13 Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 14 Sơ đồ 1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 21 Sơ đồ 1.5 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 24 Sơ đồ 1.6 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 25 Sơ đồ 1.7 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái 26 Sơ đồ 1.8 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 27 Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ 28 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần SX&XNK Thành Công 31 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chúc bộ máy kế toán công ty cổ phần SX&XNK Thành Công 34 Sơ đồ 2.3 Hình thức chứng từ ghi sổ ở công ty cổ phần SX&XNK Thành Công 38 DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty 39 Bảng 2.2. Trích số dư đầu kỳ NVL tại công ty cổ phần SX&XNK Thành Công tháng 7 năm 2012 42 Biểu số 2.1. Hóa đơn giá trị gia tăng 43 Biểu số 2.2. Biên bản kiểm nghiệm vật tư 44 Biểu số 2.3. Phiếu nhập kho số 01 45 Biểu số 2.4. Hóa đơn giá trị gia tăng 46 Biểu số 2.5. Phiếu nhập kho số 02 47 Biểu số 2.6. Phiếu nhập kho số 03 48 Biểu số 2.7. Lệnh yêu cầu xuất nguyên vật liệu 49 Biểu số 2.8. Phiếu xuất kho số 01 50 Biểu số 2.9. Phiếu xuất kho số 02…………………………………………………….53 Biểu số 2.10. Phiếu xuất kho số 03 52 Biểu số 2.11. Thẻ kho giấy Doplex trắng 54 Biểu số 2.12. Thẻ kho hạt nhựa PP 55 Biểu số 2.13. Thẻ kho mực 102 trắng 56 Biểu số 2.14. Thẻ kho mực 801 nhũ 57 Biểu số 2.15. Thẻ kho mực 305 cam 58 Biểu số 2.16. Thẻ kho nhựa LDPE 59 Biểu số 2.17. Thẻ kho dây linon PP 60 Biểu số 2.18. Sổ chi tiết NVL Giấy Doplex trắng 61 Biểu số 2.19. Sổ chi tiết NVL Hạt nhựa PP 62 Biểu số 2.20. Sổ chi tiết NVL mực 102 trắng 63 Biểu số 2.21. Sổ chi tiết NVL mực 801 nhũ 64 Biểu số 2.22. Sổ chi tiết NVL Hạt nhựa LDPE 65 Biểu số 2.23. Sổ chi tiết NVL Mực 305 cam 66 Biểu số 2.24. Sổ chi tiết NVL Dây linon PP 67 Biểu số 2.25. Trích bảng tổng hợp xuất-nhập-tồn nguyên vật liệu 68 Biểu số 2.26. Chứng từ ghi sổ số 244 69 Biểu số 2.27. Chứng từ ghi sổ số 245 70 Biểu số 2.28. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 71 Biểu số 2.29. Trích Sổ cái tài khoản 152 72 Biểu số 3.1. Mẫu sổ danh điểm vật tư 80 Biểu số 3.2. Mẫu bảng phân bổ nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ 81 Biểu số 3.3. Mẫu sổ giao nhận chứng từ 83 TÓM TẮT KHÓA LUẬN Đóng vai trò là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu là thành phần chính để cấu tạo nên sản phẩm. Nguyên vật liệu được nhận dạng dễ dàng trong sản phẩm vì nó tượng trưng cho đặc tính dễ thấy lớn nhất của cái gì đã được sản xuất. Do vậy muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên vật liệu, năng lượng đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách, phẩm chất. Xuất phát từ lý do trên, bài khóa luận của em đi sâu vào công tác kế toán thực tế nguyên vật liệu tại công ty cổ phần SX&XNK Thành Công, trên cơ sở lý thuyết sổ sách, chứng từ kế toán tại công ty, công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kì dự trữ để tính giá xuất kho. Qua thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty em mạnh dạn đề xuất những ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tại công ty. Ngoài phần mở đầu và kết luận bài luận văn gồm: Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại công ty cổ phần SX&XNK Thành Công. Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần SX&XNK Thành Công. PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Bước vào sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường khi Việt Nam gia nhập vào các tổ chức kinh tế thế giới như: WTO, APEC,….đã mang lại những thuận lợi, khó khăn nhất định cho các doanh nghiệp Việt Nam. Với các chính sách mở cửa cho đầu tư nước ngoài, xóa bỏ hàng rào thuế quan… đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn mạnh nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam, gây cản trở lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, việc hội nhập nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới, đã thúc đẩy mạnh nền kinh tế trong nước, giúp doanh nghiệp có cơ hội thể hiện mình trên trường thế giới. Bên cạnh đó, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào là những điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp sản xuất nói riêng có những cơ hội phát triển để cạnh tranh trong thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và tăng khả năng cạnh tranh, thì phải biết nắm bắt cơ hội và tận dụng tốt những nguồn lực đang có. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng cấu thành nên một sản phẩm, trong đó, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Mặt khác, thị trường nguyên vật liệu thường xuyên biến động phức tạp, mà chỉ cần có sự biến động nhỏ về khoản chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đáng kể tới giá thành sản phẩm, và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp không chỉ quan tâm tới kế toán tập hợp các khoản chi phí này mà còn phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học và hợp lý. Kế toán nguyên vật liệu tổ chức khoa học, với trình độ chuyên môn của kế toán viên tốt sẽ giúp công ty tiết kiệm được khoản chi phí nguyên vật liệu sẽ giảm được giá thành sản phẩm mà vẫn giữ được chất lượng sản phẩm tốt, từ đó thu hút khách hàng, các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động từ đó nâng cao lợi nhuận giúp cải thiện đời sống cán bộ nhân viên, đầu tư mở rộng sản xuất và dây chuyền công nghệ. Nhận thấy tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên, trong công ty cổ phần SX&XNK Thành Công, kế toán nguyên vật liệu còn bộc lộ những yếu kém, chưa thể đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Do đó, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần SX&XNK Thành Công” nhằm tìm hiểu công tác kế toán thực tế tại công ty để đưa ra kiến nghị giúp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần SX&XNK Thành Công. 2. Mục tiêu nghiên cứu * Lý luận: Tìm hiểu cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. * Thực tiễn: - Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần SX&XNK Thành Công. - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần SX&XNK Thành Công. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần SX&XNK Thành Công. Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần SX&XNK Thành Công năm 2012. 4. Tổng quan tình hình nghiên cứu Công tác kế toán nguyên vật liệu chiếm một vị trí quan trọng trong việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, đề tài kế toán nguyên vật liệu đã được nhiều người nghiên cứu nhằm đóng góp một số ý kiến để hoàn thiện công tác kế toán cho doanh nghiệp. Nhìn chung các khóa luận trước đã thực hiện được: Các lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu. Thực trạng công tác kế toán tại đơn vị mình thực tập. Đưa ra những nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tại đơn vị và từ đó tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện hơn việc hạch toán kế toán tại đơn vị. Đối với công ty cổ phần SX&XNK Thành Công cho tới thời điểm này chỉ có 1 sinh viên nghiên cứu đề tài nguyên vật liệu, nhưng chỉ nghiên cứu ở mức độ chung và đưa ra nhận xét tổng quan về tình hình hoạt động tại công ty và một số biện pháp chủ yếu để hoàn thiện bộ máy quản lý, chưa nghiên cứu sâu về công tác kế toán cụ thể đối với từng loại nguyên vật liệu. Trong bài khóa luận tốt nghiệp này, từ lý luận về kế toán nguyên vật liệu em đã tìm hiểu cụ thể hạch toán đối với từng mặt hàng, đi sâu về tìm hiểu quy trình luân chuyển chứng từ của từng hoạt động, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần SX&XNK Thành Công. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp là phương pháp hỏi trực tiếp những người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu có liên quan tới đề tài. - Phương pháp phân tích kinh doanh là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn để phân tích những ưu nhược điểm trong công tác kinh doanh nhằm hiểu rõ hơn các vấn đề nghiên cứu từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục. - Phương pháp thống kê là phương pháp liệt kê, thống kê thông tin, dữ liệu thu thập được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích. - Phương pháp hạch toán kế toán là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Đây là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần: Lời cảm ơn, lời nói đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các bảng, biểu, sơ đồ, kết luận, nội dung khóa luận bao gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần SX$XNK Thành Công. Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần SX$XNK Thành Công. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí của quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh 1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. +) Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm các yếu tố được đưa vào phục vụ quá trình vận hành chung, chịu sự tác động gián tiếp của con người thông qua tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm: bột mì, trứng, sữa... để sản xuất ra bánh các loại hoặc có thể tham gia gián tiếp: các loại dầu, mỡ bôi trơn, phụ tùng thay thế… phục vụ cho sự hoạt động liên tục và bình thường của máy móc, thiết bị, giảm thiệt hại do ngừng sản xuất ra. +) Trong quá trình tác động của lao động về mặt hiện vật, nguyên vật liệu hoặc bị hao mòn toàn bộ như: nhiên liệu, chất đốt... hoặc chỉ thay đổi hình thái vật chất ban đầu như: mía để sản xuất đường... hoặc vẫn giữ nguyên trạng thái vật chất ban đầu như: vải để sản xuất quần, áo.... Như vậy, nguyên vật liệu được thể hiện dưới hình thái vật hoá có nghĩa là nó tồn tại ở trạng thái vật chất cụ thể, có thể sờ, cảm nhận bằng trực quan. Nhờ đó có thể cân, đo, đong, đếm được. Vì vậy nguyên vật liệu và sự biến động của nó được kiểm soát thường xuyên bằng việc kiểm kê xác định số lượng thông qua các đơn vị đo lường. 1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất: đối tượng lao động, tư liệu lao động và lao động. Nguyên vật liệu có các đặc điểm sau: Các NVL sẽ thay đổi về hình thái, không giữ nguyên được trạng thái ban đầu khi đưa vào sản xuất. Các NVL tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh (một chu kỳ kinh doanh). Toàn bộ giá trị của NVL được chuyển trực tiếp vào sản phẩm, là căn cứ cơ sở để tính giá thành. 1.1.3. Vị trí của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Nguyên vật liệu có một vị trí quan trọng đối với quá trình sản xuất, chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm. Như trong sản xuất công nghiệp cơ khí chi phí nguyên vật liệu thường chiếm khoảng 50% đến 60% giá thành sản phẩm; trong sản cuất công nghiệp nhẹ chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 70% giá thành sản phẩm; trong sản xuất công nghiệp chế biến chi phí nguyên vật liệu chiếm tới khoảng 80% giá thành sản phẩm. Do đó nguyên vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lượng mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm được tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo đúng quy cách, chủng loại, sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất và điều kiện để hình thành nên sản phẩm nên việc tăng cường công tác kế toán, quản lý nguyên vật liệu tốt là nhằm đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên vật liệu để giảm bớt chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển đối với các doanh nghiệp. 1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều vai trò và công dụng khác nhau trong qua trình sản xuất, kinh doanh. Trong điều kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu. Trong thực tế của công tác quản lý và tổ chức hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc trưng dùng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc trưng này, nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp được phân ra các loại sau đây: Nguyên liệu và vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh từ nguyên liệu ở đây chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp. Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc được dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý. Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá, than bùn, củi, xăng dầu… Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ, tuy nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỉ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại vật liệu phụ thông thường. Phụ tùng thay thế: là các loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng Tài sản cố định. Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản. Vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng của từng loại doanh nghiệp hoặc phế liệu thu hồi. 1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu 1.2.2.1. Mục đích và nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu Mục đích Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị nguyên vật liệu theo một nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. Đánh giá nguyên vật liệu có chính xác, trung thực thì mới đảm bảo cho việc quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ và có hiệu quả. Về nguyên tắc, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài sản lưu động phải được đánh giá theo giá vốn thực tế của nguyên vật liệu mua sẵn gia công chế biến tức là giá trị của nguyên vật liệu phản ánh trên các sổ sách kế toán tổng hợp, trên bảng tổng kết tài sản và các loại báo cáo kết quả khác nhất thiết phải phản ánh theo giá vốn thuế. Song do đặc điểm của nguyên vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ, thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác nguyên vật liệu phải phản ánh kịp thời hàng ngày tình hình biến động và số liệu của nguyên vật liệu. Nên trong công tác kế toán nguyên vật liệu còn có thể được đánh giá theo giá hạch toán của nguyên vật liệu. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho thì vật liệu được đánh giá phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc giá gốc Theo chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho, nguyên vật liệu được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay còn gọi là trị giá vốn thực tế của NVL, đó là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp phát sinh để được hàng hoá tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Nguyên tắc thận trọng Áp dụng trong điều 04 – chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ tài chính: “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được”. Giá trị thuần có thể thực hiện là giá bán ước tính của NVL trong kỳ sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Do đó, trên báo cáo tài chính trình bày thông qua 2 chỉ tiêu: Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (điều chỉnh giảm giá) Giá trị thuần có thể thực hiện = Giá bán ước tính của hàng tồn kho (trong ĐK SXKD bình thường) - Chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm - Chi phí ước tính cần thiết cho tiêu thụ Nguyên tắc nhất quán Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá NVL phải đảm bảo tính nhất quán là kế toán đã lựa chọn phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực, hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được sự thay đổi đó. 1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế (giá gốc) Cách tính giá này tuân theo Chuẩn mực kế toán số 02
Luận văn liên quan